Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996

thuộc tính Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:52-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Luật
Người ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:23/11/1996
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LUẬT

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Để mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1

Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cở sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

 

Điều 2

Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.

2- "Nhà đầu tư nước ngoài" là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

3- "Bên nước ngoài" là một bên gồm một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài.

4- "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.

5- "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.

"Nhiều bên" là Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài hoặc Bên nước ngoài và các Bên Việt Nam hoặc các Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài. 6- "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

7- "Doanh nghiệp liên doanh" là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

8- "Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài" là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.

9- "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân.

10- "Hợp đồng liên doanh" là văn bản ký kết giữa các bên nói tại điểm 7 Điều này để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.

11- "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

12- "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng ghi trong điều lệ nước ngoài ch Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

13- "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

14- "Khu chế xuất" là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.

15- "Doanh nghiệp chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế xuất.

16- "Khu công nghiệp" là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.

17- "Doanh nghiệp khu công nghiệp" là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp.

18- "Vốn đầu tư" là vốn để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và vốn vay.

19- "Vốn pháp định" của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.

20- "Phần vốn góp" là phần vốn của mỗi bên góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.

21- "Tái đầu tư" là việc dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ở Việt Nam để đầu tư vào dự án đang thực hiện hoặc để đầu tư mới ở Việt Nam theo các hình thức đầu tư quy định tại Luật này.

 

Điều 3

Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Nhà nước Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn sau đây:

1- Lĩnh vực:

a) Sản xuất hàng xuất khẩu;

b) Nuôi, trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

c) Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển;

d) Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam;

đ) Xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.

2- Địa bàn:

a) Miền núi, vùng sâu, vùng xa;

b) Những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và địa bàn gây thiệt hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.

Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định các địa bàn khuyến khích đầu tư, ban hành danh mục dự án khuyền khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư.

Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Chính phủ quy định.

 

CHƯƠNG II. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

 

Điều 4

Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;

2- Doanh nghiệp liên doanh;

3- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

 

Điều 5

Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.

Đối tượng, nội dung, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ giữa các bên do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 

Điều 6

Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp dồng liên doanh.

Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.

Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

 

Điều 7

1- Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:

a) Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam;

b) Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác;

c) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.

2- Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:

a) Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;

b) Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nước, mặt biển theo quy định của pháp luật;

d) Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác;

đ) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.

3- Việc các bên góp vốn bằng các hình thức khác với các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Chính phủ chấp thuận.

 

Điều 8

Phần vốn góp của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liện doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định.

Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên Việt Nam do Chính phủ quy định.

Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

 

Điều 9

Giá trị phần vốn của mỗi bên trong doanh nghiệp liên doanh được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm góp vốn. Tiến độ góp vốn do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng liên doanh và được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận.

Giá trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn phải được tổ chức giám định độc lập cấp chứng chỉ giảm định.

Các bên chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với giá trị phần vốn góp của mình. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài có quyền chỉ định tổ chức giám định để giám định lại giá trị các khoản vốn góp của các bên.

 

Điều 10

Các bên chia lợi nhuận và chịu rủi ro của doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.

 

Điều 11

Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh, gồm đại diện của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.

Các bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp liên doanh hai bên, thì mỗi bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong trường hợp liên doanh nhiều bên, thì mỗi bên có ít nhất một thành viên trong Hội đồng quản trị.

Nếu doanh nghiệp liên doanh có một Bên Việt Nam và nhiều Bên nước ngoài hoặc một Bên nước ngoài và nhiều Bên Việt Nam, thì Bên Việt Nam hoặc Bên nước ngoài đó có quyền cử ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh đang hoạt động có ít nhất hai thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên là Bên Việt Nam.

 

Điều 12

Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị.

Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.

 

Điều 13

Các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quyết định. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc của hai phần ba thành viên Hội đồng quản trị hoặc của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Các cuộc họp Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.

Cuộc họp Hội đồng quản trị phải có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia.

 

Điều 14

1- Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh gồm: Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất, Kế toán trưởng; sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp; duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình; vay vốn đầu tư do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp.

Các bên liên doanh có thể thoả thuận trong Điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần được quyết định theo nguyên tắc nhất trí.

2- Đối với những vấn đề không quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp.

 

Điều 15

Các nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh.

Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận với chủ doanh nghiệp, được mua lại một phần vốn của doanh nghiệp để hình thành doanh nghiệp liên doanh.

 

Điều 16

Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định.

 

Điều 17

Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh được ghi trong Giấy phép đầu tư đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ, nhưng không quá 50 năm.

Căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm.

 

Điều 18

Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất dưới các hình thức quy định tại Điều 4 của Luật này.

Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất dưới hình thức quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 4 của Luật này hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn của mình.

Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải theo các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp chế xuất được mua nguyên liệu, vật tư, hàng hoá từ thị trường nội địa vào Khu chế xuất theo thủ tục đơn giản, thuận tiện do Chính phủ quy định.

Chính phủ ban hành quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

 

Điều 19

Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng có thể ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao. Nhà đầu tư nước ngoài được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.

Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

 

CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ

 

Điều 20

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

 

Điều 21

Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.

Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép, thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư.

 

Điều 22

Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:

1- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ;

3- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

4- Vốn đầu tư;

5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

 

Điều 23

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc làm việc cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình.

 

Điều 24

Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc giữa các bên liên doanh cũng như các tranh chấp giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải.

Trong trường hợp các bên không hoà giải được thì vụ tranh chấp được đưa ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc Toà án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.

Đối với tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng việc lựa chọn một tổ chức trọng tài khác để giải quyết vụ tranh chấp.

Các tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao được giải quyết theo phương thức do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng.

 

CHƯƠNG IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 25

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải ưu tiên tuyển dụng công dân Việt Nam; chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật về lao động.

 

Điều 26

Người sử dụng lao động, người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và phong tục của nhau.

 

Điều 27

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tôn trọng quyền của người lao động Việt Nam tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 28

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại công ty bảo hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam.

 

Điều 29

Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam trong các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua công nghệ trên cơ sở hợp đồng, phù hợp với pháp luật về chuyển giao công nghê.

Chính phủ Việt Nam khuyến khích việc chuyển giao nhanh công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến.

 

Điều 30

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp phải nghiệm thu, quyết toán công trình, có xác nhận của tổ chức giám định.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

 

Điều 31

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư; được nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải; trực tiếp hoặc uỷ quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải ưu tiên mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải tại Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật, thương mại như nhau.

 

Điều 32

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi, mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi mở chi nhánh chấp thuận.

 

Điều 33

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình.

Chính phủ Việt Nam bảo đảm việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và một số công trình quan trọng khác.

 

Điều 34

Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng phải được các bên trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận.

Những quy định này cũng được áp dụng đối với việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được; trường hợp chuyển nhượng cho các doanh nghiệp Việt Nam thì được giảm hoặc miễn thuế.

 

Điều 35

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.

 

Điều 36

Việc chuyển đổi giữa tiền Việt Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.

 

Điều 37

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Chế độ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Báo cáo tài chính hàng năm phải gửi cho cơ quan tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.

 

Điều 38

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được; trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được.

Đối với lĩnh vực dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế lợi tức theo quy định của Luật dầu khí và pháp luật có liên quan.

 

Điều 39

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư quy định tại Điều 3 của Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì được miễn thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm, kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo.

Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm.

 

Điều 40

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù khoản lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm.

 

Điều 41

Sau khi nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng được giới hạn ở mức 10% vốn pháp định của doanh nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận dành ra để lập quỹ phúc lợi và các quỹ khác do các bên thoả thuận và ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

 

Điều 42

Trường hợp tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư sẽ được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư. Chính phủ quy định tỷ lệ hoàn thuế tuỳ thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.

 

Điều 43

Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 

Điều 44

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo quy định của Luật này được giảm 20% thuế lợi tức so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hưởng mức thuế lợi tức là 10%; được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

 

Điều 45

Căn cứ vào quy định của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài quyết định áp dụng thuế suất thuế lợi tức, thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức và thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại các Điều 38, 39, 43 và 44 của Luật này. Thuế suất, thời hạn miễn, giảm thuế được ghi trong Giấy phép đầu tư.

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có thay đổi về điều kiện đầu tư thì việc miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính quyết định.

 

Điều 46

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển phải trả tiền thuê; trong trường hợp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định việc miễn hoặc giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao; dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

 

Điều 47

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu vào Việt Nam để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc mở rộng quy mô dự án đầu tư và phương tiện vận chuyển nhập khẩu dùng để đưa đón công nhân được miễn thuế nhập khẩu.

Chính phủ quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá đặc biệt cần khuyến khích đầu tư khác.

 

Điều 48

Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất.

Doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định tại các Điều 38, 39, 43 và 44 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể mức thuế ưu đãi đối với từng loại doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp.

 

Điều 49

Ngoài các loại thuế quy định tại Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 50

Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc làm việc cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật.

 

Điều 51

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

 

Điều 52

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:

1- Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư;

2- Do đề nghị của một hoặc các bên và được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận;

3- Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của Giấy phép đầu tư;

4- Do bị tuyên bố phá sản;

5- Trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 53

1- Khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các điểm 1, 2, 3 và 5 Điều 52 của Luật này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị tuyên bố phá sản thì được giải quyết theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

 

CHƯƠNG V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 54

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài bao gồm:

1- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư nước ngoài;

2- Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài; 3- Hướng dẫn các ngành, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan tới hợp tác đầu tư nước ngoài;

4- Cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư;

5- Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài;

6- Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài.

 

Điều 55

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chính phủ quy định việc cấp Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu tư, quyết định việc phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ điều kiện; quy định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

 

Điều 56

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, giúp Chính phủ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài; soạn thảo các dự án pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài;

2- Xây dựng, tổng hợp danh mục dự án đầu tư; hướng dẫn về thủ tục đầu tư; quản lý nhà nước đối với các hoạt động xúc tiến và tư vấn đầu tư;

3- Tiếp nhận dự án đầu tư và chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

4- Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư nước ngoài;

5- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư nước ngoài;

6- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

 

Điều 57

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền:

1- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài;

2- Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư;

3- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư;

4- Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư;

5- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc lĩnh vực phụ trách;

6- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật

 

Điều 58

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và thẩm quyền:

1- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, lập và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư;

2- Tham gia thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương;

3- Tiếp nhận dự án đầu tư, thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ;

4- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành, triển khai, thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

5- Quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;

6- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 

Điều 59

Các bên hoặc một trong các bên hoặc nhà đầu tư nước ngoài gửi cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư gồm: đơn xin cấp Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp, giải trình kinh tế - kỹ thuật và những tài liệu khác có liên quan.

 

Điều 60

Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét đơn và thông báo quyết định cho nhà đầu tư chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức Giấy phép đầu tư.

Giấy phép đầu tư có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 

Điều 61

Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, việc thay đổi mục tiêu kinh doanh, quy mô sản xuất, tỷ lệ góp vốn pháp định phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y.

 

Điều 62

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

 

Điều 63

Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân, viên chức, cơ quan nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Điều 64

Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của viên chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 65

Căn cứ vào những quy định trong Luật này, Chính phủ quy định việc bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên hợp tác đầu tư với nước ngoài.

 

Điều 66

Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể ký với Chính phủ nước ngoài những Hiệp định về hợp tác và đầu tư phù hợp với quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với mỗi nước.

 

Điều 67

Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Luật này thay thế Luật đầu tư nước ngoại tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992.

 

Điều 68

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

 

 
 
 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-------

No. 52-L/CTN

Hanoi ,November 12,1996

 

THE LAW

ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM

In order to expand economic cooperation with foreign countries, serve the cause of industrialization and modernization and develop the national economy on the basis of the efficient exploitation and utilization of the resources of the country;

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

This Law provides for foreign direct investment in the Socialist Republic of Vietnam,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The State of the Socialist Republic of Vietnam encourages foreign investors to invest in Vietnam on the basis of respect for the independence, sovereignty of Vietnam, observance of Vietnamese laws, equality and mutual benefits.

The State of the Socialist Republic of Vietnam guarantees the ownership of the investment capital and other legitimate interests of foreign investors; provide favorable conditions and simple and expeditious procedures for foreign investors in Vietnam.

Article 2.- The following terms in this Law shall be construed as follows:

1. "Foreign direct investment" means the transfer of capital in money or any asset into Vietnam by foreign investors to carry out investment activities in accordance with the provisions of this Law.

2. "Foreign investor" means a foreign economic organization or a foreign individual investing in Vietnam.

3. "Foreign party" means a party consisting of one or more foreign investors.

4. "Vietnamese party" means a party consisting of one or more Vietnamese enterprises from all economic sectors.

5. "The two parties" means the Vietnamese party and the foreign party.

"Multi-party" means the Vietnamese party and more than one foreign party or the foreign party and more than one Vietnamese party or more than one Vietnamese party and more than one foreign party.

6. "Enterprises with foreign invested capital" are joint venture enterprises and enterprises with 100% foreign invested capital.

7. A "joint venture enterprise" means an enterprise established in Vietnam through the cooperation between two or more parties under a joint venture contract or an agreement signed by the Government of the Socialist Republic of Vietnam and a foreign Government or between an enterprise with foreign invested capital and a Vietnamese enterprise or between a joint venture enterprise and a foreign investor under a joint venture contract.

8. "Enterprises with 100% foreign invested capital" means an enterprise the capital of which is 100% invested in Vietnam by a foreign investor.

9. "Business cooperation contract" means a document signed by two or more parties for carrying out investment activities without establishing a legal person.

10. A "joint venture contract" means a document signed by the parties mentioned in Point 7 of this Article for the establishment of a joint venture enterprise in Vietnam.

11. "Build-Operate-Transfer contract" means a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction and operation of an infrastructure project within a certain period of time; upon the expiry of the period, the foreign investor shall transfer, without indemnification, the project to the State of Vietnam.

12. "Build-Transfer-Operate contract" means a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction of an infrastructure project; upon the completion of the after construction the foreign investor shall transfer the project to the State of Vietnam. The Government of Vietnam shall give the investor the right to operate the project within a certain period of time so as to retrieve his/her invested capital and earn reasonable profits.

13. "Build-Transfer contract" is a document signed by a competent State agency of Vietnam and a foreign investor for the construction of an infrastructure project; upon the completion of the construction, the foreign investor shall transfer the project to the State of Vietnam. The Government of Vietnam shall provide conditions for the foreign investor to carry out another project so as to retrieve his/her invested capital and earn reasonable profits.

14. "Export Processing Zone" is an industrial zone having delimited geographical boundaries, established by or under the permission of the Government, specializing in the production of goods for export and in the provision of services for the production of export goods and export activities.

15. "Export Processing Enterprise" is an enterprise established by the Government and operating under the Government’s stipulations on export processing enterprises, specializing in the production of export goods, in the provision of services for the production of export goods and export activities.

16. "Industrial Zone" is a zone having delimited geographical boundaries, established by or under the permission of the Government, specializing in the production of industrial goods and in the provision of services for industrial production.

17. "Industrial Zone Enterprise" is an enterprise established and operating within an Industrial Zone.

18. "Invested capital" means the capital for carrying out an investment project, including the prescribed capital and borrowed capital.

19. The "Prescribed capital" of an enterprise with foreign invested capital is the amount of capital required for establishing the enterprise as stated in the enterprises Statute.

21. "Capital contribution" is the capital contributed by each party to the prescribed capital of the enterprise.

21. "Reinvestment" means the use of profits and other legitimate earnings from investment activities in Vietnam to invest in an on-going or new project in Vietnam in the investment forms prescribed in this Law.

Article 3.- Foreign investors may invest in Vietnam in any sector of the national economy.

The State of Vietnam shall encourage foreign investors to invest in the following domains and geographical areas:

1. Domains:

a/ The production of goods for export;

b/ The raising, planting and processing of agricultural, forestry and aquatic products;

c/ The use of hi-tech and state-of-the-art technologies, protection of the ecological environment, investment in research and development;

d/ Intensive labor employment, processing of raw materials and efficient utilization of natural resources in Vietnam;

e/ Constructing infrastructure projects and important industrial production establishments.

2. Geographical areas:

a/ Mountainous, deep-lying and remote areas;

b/ Areas with difficult socio-economic conditions.

The State of Vietnam shall not permit foreign investment in such domains and geographical areas that may damage national defense and security, the historical and cultural relics, the fine traditions and customs, the environment and ecology.

Basing itself on the development planning and orientations for each period, the Government shall define the geographical areas where investment is encouraged, promulgate a list of projects in which investment is or is specially encouraged, a list of domains of conditional investment and a list of domains in which foreign investment is not permitted.

Private Vietnamese economic organizations shall be allowed to enter into investment cooperation with foreign investors in the domains and under the conditions stipulated by the Government.

Chapter II

FORMS OF INVESTMENT

Article 4.- Foreign investors may invest in Vietnam in the following forms:

1. Business cooperation under a business cooperation contract;

2. Joint venture enterprises;

3. Enterprises with 100% foreign invested capital.

Article 5.- Two or more parties may enter into business cooperation under a business cooperation contract such as profit-sharing or product-sharing production cooperation and other business cooperation forms.

The objects, contents and duration of business, the interests, obligations and responsibilities of each party and the relationships between the parties shall be agreed upon by the parties and written in the business cooperation contract.

Article 6.- Two or more parties may cooperate to establish in Vietnam a joint venture enterprise under a joint venture contract.

A joint venture enterprise may cooperate with a foreign investor or a Vietnamese enterprise to establish a new joint venture in Vietnam.

A joint venture enterprise shall be established in the form of a limited liability company with the legal person status as prescribed by Vietnamese law.

Article 7.-

1. The foreign party to a joint venture enterprise may make its contributions to the prescribed capital in:

a/ Foreign currency and/or Vietnamese currency originating from the investment in Vietnam;

b/ Equipment, machinery, workshops or other constructions;

c/ The value of the industrial property right, technical know-how, technological processes, technical services.

2. The Vietnamese party to a joint venture enterprise may make its contribution to the prescribed capital in:

a/ Vietnamese currency and/or foreign currency;

b/ The value of the land-use right in accordance with the land legislation;

c/ The national resources, the value of the right to use water or sea surface as prescribed by law;

d/ Equipment, machinery, workshops or other constructions;

e/ The value of the industrial property right, technical secrets, technological processes, technical services.

3. The capital contribution by the parties in forms other than those defined in Item 1 and Item 2 of this Article must be approved by the Government.

Article 8.- The capital contributed by the foreign party(ies) to the prescribed capital of a joint venture enterprise shall not be limited as to its maximum as mutually agreed upon by the parties but must be not less than 30% of the prescribed capital, except for cases stipulated by the Government.

With regard to a multi-party joint venture enterprise, the minimum capital contribution by each Vietnamese party shall be stipulated by the Government.

With regard to an important economic establishment as decided by the Government, the parties shall agree to gradually increase the proportion of the Vietnamese partys contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.

Article 9.- The value of the capital contributed by each party to a joint venture enterprise shall be determined according to market price at the moment the capital contribution is made. The capital contribution schedule shall be, as agreed upon by the parties, written in the joint venture contract and approved by an agency performing State management over foreign investment.

The value of equipment and machinery used for capital contribution must be certified by an independent evaluation body.

The parties involved shall be accountable for the authenticity and accuracy of their capital contribution value. In case of necessity, the agency performing the State management over foreign investment shall be entitled to nominate an evaluation body to reinspect the capital contribution values of the parties.

Article 10.- The parties shall share the profits and bear the risks associated with the joint venture enterprise in proportion to their respective capital contributions, unless otherwise agreed upon by the parties in the joint venture contract.

Article 11.- The Board of Management shall be the leading body of a joint venture enterprise consisting of representatives of the parties to the joint venture enterprise.

Each party shall appoint its representatives to the Board of Management in proportion to its contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.

With regard to a two-party joint venture each shall party have at least two members on the Board of Management.

With regard to a multi-party joint venture, each party shall have at least one member on the Board of Management.

If a joint venture enterprise involves one Vietnamese party and more than one foreign party or one foreign party and more than one Vietnamese party, such Vietnamese or foreign party shall be entitled to appoint at least 2 members to the Board of Management.

In the Board of Management of a joint venture enterprise established between a joint venture enterprise operating in Vietnam and a foreign investor or a Vietnamese enterprise, the operating joint venture enterprise shall have at least two members, at least one of whom shall be from the Vietnamese party.

Article 12.- The Chairman of the Board of Management of a joint venture enterprise shall be appointed by common agreement between the involved parties. The Chairman of the Board of Management shall be responsible for convening and presiding over the meetings of the Board of Management and supervising the implementation of its resolutions.

The General Director and Deputy General Directors shall be appointed and dismissed by the Board of Management and take responsibility before the Board of Management and before Vietnams law for the management and direction of the enterprises activities.

Either the General Director or the first Deputy General Director shall be a Vietnamese citizen.

The tasks and powers of the Chairman of the Board of Management, the General Director and Deputy General Directors shall be written in the enterprise’s Statute.

Article 13.- The regular meetings of the Board of Management shall be decided by itself. The Board of Management may convene extraordinary meetings at the proposal of the Chairman of the Board of Management or two-thirds of its members or the General Director or the first Deputy General Director. The meetings of the Board of Management shall be convened by its Chairman.

A meeting of the Board of Management must be attended by at least two thirds of its members representing the parties to the joint venture.

Article 14.-

1. All the most important issues concerning the organization and operation of a joint venture enterprise including the appointment and dismissal of the General Director, the first Deputy General Director and the Chief Accountant; the amendment and supplement to the enterprises Statute; the approval of the annual financial statements of revenues and expenditures and spending accounts of the constructions; the borrowing of investment capital shall be decided by the Board of Management on the principle of consensus among the Board’s members present at the meeting.

The parties to a joint venture enterprise may agree in its Statute that other issues should be decided on the principle of consensus.

2. For issues not defined in Item 1 of this Article, the Board of Management shall decide on the principle of majority vote by the Boards members present at the meeting.

Article 15.- The foreign investors may establish in Vietnam enterprises with 100% foreign invested capital.

An enterprise with 100% foreign invested capital shall be established in the form of a limited liability company with the legal person status in accordance with Vietnamese law.

An enterprise with 100% foreign invested capital may cooperate with a Vietnamese enterprise to establish a joint venture enterprise.

With regard to important economic enterprises as decided by the Government, Vietnamese enterprises may, on the basis of agreement with the owners of such enterprises, purchase part of their capital to form a joint venture enterprise.

Article 16.- The prescribed capital of an enterprise with foreign invested capital must be equal to at least 30% of its invested capital. In special cases, this percentage may be less than 30% but it must be approved by an agency performing State management over foreign investment.

During the course of its operation, an enterprise with foreign invested capital must not reduce its prescribed capital.

Article 17.- The operational duration of an enterprise with foreign invested capital and the term of a business cooperation contract shall be written in the Investment License for each project as stipulated by the Government but shall not exceed 50 years.

Basing itself on the provisions of the Standing Committee of the National Assembly, the Government shall decide a longer duration for each project but the maximum duration shall not exceed 70 years.

Article 18.- Foreign investors may invest in Industrial Zones and Export Processing Zones in the forms prescribed in Article 4 of this Law.

Vietnamese enterprises of all economic sectors may cooperate with foreign investors to invest in Industrial Zones and Export Processing Zones in the forms defined in Point 1, Point 2, Article 4 of this Law or may establish enterprises with 100% of capital owned by themselves.

The relations of goods exchange between the enterprises in Vietnamese market and the export processing enterprises shall be regarded as export-import relations and must comply with import-export legislation. The export processing enterprises may purchase materials, supplies and goods from the local market and bring them into the Export Processing Zone according to simple and convenient procedures stipulated by the Government.

The Government shall issue specific regulations on the Industrial Zones and Export Processing Zones.

Article 19.- A foreign investor who is to invest in constructing an infrastructure project(s) may sign with a competent State agency of Vietnam a Build-Operate-Transfer contract, a Build-Transfer-Operate contract or a Build-Transfer contract. The foreign investor shall be entitled to enjoy the benefits and perform the obligations defined in the contract.

The Government shall detail the investment under Build-Operate-Transfer, Build-Transfer-Operate and Build-Transfer contracts.

Chapter III

INVESTMENT GUARANTEE MEASURES

Article 20.- The State of the Socialist Republic of Vietnam shall guarantee fair and satisfactory treatment to foreign investors investing in Vietnam.

Article 21.- Throughout the process of their investment in Vietnam, the foreign investors lawful capital and other assets shall not be expropriated or requisitioned by means of administrative measures, and the enterprises with foreign invested capital shall not be nationalized.

The State of the Socialist Republic of Vietnam shall protect the industrial property right and ensure the legitimate interests of foreign investors in their technology transfer activities in Vietnam.

In cases where a change in the provisions of Vietnamese law causes damage to the interests of licensed enterprises with foreign invested capital and the parties to licensed business cooperations, the State shall take appropriate measures with respect to the interests of investors.

Article 22.- Foreign investors in Vietnam shall be entitled to transfer abroad:

1. Their profit earned from business activities;

2. Payments made for the provision of technology or services;

3. The foreign borrowings, both principal and interest, during the operation process;

4. Their invested capital;

5. Other sums of money and assets lawfully owned by them.

Article 23.- Foreigners working in Vietnam for enterprises with foreign invested capital or for the parties to business cooperation contracts shall, after paying income tax as prescribed by law, be entitled to remit abroad their lawful earnings.

Article 24.- Any dispute between the parties to a business cooperation contract or to a joint venture as well as any dispute between enterprises with foreign invested capital and/or the parties to business cooperation contracts and Vietnamese enterprises shall be first of all resolved through negotiation and conciliation.

In case where the parties to a dispute fail to reach an agreement, the dispute shall be referred to an arbitration body or a Vietnamese court for settlement under Vietnamese law.

With regard to a dispute between the parties to a joint venture enterprise or to a business cooperation contract, the parties may agree in the contract on the selection of another arbitration body to settle the dispute.

Any dispute between the parties arising out of a Build-Operate-Transfer contract, Build-Transfer-Operate contract or Build-Transfer contract shall be settled according to the procedures agreed upon by the parties in the contract.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREIGN INVESTORS AND ENTERPRISES WITH FOREIGN INVESTED CAPITAL

Article 25.- Enterprises with foreign invested capital and the parties to a business cooperation contract may recruit labor to meet their business requirements and must give priority to the recruitment of Vietnamese citizens; foreigners may be recruited only for jobs requiring technical and managerial expertise that Vietnam has not been up for but Vietnamese labor must be trained for the replacement.

The rights and obligations of laborers working in enterprises with foreign invested capital shall be guaranteed by the labor contracts, the collective labor agreements and the provisions of labor legislation.

Article 26.- The employers, the Vietnamese laborers and foreign laborers must abide by the provisions of labor legislation and other related laws; must respect each others dignity, honor and customs.

Article 27.- Enterprises with foreign invested capital must respect the right of Vietnamese laborers to participate in a political and/or politico-social organization as prescribed by Vietnamese law.

Article 28.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have their assets and civil liability insured by Vietnamese insurance companies or other insurance companies permitted to operate in Vietnam.

Article 29.- The transfer of foreign technology into Vietnam under foreign investment projects shall be carried out in the form of capital contribution with the value of technologies or contractual purchase of technologies in accordance with legislation on technology transfer.

The Government of Vietnam shall encourage fast transfer of technologies, especially advanced technologies.

Article 30.- Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must, upon the completion of the capital construction for the establishment of enterprises, accept after test operation the constructed projects and settle their expenditures with the certification by a quality control organization.

Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall organize bidding in accordance with legislation on bidding.

Article 31.- Enterprises with foreign invested capital and parties to a business cooperation contract shall enjoy business autonomy in accordance with the objectives stated in the Investment License; may import equipment, machinery, supplies and means of transport; may conduct direct or indirect export and marketing of their products for the implementation of the investment project in accordance with the provisions of law.

Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must give priority to purchasing, under the same technical and trading conditions, equipment, machinery, supplies and means of transport in Vietnam.

Article 32.- An enterprise with foreign invested capital may open its branch(es) outside the province or the city directly under the Central Government where it has its head office so as to perform its business activities within the scope and objectives defined in the Investment License and must have the approval of the Peoples Committee of the province or the city directly under the Central Government where the branch is to open.

Article 33.- Enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall ensure by themselves foreign currencies needed for their activities.

The Government of Vietnam undertakes to support the balance of foreign currencies for the construction of infrastructure projects, the manufacture of essential import substitutes and for a number of other important projects.

Article 34.- The parties to a joint venture enterprise shall be entitled to transfer the value of their capital contribution therein, but priority must be given to the other parties to the joint venture enterprise. In case where the transfer is effected to enterprises outside the joint venture the transfer conditions must not be more favorable than the conditions set for the parties to the joint venture enterprise. The transfer must be approved by all the parties to the joint venture enterprise.

These provisions shall also apply to the transfer of the rights and obligations of the parties to a business cooperation contract.

Enterprises with 100% foreign invested capital shall be entitled to transfer their capital but priority must be given to the transfer to Vietnamese enterprises.

The transfer of capital shall be effective only after the agency performing State management over foreign investment approves the capital transfer contract.

In cases where the capital transfer bears profits the transferor shall pay income tax representing 25% of the profits earned therefrom; if the capital is transferred to Vietnamese enterprises, the tax shall be reduced or exempted.

Article 35.- Enterprises with foreign invested capital shall open accounts in the Vietnamese currency and a foreign currency at a Vietnamese bank, a joint venture bank or a Vietnam-based branch of a foreign bank.

In special cases approved by the State Bank of Vietnam, an enterprise with foreign invested capital may open accounts for their loans at a bank abroad.

Article 36.- The conversion between the Vietnamese currency and the foreign currency(ies) shall be effected at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of the conversion.

Article 37.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall apply the accounting regime of Vietnam. In cases where there is the need to apply another common accounting regime, the approval of the Ministry of Finance is required.

The regime of amortizing the fixed assets of enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be implemented under the provisions of the Government.

The annual financial statements of enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be audited by an independent Vietnamese audit company or another independent audit company permitted to operate in Vietnam in accordance with legislation on audit. The annual financial statements must be sent to the financial agency and the agency performing the State management over foreign investment.

Article 38.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have to pay a profit tax of 25% of the earned profits; in cases where investment needs to be encouraged, the profit tax shall be 20% of the earned profits; in cases where many criteria for the encouragement of investment are satisfied, the profit tax shall be 15% of the earned profits; in cases where investment needs to be specially encouraged the profit tax shall be 10% of the earned profits.

With regard to oil and gas and a number of other rare and precious natural resources the profit tax shall conform to the Law on Oil and Gas and other relevant laws.

Article 39.- Depending on the investment domain and location defined in Article 3 of this Law, enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts may be exempted from profit tax for a maximum period of 2 years from the time their business become profitable and may enjoy a 50% reduction of the profit tax for a maximum period of 2 subsequent years.

If enterprises with foreign invested capital and foreign parties to a business cooperation contracts carry out projects which satisfy many criteria for investment to be encouraged, they shall be exempted from profit tax for a maximum period of 4 years from the time their business become profitable and may enjoy a 50% reduction of the profit tax for a maximum period of 4 subsequent years.

In cases where investment needs to be specially encouraged, the maximum period of exemption from the profit tax shall be 8 years.

Article 40.- During the course of its operation, a joint venture enterprise may carry forward its loss of any tax year to the following year and such loss shall be made up by the profits of up to a maximum of 5 following years.

Article 41.- After paying the profit tax, a joint venture enterprise shall appropriate 5% of the remaining profits to set up a reserve fund. The reserve fund shall be limited to 10% of the prescribed capital of the enterprise. The percentage of the profits earmarked for setting up the welfare fund and other funds shall be agreed upon by the parties and written in the Statute of the enterprise.

Article 42.- In case of reinvestment in projects in which investment is encouraged, part or the whole of the profit tax already paid on the reinvested profit shall be refunded. The Government shall determine the tax refund rates depending on the reinvestment domain, location, form and duration.

Article 43.- Upon remitting his/her profit abroad a foreign investor shall have to pay a tax of 5%, 7% and 10% of the remitted profit, depending on the capital contribution by the foreign investor to the prescribed capital of the enterprise with foreign invested capital or the capital for performing the business cooperation contract.

Article 44.- Vietnamese who reside abroad and invest in Vietnam in accordance with this Law shall enjoy a 20% reduction of the profit tax on the projects of the same kind, except in cases where they are entitled to a profit tax of 10% and a tax of 5% of the profit remitted abroad.

Article 45.- Basing itself on the provisions of the Government, the agency performing State management over foreign investment shall decide the profit tax rates, the periods of exemption from, and reduction of, profit tax and the rates of the tax on profit remitted abroad in accordance with Articles 38, 39, 43 and 44 of this Law. The tax rates and the tax exemption and reduction periods shall be written in the Investment License.

During the implementation of an investment project, if there is any change in the investment conditions, the tax exemption and reduction for enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall be decided by the Ministry of Finance.

Article 46.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts that use land, water or sea surface must pay a rent; in cases where natural resources are exploited a resource tax must be paid as prescribed by law.

The Government shall stipulate the exemption from, or reduction of, the rent of the land, water or sea surface for Build-Operate-Transfer, Build-Transfer-Operate and Build-Transfer projects; investment projects in mountainous, deep-lying, remote areas or areas with difficult socio-economic conditions.

Article 47.- The import and export duties imposed on the goods imported and exported by enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts shall comply with the Law on Import and Export Duties.

The equipment, machinery, specialized means of transport as part of a technological chain imported into Vietnam to create the fixed assets of enterprises with foreign invested capital or to create the fixed assets for the performance of business cooperation contracts or to expand an investment project and the means of transport imported for the transportation of workers shall be exempted from import duties.

The Government shall stipulate the exemption from, and reduction of. import and export duties on other special commodities which receive special encouragement for investment.

Article 48.- Export processing enterprises shall be exempted from import and export duties on the goods exported abroad from the Export Processing Zones and imported from abroad into the Export Processing Zones.

Export processing enterprises and enterprises with foreign invested capital in an Industrial Zone(s) shall enjoy preferential taxation in cases where investment needs to be encouraged or specially encouraged in accordance with the provisions in Articles 38, 39,43 and 44 of this Law. The Government shall detail the preferential tax rates for each type of export processing enterprises and enterprises with foreign invested capital in the Industrial Zones.

Article 49.- In addition to the taxes defined in this Law, enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts must pay other taxes as prescribed by law.

Article 50.- The foreigners and the Vietnamese people working for the enterprises with foreign invested capital or for parties to business cooperation contracts must pay income tax as prescribed by law.

Article 51.- Enterprises with foreign invested capital and foreign parties to business cooperation contracts shall have to abide by the provisions of legislation on environmental protection.

Article 52.- Enterprises with foreign invested capital and business cooperation contracts shall terminate operation in the following cases:

1. On expiry of the operational duration written in the Investment License;

2. At the request of one or more than one party and approved by the agency performing the State management over foreign investment;

3. Upon a decision by the agency performing the State management over foreign investment due to a serious violation of law and the terms of the Investment License;

4. They are declared bankrupt;

5. In other cases as prescribed by law.

Article 53.-

1. Upon termination of operation in one of the cases defined in Points 1, 2, 3 and 5, Article 52 of this Law, enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts must liquidate the assets of the enterprises or liquidate the contracts and fulfill the obligations as prescribed by law.

2. Enterprises with foreign invested capital which are declared bankrupt shall be dealt with in accordance with legislation on bankruptcy of enterprises.

Chapter V

STATE MANAGEMENT OVER FOREIGN INVESTMENT

Article 54.- State management over foreign investment shall include:

1. Formulating the strategy, the all-round plan, plans and policies concerning foreign investment;

2. Issuing legal documents on foreign investment activities;

3. Guiding the branches and localities in carrying out activities related to foreign investment cooperation;

4. Granting or withdrawing Investment Licenses;

5. Stipulating the coordination among State agencies in managing foreign investment activities;

6. Supervising, inspecting and monitoring foreign investment activities.

Article 55.- The Government shall exercise unified State management over foreign investment in Vietnam.

The Government shall stipulate the granting of Investment Licenses by the Ministry of Planning and Investment; shall, basing itself on the socio-economic development planning and plans, the domain, nature and size of each investment project, make decision to assign the granting of Investment Licenses to the qualified People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government and stipulate the granting of Investment Licenses to the Industrial and Export Processing Zones.

Article 56.- The Ministry of Planning and Investment as the agency performing the State management over foreign investment shall assist the Government in managing foreign investment activities in Vietnam.

The Ministry of Planning and Investment shall have the following tasks and powers:

1. To preside over the drafting of the strategy and plan for attracting foreign investment and submit them to the Government; elaborate bills and policies concerning foreign investment; coordinate with the other Ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in performing the State management over foreign investment; guide the People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in the observance of laws and implementation of policies on foreign investment;

2. To draw up and systemize a list of investment projects; provide guidance for the investment procedures, and perform the State management over investment promotion and consultancy activities;

3. To receive investment project proposals and preside over the evaluation of and grant Investment Licenses to the investment projects under its jurisdiction;

4. To act as the center for tackling issues arising from the formation, deployment and implementation of foreign investment projects;

5. To evaluate the socio-economic effectiveness of foreign investment activities;

6. To supervise and inspect the implementation of foreign investment activities in Vietnam in accordance with law.

Article 57.- The Ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall perform the State management over foreign investment according to the following functions and tasks:

1. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in elaborating laws, policies and plans concerning foreign investment;

2. To draw up the plans and lists of projects calling for foreign investment in their respective branches; organize the mobilization and promotion of investment capital;

3. To take part in evaluating investment projects;

4. To guide and settle the procedures concerning the deployment and implementation of investment projects;

5. To supervise and inspect the activities of enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts under their management.

6. To perform other tasks within their jurisdiction as prescribed by law.

Article 58.- The People’s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall perform State management over foreign investment in their respective territories according to the following functions and powers:

1. Basing themselves on the socio-economic development plan already approved, to draw up and make public the list of investment projects calling for foreign investment in their respective localities; organize mobilization and promotion of investment capital;

2. To take part in evaluating foreign investment projects in their respective localities;

3. To receive investment project proposals, evaluate and grant Investment Licenses to foreign investment projects in their respective localities according to the assignment of responsibilities by the Government;

4. To settle administrative procedures concerning the formulation, deployment and implementation of investment projects under their jurisdiction;

5. To perform State management over the production and business activities of enterprises with foreign invested capital and the parties to business cooperation contracts in their respective territories;

6. To supervise and inspect the activities of enterprises with foreign invested capital and parties to business cooperation contracts.

Article 59.- The parties or one of the parties or the foreign investor must send to the Investment License granting agency the dossier applying for an Investment License which includes an application for an Investment License, a business cooperation contract or a joint venture contract, the enterprise’s Statute, the economic technical feasibility report and other related documents.

Article 60.- The Investment License granting agency shall consider the application and notify the investor of its decision not later than 60 days after receipt of the valid dossier. The approval shall be notified in the form of an Investment License.

The Investment License shall be as valid as the Business Registration Certificate.

Article 61.- The joint venture contract or the business cooperation contract, the enterprise�s Statute and any change of the business objective, production scale, or the prescribed capital contribution ratio must be approved by the agency performing State management over foreign investment.

Article 62.- The Ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People�s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to settle the procedures related to the deployment of investment projects within 30 days after receipt of the valid dossier.

Article 63.- Foreign investors, enterprises with foreign invested capital, parties to business cooperation contracts, organizations, individuals, State employees and State agencies that violate the provisions of the Foreign Investment Law shall be dealt with as prescribed by law, depending on the seriousness of the violation.

Article 64.- Foreign investors, enterprises with foreign invested capital, parties to business cooperation contracts, organizations and individuals shall have the right to protest and initiate law suits against illegal decisions and acts; and acts of hassling by State employees and agencies. The protests and the filing of law suits and their settlement shall be carried out in accordance with the provisions of law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 65.- Basing itself on the provisions of this Law, the Government shall stipulate the investment cooperation with foreign countries by hospitals, schools and research institutes in the domain of technology, technical sciences and natural sciences,

Article 66.- Basing itself on the principles laid down in this Law, the Government of the Socialist Republic of Vietnam may sign with foreign Governments cooperation and investment agreements compatible with the economic relations between Vietnam and each country.

Article 67.- This Law takes effect from the date of its promulgation.

This Law replaces the Law on Foreign Investment in Vietnam of December 29, 1987, the Law on the Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam of June 30, 1990, the Law on the Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam of December 23, 1992.

Article 68.- The Government shall detail the implementation of this Law.

This Law was adopted by the National Assembly of Vietnam, IXth Legislature, 10th session on November 12, 1996.

 

 

THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Law 52-L/CTN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất