Thông tư 38/2012/TT-BCT về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện

thuộc tính Thông tư 38/2012/TT-BCT

Thông tư 38/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:38/2012/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Dương Quang
Ngày ban hành:20/12/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 22/12, tăng giá điện bình quân lên 1.437 đồng/kWh
Đây là quy định của Thông tư số 38/2012/TT-BCT ngày 20/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện giá điện.
Theo quy định tại Thông tư này, giá bán điện bình quân tăng lên là 1.437 đồng/kWh (mức giá cũ là 1.369 đồng/kWh). Mức tăng cụ thể như sau: giá bán lẻ điện sinh hoạt từ 0-100 kWh (cho hộ thông thường) tăng từ 1.284 đồng/KWh lên 1.350 đồng/kWh; giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước cũng tăng từ 1.807 đồng/kWh lên 1.902 đồng/kWh; giá bán lẻ điện cho kinh doanh từ 22 kV trở lên trong giờ bình thường cũng tăng từ 1.909 đồng/kWh lên 2.004 đồng/kWh; đối với giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia, mức giá sàn cũng tăng từ 2.054 đồng/kWh lên 2.156 đồng/kWh, mức giá trần tăng 3.423 đồng/kWh lên 3.593 đồng/kWh…
Bên cạnh đó, Thông tư vẫn giữ nguyên quy định về giá bán điện cho hộ nghèo và thu nhập thấp khi sử dụng 50 kWh/tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2012 và thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29/06/2012.

Xem chi tiết Thông tư38/2012/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
------------
Số: 38/2012/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2012
 
 
THÔNG TƯ
Quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện
 
 
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định sổ 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định sổ 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Biểu giá bán lẻ điện áp dụng từ năm 2011;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương 1.
 
1. Thông tư này quy định về giá bán lẻ điện chi tiết cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện căn cứ trên giá bán điện bình quân xác định theo cơ chế quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giá bán buôn điện cho các đơn vị bán lẻ điện mua điện trực tiếp từ các Tổng công ty điện lực hoặc các đơn vị điện lực trực thuộc.
2. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giá bán điện tại những khu vực không nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Điều tiết điện lực.
Giá bán điện bình quân là 1.437 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
1. Giá bán điện theo cấp điện áp áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho khu công nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới.
2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó.
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:
1. Giờ bình thường
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
b) Ngày Chủ nhật
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
2. Giờ cao điểm
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
b) Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.
3. Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
1. Giá bán buôn điện quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này được áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 của Luật Điện lực; có phát hành hóa đơn giá trị gia tăng tiền điện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Công ty điện lực để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện. Trong thời gian chờ hoàn thành các thủ tục bàn giao, Đơn vị bán buôn điện được phép áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng theo số định mức hộ sử dụng điện của hóa đơn tiền điện tháng gần nhất.
1. Thời gian áp dụng biểu giá: từ ngày 22 tháng 12 năm 2012.
2. Giá bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
4. Trường hợp giá bán điện bình quân được điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 08 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh mức giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng.
Chương 2.
 
Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất như sau:
 

 

STT
Đối tượng áp dụng giá
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
1.217
 
b) Giờ thấp điểm
754
 
c) Giờ cao điểm
2.177
2
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.243
 
b) Giờ thấp điểm
783
 
c) Giờ cao điểm
2.263
3
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.286
 
b) Giờ thấp điểm
812
 
c) Giờ cao điểm
2.335
4
Cấp điện áp dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.339
 
b) Giờ thấp điểm
854
 
c) Giờ cao điểm
2.421
 
Khách hàng mua điện tại cấp điện áp 20kV được tính theo giá tại cấp điện áp từ 22kV đến dưới 110kV.
Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu như sau:
 

 

STT
Cấp điện áp
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
Từ 6 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
1.142
 
b) Giờ thấp điểm
596
 
c) Giờ cao điểm
1.660
2
Dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.199
 
b) Giờ thấp điểm
625
 
c) Giờ cao điểm
1.717
Điều 9. Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp như sau:
 

 

STT
Đối tượng áp dụng giá
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.315
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.401
2
Chiếu sáng công cộng
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.430
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.516
3
Đơn vị hành chính, sự nghiệp
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.458
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.516
Điều 10. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh như sau:
 

 

STT
Cấp điện áp
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
Từ 22 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
2.004
 
b) Giờ thấp điểm
1.142
 
c) Giờ cao điểm
3.442
2
Từ 6 kV đến dưới 22 kV
 
 
a) Giờ bình thường
2.148
 
b) Giờ thấp điểm
1.286
 
c) Giờ cao điểm
3.557
3
Dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
2.177
 
b) Giờ thấp điểm
1.343
 
c) Giờ cao điểm
3.715
Điều 11. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
1. Giá bán lẻ điện bậc thang cho mục đích sinh hoạt như sau:
 

 

STT
Mức sử dụng của một hộ trong tháng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
993
2
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.350
3
Cho kWh từ 101 - 150
1.545
4
Cho kWh từ 151 - 200
1.947
5
Cho kWh từ 201 - 300
2.105
6
Cho kWh từ 301 - 400
2.249
7
Cho kWh từ 401 trở lên
2.307
 
2. Giá điện cho bậc thang đầu tiên (0 - 50 kWh) chỉ áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện. Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp để được mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên đăng ký theo hướng dẫn của bên bán điện.
3. Biểu giá từ bậc thang thứ hai trở đi được áp dụng cho các hộ thông thường và cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký cho sản lượng điện sử dụng từ kWh thứ 51 trở lên.
4. Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước là: 1.902 đồng/kWh (giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT).
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được ngoài mức giá trần và giá sàn được quy định như sau:
a) Giá sàn: 2.156 đồng/kWh;
b) Giá trần: 3.593 đồng/kWh.
2. Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán lẻ điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh và phải xác định rõ lượng bù lỗ do bán điện cho sinh hoạt theo giá trần quy định nhưng thấp hơn giá đảm bảo kinh doanh được duyệt, gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo cáo để gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo cáo để gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
Chương 3.
 
1. Giá bán buôn điện cho Tổng công ty điện lực từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty mua bán điện) tại các điểm giao nhận được xác định theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, phù hợp với quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 8 năm 2011 quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
2. Giá truyền tải điện bình quân tính tại điểm giao nhận tương ứng với sản lượng điện truyền tải tại điểm giao nhận với lưới điện phân phối: 83,3 đ/kWh. Giá truyền tải điện bình quân sẽ được điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và các văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương.
1. Vị trí xác định sản lượng bán buôn điện nông thôn
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
807
2
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.067
3
Cho kWh từ 101 - 150
1.190
4
Cho kWh từ 151 - 200
1.499
5
Cho kWh từ 201 - 300
1.631
6
Cho kWh từ 301 - 400
1.743
7
Cho kWh từ 401 trở lên
1.799
 
Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn là giá bán tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
Nguyên tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV Phụ lục Ban hành kèm Thông tư này.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) tại công tơ tổng mua buôn điện nông thôn là 1.172 đồng/kWh.
1. Vị trí xác định sản lượng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Thành phố, thị xã
a)
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
912
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.245
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.398
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.762
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.930
 
Cho kWh từ 301 - 400
2.074
 
Cho kWh từ 401 trở lên
2.127
b)
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
900
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.215
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.354
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.707
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.871
 
Cho kWh từ 301 - 400
2.001
 
Cho kWh từ 401 trở lên
2.076
2
Thị trấn, huyện l
a)
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
881
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.181
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.321
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.665
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.831
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.957
 
Cho kWh từ 401 trở lên
2.007
b)
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
863
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.161
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.288
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.623
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.754
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.884
 
Cho kWh từ 401 trở lên
1.932
 
Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư là giá bán tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư.
Giá bán buôn điện sinh hoạt cho các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
Cho kWh từ 0 - 100
1.316
2
Cho kWh từ 101 - 150
1.508
3
Cho kWh từ 151 - 200
1.900
4
Cho kWh từ 201 - 300
2.054
5
Cho kWh từ 301 - 400
2.191
6
Cho kWh từ 401 trở lên
2.247
 
 
Nguyên tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng được quy định tại điểm b Khoản 1 mục V Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác của khu tập thể, cụm dân cư quy định như sau:
 

 

STT
Khu vực
Giá bán điện
(đồng/kWh)
I
Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp)
1.182
II
Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới
 
1
Cấp điện áp từ 22 kV trở lên
1.914
2
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
2.051
3
Cấp điện áp dưới 6 kV
2.079
Điều 17. Giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp
1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV khu công nghiệp áp dụng đối với các trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110kV của khu công nghiệp (trạm 110kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp được quy định như sau:
 

 

STT
Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-22-10-6kV
Giá bán điện
(đồng/kWh)
1
>100 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.170
 
b) Giờ thấp điểm
733
 
c) Giờ cao điểm
2.129
2
Từ 50 MVA đến 100 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.165
 
b) Giờ thấp điểm
709
 
c) Giờ cao điểm
2.119
3
< 50 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.159
 
b) Giờ thấp điểm
708
 
c) Giờ cao điểm
2.104
 
2. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế vào khu công nghiệp bằng mức giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này trừ lùi 2%.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung thế của các trạm biến áp hạ thế bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Chương 4.
 
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện được quy định Điều 5 của Thông tư này, Sở Công Thương có trách nhiệm tiến hành đình chỉ hoạt động của các tổ chức vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc báo cáo Cục Điều tiết điện lực để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Cục Điều tiết điện lực cấp để bàn giao cho Công ty điện lực bán điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2012; thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- VP. Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty điện lực;
- Lưu VT, PC, ĐTĐL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Dương Quang
 
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương)
 
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2.Trường họp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và cho các mục đích khác;
b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;
c) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 22 tháng 12 năm 2012, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thủy hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thủy hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty;
e) Các kho chứa hàng hóa (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;
g) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thủy lợi;
h) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt, xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các hoạt động sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng để sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả trừ những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại điểm c khoản 1 Mục này.
3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hóa phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma túy, trung tâm giáo dục lao động xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma túy, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư;
- Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông.
c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);
- Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hóa thân;
- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ.
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi;
- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện.
Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đã đăng ký với Bên bán điện và thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng tiếp tục được áp dụng theo giá của bậc thang đầu tiên. Đối với các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đủ điều kiện đăng ký mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên, nếu có nhu cầu thì đăng ký với Bên bán điện. Bên bán điện có trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện theo giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp tổng lượng điện sử dụng của hộ đăng ký trong tháng đầu tiên hoặc 02 tháng đầu tiên hoặc 03 tháng liên tiếp vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 05 kWh cho sai lệch thời gian ghi chỉ số công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như hộ thông thường được quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này kể từ tháng kế tiếp. Hộ sử dụng điện chỉ được đăng ký lại với bên bán điện theo mức giá áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp sau 12 tháng kể từ tháng chuyển sang hộ thông thường.
Đối với Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì mức sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản lượng điện bình quân cho 01 hộ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 1 năm 2013 sử dụng 40 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng, trong đó:
- Tiền điện: 40 kWh x 993 đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị gia tăng (10%) = 3.972 đồng
Trong tháng 1, 2, 3 năm 2013, tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường kể từ tháng 3 năm 2013.
Trường hợp 2: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 1 năm 2013 sử dụng 156 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 226.690 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
 

 

- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 6 kWh tiếp theo:
50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650 đ
50 kWh x 1.350 đ/kWh = 67.500 đ
50 kWh x 1.545 đ/kWh = 77.250 đ
6 kWh x 1.947 đ/kWh = 11.682 đ
 
Tổng cộng                     = 206.082đ
Thuế GTGT 10%           = 20.608đ
Kể từ tháng 2 năm 2013, Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
Trường hợp 3: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 1 năm 2013 sử dụng 40 kWh, trong tháng 2 năm 2013 sử dụng 120 kWh thì số tiền hộ gia đình phải trả trong tháng 2 năm 2013 là 162.855 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
 

 

- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 20 kWh tiếp theo:
50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650 đ
50 kWh x 1.350 đ/kWh = 67.500 đ
20 kWh x 1.545 đ/kWh = 30.900 đ
 
Tổng cộng                     = 148.050đ
Thuế GTGT 10%           = 14.805đ
 
Kể từ tháng 3 năm 2013, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
b) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 3 Điều 11 được áp dụng với các hộ thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là 933.697 đ, trong đó:
 

 

- 100 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 45 kWh tiếp theo:
100 kWh x 1.350 đ/kWh = 135.000 đ
50 kWh x 1.545 đ/kWh = 77.250 đ
50 kWh x 1.947 đ/kWh = 97.350 đ
100 kWh x 2.105 đ/kWh = 210.500 đ
100 kWh x 2.249 đ/kWh = 224.900 đ
45 kWh x 2.307 đ/kWh = 103.815 đ
 
Tổng cộng                     = 848.815đ
Thuế GTGT 10%           = 84.882đ
 
c) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ thông thường mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh đầu tiên tính giá 1.350 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.545 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.947 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.105 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.249 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.307 đ/kWh
Trường hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.350 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.545 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.947 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.105 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.249 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.307 đ/kWh
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a, điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 151 - 200 kWh quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện cho mục đích sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện như sau:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người thuê nhà;
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 01 định mức;
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hóa đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
- Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng đối với nhóm đối tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hóa bao gồm cả cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ số;
đ) Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage;
g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;
k) Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hóa thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hóa trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại điểm đ khoản 1 Mục này;
p) Văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm;
r) Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông);
1. Giá bán buôn điện nông thôn
a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100 kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ thông thường bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng....
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện
(chưa VAT)
(đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
11.000
1.172
12.892.000
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
 
 
 
 
Cho 50 kWh đầu tiên
25
1.155
807
932.085
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
86.345
 
130.650.905
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
175
17.500
1.067
18.672.500
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
175
8.750
1.190
10.412.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
175
8.750
1.499
13.116.250
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
175
17.500
1.631
28.542.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
175
17.500
1.743
30.502.500
6
Từ 401 kWh
175
16.345
1.799
29.404.655
 
Tổng cộng
 
98.500
 
144.474.990
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
14.447.499
 
Tiền điện phải thanh toán
 
 
 
158.922.489
 
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng ....
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện
(chưa VAT)
(đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
11.000
1.172
12.892.000
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
1.650
 
 
 
Cho 50 kWh đầu tiên
25
1.250
807
1.008.750
 
Từ 51 kWh
25
400
1.067
426.800
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
85.850
 
129.760.400
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
175
17.500
1.067
18.672.500
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
175
8.750
1.190
10.412.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
175
8.750
1.499
13.116.250
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
175
17.500
1.631
28.542.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
175
17.500
1.743
30.502.500
6
Từ 401 kWh
175
15.850
1.799
28.514.150
 
Tổng cộng
 
98.500
 
142.652.400
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
14.265.240
 
Tiền điện phải thanh toán
 
 
 
156.917.640
 
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể tử ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ 151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
h) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và ngoài khu công nghiệp hoặc cho các khách hàng sử dụng điện tại khu vực nông thôn nhưng công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ cho khu nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 04 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ điện cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng....
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện
(chưa VAT)
(đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
2.200
1182
2.600.400
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
 
 
 
 
Cho 50 kWh đầu tiên
5
231
900
207.900
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
22.569
 
39.263.994
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
45
4.500
1.215
5.467.500
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
45
2.250
1.354
3.046.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
45
2.250
1.707
3.840.750
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
45
4.500
1.871
8.419.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
45
4.500
2.001
9.004.500
6
Từ 401 kWh
45
4.569
2.076
9.485.244
 
Tổng cộng
 
25.000
 
42.072.294
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
4.207.229
 
Tổng cộng
 
 
 
46.279.523
 
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ điện của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
 

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng....
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện (chưa VAT)
(đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
2.200
1.182
2.600.400
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp
 
330
 
322.200
 
Cho 50 kWh đầu tiên
5
250
900
225.000
 
Từ 51 kWh
5
80
1.215
97.200
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
22.470
 
39.058.470
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
45
4.500
1.215
5.467.500
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
45
2.250
1.354
3.046.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
45
2.250
1.707
3.840.750
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
45
4.500
1.871
8.419.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
45
4.500
2.001
9.004.500
6
Từ 401 kWh
45
4.470
2.076
9.279.720
 
Tổng cộng
 
25.000
 
41.981.070
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
4.198.107
 
Tổng cộng
 
 
 
46.179.177
 
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến 200 kWh của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác, số định mức cho hộ mua điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công tơ tổng.
e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn rên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 1 năm 2014, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng cho Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40 MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng như sau:
 

 

 
Giá bán buôn điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.165
- Giờ thấp điểm
709
- Giờ cao điểm
2.119
 
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV với giá:
 

 

 
Giá bán điện (đ/kWh)
- Giờ bình thường
1.243
- Giờ thấp điểm
783
- Giờ cao điểm
2.263
 
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22 kV của trạm 110/22 kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4 kV:
Giá điện Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
 

 

 
Giá điện (đ/kWh)
- Giờ bình thường
1.243 x 98% = 1.218
- Giờ thấp điểm
783 x 98% = 767
- Giờ cao điểm
2.263 x 98% = 2.218
 
Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
 

 

 
Giá bán điện (đ/kWh)
- Giờ bình thường
1.243
- Giờ thấp điểm
783
- Giờ cao điểm
2.263
 
d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ: Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
 

 

 
Giá bán điện (đ/kWh)
- Giờ bình thường
1.243
- Giờ thấp điểm
783
- Giờ cao điểm
2.263
2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp mua điện từ lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn phát điện tại chỗ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này./.
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

No. 38/2012/TT-BCT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

Hanoi, December 20, 2012

 

CIRCULAR

INTRODUCING AND GUIDING THE ELECTRICITY PRICES

 

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03rd2004; the Government s Decree No.105/2005/ND-CPdated August 17th2005 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Electricity;

Pursuant toPursuant to the Government s Decree No. 189/2007/ND-CP dated December 27th2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade; the Government s Decree No. 44/2011/ND-CP dated June 14th2011 amending and supplementing Article 3 of the Decree No. 189/2007/ND-CP;

Pursuant tothe Prime Minister’s Decision No.21/2009/QD-TTgdated February 12th2009 on the electricity prices 2009 and 2010 – 2012 according to the market mechanism;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 24/2011/QD-TTg datedApril 15th2011on theadjustment ofelectricity prices according to the market mechanism;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 268/QD-TTg datedFebruary 23rd2011on theretail electricity tariff  applicable from 2011;

The Minister of Industry and Trade issues a Circular introducing and guiding the electricityprices as follows:

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular deals with the electricity retail prices applicable to the group of electricity customers based on the average electricity price calculated in accordance with the mechanism provided in the Prime Minister’s Decision No.24/2011/QD-TTgdated April 15th2011 on the adjustment of electricity prices according to the market mechanism and the structure of the retail electricity tariff approved by the Prime Minister, and the electricity wholesale prices for the electricity retailers that purchase electricity directly from EVN or its affiliated companies.

2. This Circular is applicable to the organizations and individuals that buy and sell electricity from the national electricity system and relevant organizations and individuals.

3. The electricity prices in the areas that are not connected to the national grid shall be approved by provincial People’s Committees after receiving the written opinions from the Electricity Regulatory Authority.

Article 2. The average electricity price

The average electricity price is 1,437 VND per kWh (not including VAT).

Article 3. Thevoltage-basedelectricity prices

1. The voltage-based electricity prices are applicable to the customers using electricity for production, service provision, irrigation, public service provision, to industrial parks, and for other purposes in apartment buildings in cities and new urban areas.

2. The electricity prices are the prices for the voltages at which the electricity measurement systems are put.

Article 4. The electricity pricesby time-of-day

The time-of-day electricity prices:

1. Normal hours

a) From Mondays to Saturdays

- From 4:00 to 9:30 (5 hours and a 30 minutes);

-From11:30 to 17:00 (5 hours and a30 minutes);

-From20:00 to22:00(2hours);

b) On Sundays

From 04:00 to 22:00 (18hours);

2. Peak hours

a) From Mondays to Saturdays

-From09:30to11:30(2 hours);

-From 17:00 to 20:00 (3hours);

b) On Sundays: No peak hours.

3. Off-peak hours

All days in a week from 22:00 to4:00of the next day(06hours);

Article 5.The conditions for wholesale prices

1. The wholesale prices in Article 15, Article 16, and Article 17 of this Circular are applicable to the electricity retailers that satisfy the following conditions:

a) Having the License to distribute and retail electricity issued by competent agencies, except for the cases in which the License for electricity activities is exempted as prescribed in Point c Clause 1 Article 34 of the Law on Electricity;

b) Having accounting books as prescribed, the electricity retail in which must be separated from other business activities;

c) The electricity sale contracts are signed and electricity meters are installed at the households that use electricity as prescribed in Article 24 of the Law on Electricity; the VAT invoices for electricity payments are issued to all consumers as prescribed by the Ministry of Finance .

2. The electricity wholesalers shall request the Services of Industry and Trade and the provincial People’s Committees to revoke the licenses for electricity activities from the electricity retailers that fail to satisfy the conditions prescribed in Clause 1 this Article, and handover the grid under their management to an electricity company for selling electricity directly to customers. While pending the handover procedures, the electricity wholesalers may charge the progressive electricity retail prices for the power consumption measured by the master electricity meter according to the number of customers of the latest electricity bill.

Article 6. Instruction

1. The price list is applicable from December 22nd2012.

2. The electricity prices in this Circular are exclusive of VAT.

3. The detailed instruction is provided in the Annex of this Circular.

4. When the average electricity price is adjusted as prescribedin the Prime Minister’s Decision No. 24/2011/QD-TTg dated April 15th 2011 on the adjustment of electricity prices according to the market mechanismand the Circular No. 31/2011/TT-BCTdated August 19th2011 of the Ministry of Industry and Trade on the adjustment of electricity prices according to the input data, EVN shall adjust the detailed electricity prices for all groups of customers.

Chapter 2.

ELECTRICITY RETAIL PRICES

Article 7. Theretailprices forelectricity serving the industry

Theretailprices forelectricity serving the industry:

No.

Subjects of application

Electricity price (VND/kWh)

1

From 110 kV and over

 

 

a)Normal hours

1,217

 

b)Off-peak hours

754

 

c)Peak hours

2,177

2

From22kVto under 110 kV

 

 

a) Normal hours

1,243

 

b) Off-peak hours

783

 

c) Peak hours

2,263

3

From 6 kV to under 22 kV

 

 

a) Normal hours

1,286

 

b) Off-peak hours

812

 

c) Peak hours

2,335

4

Under6kV

 

 

a) Normal hours

1,339

 

b) Off-peak hours

854

 

c) Peak hours

2,421

Thecustomers that buy electricity at 20 kV are eligible for the prices for the voltages from 22 kV to under 110 kV.

Article 8. Theretailprices for electricityservingtheirrigation

Theretailprices for electricityservingtheirrigation:

No.

Voltage

Electricity price (VND/kWh)

1

From 6 kV and over

 

 

a) Normal hours

1,142

 

b) Off-peak hours

596

 

c) Peak hours

1,660

2

Under 6 kV

 

 

a) Normal hours

1,199

 

b) Off-peak hours

625

 

c) Peak hours

1,717

Article 9. Theretailprices for electricityserving the public services

Theretailprices for electricityserving the public services:

No.

Subjects of application

Electricity price (VND/kWh)

1

Hospitals, kindergartens, schools

 

 

a)From 6 kV and over

1,315

 

b)Under 6 kV

1,401

2

Public lighting

 

 

a) From 6 kV and over

1,430

 

b) Under 6 kV

1,516

3

Public services units

 

 

a) From 6 kV and over

1,458

 

b) Under 6 kV

1,516

Article 10. Theretailprices for electricityserving the businesses

Theretailprices for electricityserving the businesses:

No.

Voltage

Electricity price (VND/kWh)

1

From 22 kV and over

 

 

a) Normal hours

2,004

 

b) Off-peak hours

1,142

 

c) Peak hours

3,442

2

From6 kVto under 22 kV

 

 

a) Normal hours

2,148

 

b) Off-peak hours

1,286

 

c) Peak hours

3,557

3

Under 6 kV

 

 

a) Normal hours

2,177

 

b) Off-peak hours

1,343

 

c) Peak hours

3,715

Article 11. The electricityretailpricesfor domestic consumption

1. Theprogressiveelectricityretailpricesfor domestic consumption:

No.

The amount used by a household in a month

Electricity price (VND/kWh)

1

50 kWh (applicable to low-income households)

993

2

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,350

3

101st– 150thkWh

1,545

4

151st– 200thkWh

1,947

5

201st –300thkWh

2,105

6

301st400thkWh

2,249

7

From the 401stkWh

2,307

2. The price No. 1 (0 – 50 kWh) is only applicable to low-income households and the regular electricity use does not exceed 50 kWh/month, and have registered with the electricity sellers. The poor and low-income households shall register for the registration with the electricity sellers for buying electricity at the price No. 1.

3.Theprices from No. 2 to No. 7 are applicable to normal households, and the poor and low-income households that register for the 51stkWh or over.

4. The retail electricity prices for domestic consumption applicable to the subjects that buy electricity in a temporary or short-term manner in the form of prepayment cards is 1,902 VND/kWh (not including VAT ).

Article 12. The retail prices for electricity in the places that are not connected to the national grid.

1. The retail electricity prices for domestic consumption in rural areas, highlands, and island that are not connected to the national grid are approved by the provincial People’s Committees, and shall not exceed the following ceiling price and floor price:

a) The floor price: 2,156 VND/kWh;

b) The ceiling price: 2,156 VND/kWh;

2. The electricity retailers in rural areas, highland and islands that are not connected to the national grid shall formulate the schemes for the retail prices for electricity serving local customers on a profitable basis, and determine the subsidy for the loss due to the sale of electricity for domestic consumption at the ceiling price that is lower than the profitable price, then send such schemes to the Services of Industry and Trade for appraisal. The Services of Industry and Trade shall obtain and send the written opinion from the Electricity Regulatory Authority to provincial People’s Committees for approval annually.

Article 13. The retail prices for electricity intheplacesthat areconnected to the national gridand having local power generation sources

The electricity retailers inthe places connected to the national grid and having local generation sources that both generate and purchase electricity from the national grid for the purpose of selling electricity to their customers shallshall formulateand send theschemesfor the retail prices for electricity serving local customers, then send such schemestotheServices of Industry and Trade for appraisal.TheServices of Industry and Trade shall obtain and send the written opinion from the Electricity Regulatory Authority to provincial People’s Committees for approval annually.

Chapter 3.

ELECTRICITY WHOLESALE PRICES

Article 14. The wholesale prices forelectricity for EVN

1. The wholesale prices for electricity for EVN from the Vietnam Electricity at the delivery positions shall be determined according to the instruction of the Ministry of Industry and Trade andthe Prime Minister’s Decision No. 24/2011/QD-TTg dated April15th2011 on the adjustment of electricity prices according to the market mechanism and the Circular No. 31/2011/TT-BCT dated August19th2011 on the adjustment of electricity prices according to the input data.

2. The average price for electricity transmission at the delivery point proportional to the amount of electricity being transmitted at the delivery point with the distributing grid is 83.3 VND/kWh.When the average price forelectricity transmission shall beadjustedin accordance withthe Prime Minister’s Decision No. 24/2011/QD-TTg dated April15th2011 on the adjustment of electricity prices according to the market mechanism, and the guiding documents issued by the Ministry of Industry and Trade.

Article 15. Thewholesale prices for electricity in rural areas

1. The locations where the wholesale power consumption in rural areas are determined

The wholesale prices for electricity in rural areas are applicable to the electricity retailer in rural areas, and the power consumption measured by the master electricity meters at the transformer stations.

2.The wholesale electricity prices fordomestic consumptionin rural areas

No.

The average amount of electricity used by a rural household in a month from a master electricity meter

Electricity price (VND/kWh)

1

The first50 kWh (onlyapplicable to low-income households)

807

2

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,067

3

101st– 150thkWh

1,190

4

151st200thkWh

1,499

5

201st300thkWh

1,631

6

301st400thkWh

1,743

7

From the401stkWh

1,799

The wholesale electricity prices for domestic consumption in rural areas are the prices at the master electricity meter sold to rural electricity retailers by EVN, electricity companies, or authorized agencies affiliated to EVN.

The rules for determining the power consumption limits for domestic consumption from a master electricity meter are specified in Point b Clause 1 Section IV of the Annex promulgated together with this Circular.

3. The wholesale prices for electricity serving other purposes measured by the master electricity meters in rural areas is 1,172 VND/kWh.

Article 16.Wholesale prices for electricity at tenement houses and residential areas

1.The locations where theamount ofwholesaleelectricityin rural areas are determined

The wholesale prices for electricityat tenement houses and residential areasare applicable to the electricity retailersand theamount of wholesale electricitymeasured by the master electricity meters at the transformer stationsor at the junction of the low-voltage line.

2. The wholesale prices for electricity at tenement houses and residential areas:

No.

Theaverageamount of electricity used by a household in a monthfrom a general electricity meter

Electricity price (VND/kWh)

1

Cities and towns

a)

The transformer stations are invested by the electricity sellers

 

 

The first 50 kWh (only applicable to low-income households)

912

 

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,245

 

101st– 150thkWh

1,398

 

151st200thkWh

1,762

 

201st300thkWh

1,930

 

301st400thkWh

2,074

 

From the401stkWh

2,127

b)

The transformer stationsareinvested by the electricitybuyers

 

 

50 kWh (applicable to low-income households)

900

 

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,215

 

101st150thkWh

1,354

 

151st200thkWh

1,707

 

201st300thkWh

1,871

 

301st400thkWh

2,001

 

From the401stkWh

2,076

2

Big towns and districts.

a)

The transformer stationsareinvested by the electricity sellers

 

 

50 kWh (applicable to low-income households)

881

 

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,181

 

101st150thkWh

1,321

 

151st200thkWh

1,665

 

201st300thkWh

1,831

 

301st400thkWh

1,957

 

From the401stkWh

2,007

b)

The transformer stations are invested by the electricity buyers

 

 

50 kWh (applicable to low-income households)

863

 

The first 100 kWh (applicable to normal households)

1,161

 

101st150thkWh

1,288

 

151st200thkWh

1,623

 

201st300thkWh

1,754

 

301st400thkWh

1,884

 

From the401stkWh

1,932

The wholesale prices for electricityat tenement houses and residential areasare the pricesatthe master electricity meter being sold to electricity retailersat tenement houses or residential areasby EVN, electricity companies, or authorized agencies.

The wholesaleelectricityprices fordomestic consumption at high-rise apartment buildings in new urban areas and cities

No.

The general amount of electricity used by a household in a monthfrom a general electricity meter

Electricity price (VND/kWh)

1

The first 100 kWh

1,316

2

101st  - 150thkWh

1,508

3

151st200thkWh

1,900

4

201st– 300thkWh

2,054

5

301st-  400thkWh

2,191

6

From the401stkWh

2,247

The rules for determining theresidential power consumption limits fromthe master electricity meter are specified in Point b Clause 1 SectionVof the Annex promulgated together with this Circular.

3.The wholesale prices for electricityserving other activities oftenement houses and residential areas:

No.

Area

Electricity price (VND/kWh)

I

Cities (except for high-rise apartment buildings in new urban areas and cities), towns, and districts (regardless of the voltages)

1,182

II

High-rise apartment buildings in new urban areas and cities

 

1

From 22 kV and over

1,914

2

From 6 kV to under 22 kV

2,051

3

Under 6 kV

2,079

Article 17. The wholesale pricesfor electricity serving industrial parks

1. The wholesale electricity prices at the 110kV busbar of the 11kV transformer stations are applicable to the electricity retailers that buy electricity wholesale at the 110kV busbar of the industrial parks (the 110kV station is invested by the buyer) for retailing to the customers in the industrial parks:

No.

Total apparent power of the transformers of the station110/35-22-10-6kV

Electricity price (VND/kWh)

1

>100 MVA

 

 

a) Normal hours

1,170

 

b) Off-peak hours

733

 

c) Peak hours

2,129

2

50 MVA – 100 MVA

 

 

a) Normal hours

1,165

 

b) Off-peak hours

709

 

c)Peak hours

2,119

3

<50 MVA

 

 

a) Normal hours

1,159

 

b) Off-peak hours

708

 

c) Peak hours

2,104

2. The wholesale prices for electricity sold by the electricity companies to the electricity retailers at the medium-voltage busbar of the transformer station110/35-22-10-6 kVor at the distribution station of the medium-voltage line in industrial parks are equal to the retail prices for electricity serving the industry at the corresponding medium voltages prescribed in Article 7 of this Circular minus 2%.

3.The wholesale prices for electricity sold by the electricity companies to the electricity retailers at the medium-voltageside of the low-voltage transformer stations are equal to the retail prices for electricity serving the industry at the corresponding medium voltages prescribed in Article 7 of this Circular.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 18. Inspection responsibility

1.Services of Industry and Trade shall inspect and supervise the local electricity retailers’ compliance with the electricity prices prescribed in this Circular. If the retailers are found not satisfying the conditions in Article 5 of this Circular, the Service of Industry and Trade shall suspend their operation, and request the provincial People’s Committee to revoke the License for electricity activities issued by the provincial People’s Committee, or request the Electricity Regulatory Authority to revoke the License for electricity activities issued by the Electricity Regulatory Authority for the purpose of authorizing electricity companies to sell electricity directly to the customers.

2. Services of Industry and Trade shall inspect and supervise the calculation of consumption limits and the retail prices for electricity at the houses for lease in order to ensure that the house lessees are paying at the correct retail prices for electricity prescribed in this Circular.

Article 19. Effects

1. This Circular takes effect on December 22nd2012 and supersedes the Circular No.17/2012/TT-BCTdated June 29th2012 of the Ministry of Industry and Trade, imposing and guiding the electricity prices.

2. The relevant agenciesare recommended toreportthe difficulties arising during the course of implementation tothe Electricity Regulatory Authority or the Ministry of Industry and Tradefor consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER



Le Duong Quang

 

ANNEX

GUIDING THE ELECTRICITY PRICES
 (Promulgated together with the Circular No. 38
/2012/TT-BCTdated December 20th2012 of the Ministry of Industry and Trade)

I. GENERAL PROVISIONS

1. The electricity prices must be charged on correct subjects and purposes prescribed in this Circular.

The electricity buyers must provide the correct use purposes for collecting the electricity prices as prescribed in this Circular.

The electricity buyers must inform the changes in the use purposes that lead to the change of the applicable prices before 15 days to adjust the prices in the contract consistently with the use purposes.Theelectricity sellers must inspect and apply the correct electricity prices.

If the incorrect application of prices causes damage for the seller or the buyer, the lacking amount must be paid or the excess amount must be refunded. If the time of incorrect price application is not identifiable, the period is considered  the last 12 months from the date of discovery.

2. When electricity is used for various purposes by the same buyer:

a) For the wholesaling of electricity in rural areas, tenement houses, and residential areas, the electricity retailer must install separate electricity meters for the customers that use electricity for domestic consumption and other purposes;

b) When a customer signs a contract to use electricity for domestic consumption and other purposes from an electricity meter (production or service provision), the progressive retail electricity prices for domestic consumption shall apply to the power consumption measured at that meter;

c) When a customer signs a contract to use electricity for other purpose than domestic consumption, both parties shall reach an agreement on the proportion of electricity used for each kind of purposes based on the actual use of electricity.

3. On December 22nd2012, the electricity sellers must finish recording the value of every running meters in the grid (except for the electricity retail meters).

The final values of the time-of-day meters, master electricity meters of specialized stations, wholesale master electricity meters in rural areas, tenement houses, and residential areas must be confirmed by the representatives of customers or witnesses.

II.TIME-OF-DAY ELECTRICITY PRICES

1. The time-of-day electricity prices are applicable to the following subjects:

a) The electricity buyers uses electricity for production or service provision that receive electricity from a specialized transformer at 25 kVA or above, or the average consumption in 3 consecutive months reaches at least 2,000 kWh/month;

b) The electricity buyer uses electricity for irrigation serving the production of rice, vegetables, crops, and the catch crop of short-day industrial plants;

a) The electricity buyers that use electricity serving the production or service provision with transformers, and the power consumption is below the level prescribed in Point a this Clause are encouraged to buy electricity at time-of-day prices.

The electricity sellers shall enable and guide the electricity buyers to satisfy the conditions for installing the time-of-day meters.

2. The electricity sellers must provide adequate electricity meters for the electricity buyers that apply the time-of-day prices. If the electricity sellers are able to install the time-of-day meters, the electricity prices at normal hours shall apply.

3. If the electricity sellers are able to install the time-of-day meters and have sent prior written notification to the buyers that have to install time-of-day meters, the electricity buyer must cooperate with the electricity seller in the installation of the time-of-day meters as soon as possible.

If the electricity buyer that is charged at the time-of-day prices refuses to install the time-of-day meter after 3 notifications are sent by the electricity seller, the electricity seller may charge the prices of peak hours for all the power consumption after 15 days from the date on which the last notification is sent, until the time-of-day meter is installed.

4. When the electricity buyer is charged at time-of-day prices, but the organizations and individuals that share the electricity meter are not so charged, the electricity buyer must cooperate with the electricity seller in providing such organizations and individuals with separate meters for signing direct electricity sale contracts and charging correct prices on correct subjects.

III.ELECTRICITY RETAIL PRICES ACCORDING TO USERS

1.Prices for electricity serving the industry

The electricity tariff for the industry are applicable to the electricity buyers that use electricity for the following industries:

a) Industrial production;

b) Construction; transportation, mining, forestry, and aquaculture;

c) The agriculture: the farming (including the electricity serving the irrigation for industrial plants, fruit plants, the stimulating lighting for fruit plans); breeding of livestock, aquatic organisms, and other kinds of breeding; the production of preservatives and pesticides.

d) The production of clean water for living, production, and service provision;

dd) The production management offices of corporations, general companies, and companies;

e) The warehouses (materials, finished products, semi-finished products) during the production;

g) The enterprises that produce and provide the products and services serving the public (applicable to the amount of electricity that serve the public services), except for the public lighting and the management of irrigation works;

h) The drainage pumping and sewage treatment in cities and towns;

i) The telephone exchanges, the transmission networks, and radio stations belonging to telecommunication companies;

k) The textile facilities, breeding farms, hatching facilities, rice-rubbing facilities, welding facilities, sawing mills, rice-drying facilities, and agricultural product storages;

l) Other productions.

2.The prices for electricity serving the irrigation

The electricity tariff for the irrigation are applicable to the electricity buyers having separate electricity meters that use electricity for the irrigation serving the production of rice, vegetables, crops, and catch-crop short-day industrial plants; the variations of rice and fruit plants except for the use of electricity serving the water pumping prescribed in Point c Clause 1 of this Section.

3.The prices for electricity servingthe providers of public services

a) The electricity prices for hospitals, kindergartens, and schools are applicable to the following subjects:

- Kindergartens, elementary schools, middle schools, high schools, continuing education institutions (that provide compulsory education programs), ethnic boarding schools in all forms and shapes;

- The hospitals (including the amount of electricity used for the funeral parlours and for burning medical refuses); the medical facilities (including the amount of electricity used for the medical examination and treatment of  preventive medicine centers); the sanitariums and rehabilitation centers, retirement homes, disability service centers, orphanages; detoxification centers, social labor education centers, detoxification, HIV/AIDS prevention, and birth control consultancy offices.

b) Prices for electricity serving public lighting

Applicable to the buyers that use electricity for:

- Public lighting on the streets, in parks, alleys; temples, pagodas, churches, rated historical remains; military cemeteries, tenement houses or stairs of tenement houses;

- The electricity used for the elevators in high-rise apartment buildings and the water pumps for domestic consumption in tenement houses and residential areas;

- The electricity for traffic lights.

c) The prices for electricity serving the administrative agencies are applicable to:

- The offices of State administrative agencies; the armed force units, political organizations, socio-political organizations, professional associations;

- The embassies, the diplomatic agencies, and representative office of international organizations (not doing business);

- The offices of the press, sport training centers; radio and television stations, cultural houses, communication stations, sports stadiums, museums, memorial houses, exhibition centers, funeral parlours,

- The departments funded by the budget of the fairs, the market management board, the guest houses and hotels belonging to administrative agencies. The electricity buyer must provide the legal documents about the use of budget as the basis for price calculation.

Example: guest house A is a unit belonging to the state. The prices for electricity serving the activities funded by the State budget shall be calculated based on the prices for electricity being sold to administrative agencies, and that serving the business activities shall be calculated based on the business prices.

- The health insurance and social insurance agencies;

- The research institutions, universities, colleges, vocational training centers, and other training institutions (except for the subjects prescribed in Point a Clause 3 of this Section);

- The central and local organizations that publish newspapers and books, provide teaching materials, medical equipment, the charities;

- The national storage depots

- The non-profit social policy banks

- The offices of the agencies in charge of the management and use of irrigation works;

- The offices of the management boards of projects funded by the State budget.

If an administrative agency engages in goods production, the prices for electricity serving the production shall apply; if it engages in business activities, the prices for electricity serving the business shall apply to the amount of electricity used for such activities.

4.The retail prices for electricity for domestic consumption

a) The retail electricity prices for domestic consumption prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular is applicable to poor and low-income households that regularly use no more than 50 kWh per month, and have register for the registration with the electricity sellers.

The poor and low-income households that have registered with the electricity sellers and regularly use no more than 50 kWh per month are eligible for price No. 1.The poor and low-income households eligible for price No. 1that wish to buy electricity at the price No.1 shall register for the registration with the electricity sellers. The electricity sellers shall guide the electricity buyersto follow the registration procedure for buying electricity at the price prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular.

In case the total power consumption of a household in the first month or the first 02 months or 03 consecutive months exceeds 150 kWh ( ± 05 kWh), the electricity seller may convert such household into a normal household and apply the electricity retail prices accordingly as prescribed in Clause 3 Article 11 of this Circular from the next month. A household may only reregister for the prices applicableto poor and low-income householdsafter 12 months from the date on which it is converted into a normal households.

If an electricity meter is shared by multiple households (having separate addresses), then the power consumption used for applying the retail electricity tariff for domestic consumption prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular is the average power consumption of a household.

Example 1:

A household registers for the retail electricity tariff for domestic consumption prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and uses 40 kWh in January 2013. The amount payable by this household is 43,692 VND, including:

- Electricity: 40 kWh x 993 VND/kWh = 39,720 VND

- 10% VAT = 3,972 VND

In January, February, and March 2013, the total power consumption of that household is 160 kWh. The electricity seller may convert this household into a normal household and apply the electricity retail prices accordingly from March 2013.

Example 2:A household registers for the retail electricity tariff fordomestic consumptionprescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and uses 156 kWh in January 2013. The amount payable by this household is226,690VND, including:

- Electricity:

- The first 50 kWh:

- The next 50 kWh:

- The next 50 kWh:

- The next 6 kWh:

50 kWhx993VND/kWh = 49,650VND

50 kWh x 1,350 VND/kWh = 67,500 VND

50 kWh x 1,545 VND/kWh = 77,250 VND

6 kWh x 1,947 VND/kWh = 11,682 VND

 

Total  =206,082VND

10% VAT = 20,608 VND

From February 2013, the electricity seller mayconvert this household into a normal household and apply the electricity retail prices accordingly.

Example3: A household registers for the retail electricity tariff for domestic consumption prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and uses40kWh in January 2013, and 12 kWh in February 2013.The amount payable by this household is162,855VND, including:

-Electricity:

-The first 50 kWh:

- The next 50 kWh:

- The next 20 kWh:

50 kWh x 993 VND/kWh = 49,650 VND

50 kWh x 1,350 VND/kWh = 67,500 VND

20 kWh x 1,545 VND/kWh = 30,900 VND

 

Total = 148,050 VND

10% VAT = 14,805 VND

FromMarch2013, the electricity seller may convert this household into a normal household andchargethe electricity retail prices accordingly.

b) The progressive retail electricity prices prescribed in Clause 3 Article 11 are applicable to normal households.

Example: A electricity buyer uses 445 kWh in a month. The amount payable by the electricity buyer is933,697VND, including:

- The first 100 kWh:

- The next 50 kWh:

- The next 50 kWh:

- The next 100 kWh:

- The next 100 kWh:

- The next 45 kWh:

100 kWh x 1,350 VND/kWh = 135,000 VND

50 kWh x 1,545 VND/kWh = 77,250 VND

50 kWh x 1,947 VND/kWh = 97,350 VND

100 kWh x 2,105 VND/kWh = 210,500 VND

100 kWh x 2,249 VND/kWh = 224,900 VND

45 kWh x 2,307 VND/kWh = 103,815 VND

 

Total = 848,815VND

10% VAT = 84,882 VND

c) If an electricity meter is shared by multiple households(having separate addresses) shall be charged at the progressive electricity prices. The power consumption of the electricity buyer equals the power consumption of each level in the tariff multiplied by the number of households that share the electricity meters.

Example1:

The electricity buyer including 4 normal households buys electricity via an electricity. The progressive prices are calculated as follows:

-100 kWhx4households=the first400 kWhat1,350VND/kWh

-50 kWh x 4 households = thenext200 kWhat1,545 VND/kWh

-50 kWh x 4 households = the next 200 kWhat1,947 VND/kWh

-100 kWh x 4 households = the next 400 kWhat2,105 VND/kWh

-100 kWh x 4 households = the next 400 kWhat2,249 VND/kWh

- From the 1,601stkWh:2,307 VND/kWh

Example 2:The electricity buyer including4normal householdsthat register for the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and buy electricity via an electricity meter. The progressive prices are calcualted as follows:

-50 kWh x 4 households = the first 200 kWhat993 VND/kWh

-50 kWh x 4 households = the next 200 kWhat1,350 VND/kWh

-50 kWh x 4 households = the next 200 kWhat1,545 VND/kWh

-50 kWh x 4 households = the next 200 kWhat1,947 VND/kWh

-100 kWh x 4 households = the next 400 kWhat2,105 VND/kWh

-100 kWh x 4 households = the next 400 kWhat2,249 VND/kWh

-From the 1,601st kWh: 2,307 VND/kWh

d) When a buyer uses electricity for domestic consumption in a tenement house of officers, officials, students, the army, or monks:

- If the number of people is identifiable, every 04 people (according to the long-term residence registration( is considered a household and charged at the progressive electricity prices for domestic consumption prescribed in Point a and Point b of this Clause;

- If the number of people is not identifiable, the progressive electricity prices for domestic consumption from 151 to 200 kWh prescribed in Clause 1 Article 11 of this Circular shall be charged for the power consumption measured by the meter.

dd) The customers that buy electricity for domestic consumption via separate transformers shall be charged at the progressive electricity prices for domestic consumption.

e) When a residence is leased, the contract to buy electricity for domestic consumption shall be concluded as follows:

- The electricity seller only signs one electricity sale contract with an address. The lessor shall present the temporary residence registration of the lessee;

- If the lease is taken by a household, the lessor shall directly sigh the electricity sale contract, or authorize the household that takes the lease to sign the electricity sale contract (with an electricity payment guarantee). Each household shall subject to a power consumption limit;

- If the lease is taken by students or workers (the lessor is not a households), the electricity seller shall impose the consumption limit based on the temporary residence registration, and notify it to the lessor. Every 04 people are considered a household to apply the progressive electricity prices. In particular: 01 person shall subject to ¼ of the limit, 02 people shall subject to ½ of the limit, 03 people shall subject to ¾ of the limit, and 04 people shall subject to the full consumption limit;

- If the students or workers register for the temporary residence registration for 12 months or longer,the lessoror the representative of the students or workersshall sigh the electricity sale contract (with an electricity payment guarantee). If the lease term is shorter than 12 months, the lessor shall directly sign the electricity sale contract;

- If the lessee refuses to directly sign the contract with the electricity seller, the lessor shall collect the electricity payment from the lessee in accordance with the retail prices in the monthly bills issued by the electricity retailer, plus 10% for the damage, the cost of lighting and water pumping.

- When the number of lessees is changed, the lessor shall notify the electricity seller for adjusting the limits The electricity seller may inspect and request the electricity buyer to present the monthly temporary residence registration in order to determine the number of lessees for calculating the consumption limits.

If the electricity seller has to change the time of recording the meter value, the power consumption in the progressive electricity tariff shall be changed according go the actual day on which the value is recorded.

h) If the date on which the meter value is recorded is different from the date on which the electricity prices are adjusted, the progressive prices shall be interpolated based on:

- The actual power consumption in the period;

- The actual number of days of electricity consumptions (the number of days between two periods, the number of days to which the new prices and old prices are applied);

- The progressive power consumption according to the actual number of days between two periods.

i) The retail electricity prices for domestic consumption prescribed in Clause 4 Article 11 of this Circular are applicable to the temporary and short-term customers that use prepayment cards. If the technical and legal condition allows, the electricity retailer shall install the prepayment meters at the locations where their customers wishes to buy electricity for domestic consumption.

5.Electricity prices for business

Applicable to the subjects that use electricity for trading and service provision, including:

a) Service providers, supermarkets, fairs, wholesalers and retailers of supplies and goods, including shops that sell pesticides, veterinary medicines, plant seeds and animal breeds

b) The establishments that trade money, securities, the commercial banks, saving funds, financial companies, and securities companies;

c) The offices of media companies, cable television companies, digital television companies;

d) Lottery companies;

dd) Insurers (except forhealth insurance and social insurance agencies);

e) Travel agencies, photography shops, night clubs, karaoke bars, massage parlours;

g) Restaurants, hairdressing salons, laundry shops, tailor’s shops, car and bike wash stations;

h) The advertising of producers, traders, and service providers;

i) Facilities that repair and reconditions cars, motorbikes, vehicles, consumables, and household appliances;

k) Hotels, hostels, guest houses of organizations and individuals; offices for lease of which the electricity sale contracts are signed by lessors;

l) Electricity used for ticket booths, delivery stations, anterooms (antechambers) of shops in airports, train stations, bus stations, and ports;

m) Electricity used for tollbooths, car parks;

n) Electricity used for warehouses during the circulation of goods;

o)Managing offices of corporations, general companies and companies, except for the cases prescribed in Point d Clause 1 this Article;

p) Customer care centers; advisory companies;

q) The sales departments of organizations engaged in the cultural, artistic activities, sports, cultural houses, sport stadiums, museums, exhibition centers;

r) Sport facilities such as swimming pools, tennis courts, golf courses;

s) Theatres, art performance companies, cinema companies and cinemas, the circus;

t)Electricity used for postal activities (except for compulsory postal activities being public services) and telecommunication (except for telephone exchanges, transmission networks, and radio stations belonging to telecommunication companies);

IV.ELECTRICITY PRICES IN RURAL AREAS

1.Wholesale electricity prices in rural areas

a) The wholesale electricity prices in rural areas are the prices of electricity sold by EVN and electricity companies to rural electricity retailers.

b)The wholesale prices for electricity serving domestic uses

- The wholesale electricity prices in rural areas prescribed in Article 15 of this Circular are applicable to the amount of electricity used for the domestic use of the households in rural areas bought by rural electricity retailers at the master electricity meters at transformer stations, whether such transformer stations are owned by electricity buyers or electricity sellers, regardless of the voltages;

- The wholesale prices for the first 50 kWh prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular are applicable to the amount of electricity used by poor and low-income households that regularly use no more than 50 kWh per month and have registered with the electricity sellers;

-The wholesale prices for the first100kWhand the progressive prices of the upper levelsprescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular are applicable to the amount of electricity used bynormal households and thepoor and low-income households that use more than 50 kWh per month and haveregistered withthe electricity sellers;

- the power consumption in each level at the master electricity meter is the power consumption of each level prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular multiplied by the number of registered poor and low-income households, or the number of normal households behind such master electricity meter;

- The number of households using electricity behind the master electricity meter is the number of households that have permanent residences or long-term temporary residencies within the supply of the master electricity meter, certified by the local police department, and the limits in the electricity sale contracts signed with the rural electricity retailer;

- The number of registered poor and low-income households behind the master electricity meter is determined based on the list of poor and low-income households that have registered for the retail tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and certified by the legal representative of the electricity buyer.The electricitywholesalermay inspect and request the electricity buyer to present theelectricity bills and papers proving the registration applied by the poor and low-income households;

- The number of normal households is equal to the number of households behind the master electricity meter minus the number of poor and low-income households that have registered for the registration;

- The electricity wholesale prices in rural areas in the month when the electricity prices are converted shall be calculated as follows: the power consumption in each level of the at the old and new prices equals the daily limited consumption multiplied by the number of days before and after the adjustment of the price The daily limit of each level equal the power consumption of each level divided by the number of days in the month.

c) The wholesale prices for electricity serving other purposes prescribed in Clause 3 Article 15 of this Circular are applicable to the power consumption for other purposes than living.

d) The power consumption that apply the other-purpose wholesale prices at the master electricity meters equals the amount of commercial power consumption for other purposes, which is measured by retail meters, multiplied by 1.1.

dd) The power consumption thatis charged atthe wholesale pricesfor registered poor and low-income householdsequals the amount of commercialpower consumption of the registered poor and low-income households, which is measured by retail meters,multiplied by 1.1.

e) The power consumption that is charged at the wholesale prices for normal households equals the wholesale power consumption at the master electricity meter minus the power consumption that is charged at the other-purpose prices, and the power consumption that is charged at the prices applicable to registered poor and low-income households.

When the customers behind the master electricity meter only includes the poor and low-income households that register for the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and the customers that use electricity for other purposes, then the power consumption poor and low-income households shall equal the power consumption at the master electricity meter minus the power consumption that is charged at the other-purpose wholesale prices at the master electricity meter.

When the customers behind the master electricity meter only includes the poor and low-income households that register for the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular,then the wholesale prices forpoor and low-income householdsprescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular shall apply to the power consumption measured by the master electricity meter.

Example 1:

The master electricity meter at a transformer station that supplies electricity for a village comprising 200 households that use electricity for domestic consumption, the power consumption measured by the master electricity meter in the month is 98,500 kWh.Some households use electricity for domestic consumption (including 25 households that register for the tariff for poor and low-income households, and the total commercial power consumption of these households is 1,050 kWh), other households uses electricity for other purposes (production, trading, service provision) that have separate electricity meters of which the power consumption in a month is 10,000 kWh. The amount payable by the rural electricity retailer to the electricity company for the power consumption measured by the master electricity meter:

No.

The amount used by a household in a month

Month:

Number of households

Consumption (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Amount (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity for other purposes

 

11,000

1,172

12,892,000

II

Electricity for domestic consumption of registered poor and low-income households

 

 

 

 

 

The first 50 kWh:

25

1,155

807

932,085

III.

Electricity for domestic consumptionof normal households

 

86,345

 

130,650,905

1

0kWh– 100kWh

175

17,500

1,067

18,672,500

2

101 kWh – 150 kWh

175

8,750

1,190

10,412,500

3

151 kWh – 200 kWh

175

8,750

1,499

13,116,250

4

201 kWh – 300 kWh

175

17,500

1,631

28,542,500

5

301 kWh – 400 kWh

175

17,500

1,743

30,502,500

6

From 401kWhand above

175

16,345

1,799

29,404,655

 

Total

 

98,500

 

144,474,990

 

VAT (10%)

 

 

 

14,447,499

 

Amount payable

 

 

 

158,922,489

Example 2: Themaster electricity meter at a transformer station that supplies electricity for a village comprising 200 households that use electricity for domestic consumption. The power consumption measuredby the master electricity meter in the month is 98,500 kWh.Somehouseholds use electricity for domestic consumption (including 25 households that apply of the tarrif for poor and low-income households, and the total commercial power consumption of these households is 1,500kWh),otherhouseholds uses electricity for other purposes (production, trading, service provision) that have separate electricity meters of which the power consumption in a month is 10,000 kWh. The amount payable by the rural electricity retailer to the electricity company for the power consumption measured by the master electricity meter:

No.

The amount used by a household in a month

Month:

Number of households

Consumption (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Amount (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity for other purposes

 

11,000

1,172

12,892,000

II

Electricity for domestic consumption of registered poor and low-income households

 

1,650

 

 

 

The first 50 kWh:

25

1,250

807

1,008,750

 

From 51 kWh and above

25

400

1,067

426,800

III.

Electricity for domestic consumption of normal households

 

85,850

 

129,760,400

1

0 kWh – 100 kWh

175

17,500

1,067

18,672,500

2

101 kWh – 150 kWh

175

8,750

1,190

10,412,500

3

151 kWh – 200 kWh

175

8,750

1,499

13,116,250

4

201 kWh – 300 kWh

175

17,500

1,631

28,542,500

5

301 kWh – 400 kWh

175

17,500

1,743

30,502,500

6

From 401 kWh and above

175

15,850

1,799

28,514,150

 

Total

 

98,500

 

142,652,400

 

VAT (10%)

 

 

 

14,265,240

 

Amount payable

 

 

 

156,917,640

g) Within 03 days from the date on which the value on the master electricity meter is recorded, the rural electricity retailer must provide the electricity wholesaler with:

- The statement of commercial power consumption usedfor other purposes;

- The list of registeredpoor and low-income householdsthat uses less than 50 kWh per month, enclosed with the commercial power consumption of each household;

- The list of the increased or decreased number of households (if any) certified by the local police department.

After this period, if the electricity retailer fails to provide the document above, the electricity wholesaler may apply the progressive electricity prices for rural areas from 151 to 200 kWh applicable to the normal households prescribed in Clause 2 Article 12 of this Circular to the entire consumption measured by the master electricity meter.

h) The transformer stations of the plantations in rural areas supply electricity for domestic consumption and other purposes shall apply the wholesale electricity prices in rural areas to the power consumption measured by the master electricity meter.,

2.Retailelectricity prices in rural areas

Theretailelectricity prices in rural areas:

a) The retail electricity prices for domestic consumption shall comply with the retail electricity tariff prescribed in Article 11 of this Circular;

b) The prices for electricity used for production, irrigation, administration, and trading in rural areas shall comply with the corresponding voltage-based retail electricity tariffs prescribed in Article 7, Article 8, Article 9, and Article 10 of this Circular.

V. The electricity prices for tenement houses and residential areas

1.Thewholesaleelectricity prices for tenement houses and residential areas

a) The wholesale electricity prices for tenement houses and residential areas prescribed in Article 16 of this Circular are the wholesale prices at the master electricity meters sold by EVN, electricity companies, or authorized organizations to electricity retailers for selling to customers in areas outside rural areas and industrial areas, or to customers in rural areas but the master electricity meter is located at the distribution position on the low-voltage line.

b) The wholesale electricity prices for domestic consumption of tenement houses and residential areas:

-The wholesale electricity pricesfor domestic consumption of tenement houses and residential areasprescribed in Article 16 of this Circular are applicable to thepower consumptionfor the domestic use of the householdsmeasured by the master electricity meter at the transformer stations, regardless of the voltages;

-The wholesale prices for the first 50 kWh prescribed in Clause 2 Article16of this Circular are applicable tothe power consumption ofpoor and low-income households that regularly use no more than 50 kWh per month and haveregistered withthe electricity sellers;

-The wholesale prices for the first 100 kWh and the progressive pricesfor the upper levelsprescribed in Clause 2 Article16of this Circular are applicable tothe power consumption ofnormal households and the poor and low-income households that use more than 50 kWh per month and have registered with the electricity sellers;

-The power consumption in each level at the master electricity meter is the power consumption of each level prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular,multiplied by the number ofregisteredpoor and low-income households, or the number of normal householdsbehindsuch master electricity meter;

-The number of households using electricity behind the master electricity meter is the number of households that have permanent residences or long-term temporary residencise within the supply of the master electricity meter, certified by the local police department, and the limits in the electricity sale contracts signed with the rural electricity retailer;

- The number of registered poor and low-income households behind the master electricity meter is determined based on the list of poor and low-income households that have registered for the retail tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and certified by the legal representative of the electricity buyer.The electricity wholesaler may inspect and request the electricity buyer to present the electricity bills and papers proving the registration applied by the poor and low-income households;

-The number of normal householdsequalsthe number of households behind the master electricity meter minus the number ofregisteredpoor and low-income households;

-The electricity wholesale pricesfor domestic consumption of tenement houses and residential areas in the month when the electricity prices are convertedshall be calculated as follows: the power consumption in each level of the at the old and new prices equals the daily consumptionlimitmultiplied by the number of days before and after the adjustment of the price.The dailyconsumptionlimit of each level equalsthe power consumption of each level divided by the number of days in the month.

c) When a electricity retailer buys electricity and sell to tenement houses of officers, officials, students, the army, or monks, the wholesale prices shall be calculated as follows:

-If the number of people is identifiable, every 04 people is considered a household tochargethe progressive electricity pricesasprescribed Point b of this Clause;

-If the number of people is not identifiable, the progressive electricity prices from 151 to 200 kWh prescribed inClause 2 Article 16of this Circular shall apply.

The electricity prices for other purposes of tenement houses and residential areas

-The wholesale prices prescribed in Clause 3 Article 16 of this Circular are applicable to thepower consumptionfor other purposes thandomestic consumption;

-The power consumption thatis charged atthe other-purpose wholesale prices equals thecommercial power consumption at retail meters for other purposesmultiplied by 1.1.

- The power consumption that is charged atthe other-purpose wholesale pricesapplicable to new urban areas and high-rise apartment buildings equals the commercial power consumption at retail meters for other purposes multiplied by 1.02.

dd) The power consumption thatis charged at thewholesaleelectricitypricesfor domestic consumption of tenement houses and residential areas applicable to registeredpoor and low-income households equals thetotalcommercialpower consumptionof theregisteredpoor and low-income households, which ismeasured by retail meters,multiplied by 1.1.

e) The power consumption that is charged at the wholesale electricity prices for domestic consumption of tenement houses and residential areas applicable normal households equals the wholesale power consumption at the master electricity meter plus the power consumption that is charged at the other-purpose prices and the power consumption that is charged at the wholesale electricity prices for domestic consumption of tenement houses and residential areas applicable to registered poor and low-income households.

When the customers behind the master electricity meter only includes the poor and low-income households thatregister forthe retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and the customers that use electricity for other purposes, then the amount of electricity used by poor and low-income households shall equal the power consumptionmeasured bythe master electricity meter minus the power consumption thatis charged atthe other-purpose wholesale prices at the master electricity meter.

When the customers behind the master electricity meter only includes the poor and low-income households that register for the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, then the wholesale pricesapplicable to thepoor and low-income households prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular shallbe charged onthe power consumption measuredby the master electricity meter.

Example 1:

The master electricity meter at a transformer station (invested by the buyer – electricity retailer) supplies electricity for a residential area comprising 50 households that use electricity for domestic consumption. 05 households therein register for the tariff applicable to poor and low-income households.The total power consumption measured by their retail meters is 210 kWh.The consumption measured by the master electricity meter in a month is 25,000 kWh. There are some households that use electricity for other purposes (production, trading, service provision) that have separate meters. The total power consumption measured in a month is 2,000 kWh.The amount payable by the electricity retailer to the electricity company is calculated as follows:

No.

The amount used by a household in a month

Month:

Number of households

Consumption (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Amount (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity for other purposes

 

2,200

1182

2,600,400

II

Electricity for domestic consumption of registered poor and low-income households

 

 

 

 

 

The first 50 kWh:

5

231

900

207,900

III.

Electricity for domestic consumption of normal households

 

22,569

 

39,263,994

1

0 kWh – 100 kWh

45

4,500

1,215

5,467,500

2

101 kWh – 150 kWh

45

2,250

1,354

3,046,500

3

151 kWh – 200 kWh

45

2,250

1,707

3,840,750

4

201 kWh – 300 kWh

45

4,500

1,871

8,419,500

5

301 kWh – 400 kWh

45

4,500

2,001

9,004,500

6

From 401 kWh and above

45

4,569

2,076

9,485,244

 

Total

 

25,000

 

42,072,294

 

VAT (10%)

 

 

 

4,207,229

 

Total

 

 

 

46,279,523

Example 2:The master electricity meter at a transformer station (invested by the buyer – electricity retailer) supplies electricity for a residential area comprising 50 households that use electricity for domestic consumption. 05 households therein register for the tariff applicable to poor and low-income households. The total power consumption measured by their retail meters is300kWh.The consumption measured by the master electricity meter in a month is 25,000 kWh. There are some households that use electricity for other purposes (production, trading, service provision) that have separate meters. The power consumption measured in a month is 2,000 kWh. The amount payable by the electricity retailer to the electricity company is calculated as follows:

No.

The amount used by a household in a month

Month:

Number of households

Consumption (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Amount (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity for other purposes

 

2,200

1,182

2,600,400

II

Electricity for domestic consumption of registered poor and low-income households

 

330

 

322,200

 

The first 50 kWh:

5

250

900

225,000

 

From 51 kWh and above

5

80

1,215

97,200

III.

Electricity for domestic consumption of normal households

 

22,470

 

39,058,470

1

0 kWh – 100 kWh

45

4,500

1,215

5,467,500

2

101 kWh – 150 kWh

45

2,250

1,354

3,046,500

3

151 kWh – 200 kWh

45

2,250

1,707

3,840,750

4

201 kWh – 300 kWh

45

4,500

1,871

8,419,500

5

301 kWh – 400 kWh

45

4,500

2,001

9,004,500

6

From 401 kWh and above

45

4,470

2,076

9,279,720

 

Total

 

25,000

 

41,981,070

 

VAT (10%)

 

 

 

4,198,107

 

Total

 

 

 

46,179,177

g) Within 03 days from the date on which the value on the master electricity meter is recorded, the electricity retailer must provide the electricity wholesaler with:

-The statement of commercial electricity used for other purposes;

-The list of registered poor and low-income households that uses less than 50 kWh per month, enclosed with the commercial power consumption of each household;

-The list oftheincreased or decreased number ofhouseholds (if any)certified by the local police department.

After this period, if the electricity retailer fails to provide the document above, the electricity wholesaler may apply the progressive electricity prices from 151 to 200 kWh applicable to the normal households prescribed in Clause 2 Article16of this Circular to the entire consumption measured by the master electricity meter.

For high-rise apartment buildings in new urban areas and cities, within 03 days from the date on which the value of the master electricity meter is recorded, the electricity retailer must provide the electricity wholesaler with the invoice or the statement of commercial power consumption used for other purposes, the limits of electricity for domestic consumption certified by the legal representative of the electricity retailer, enclosed with the list of increased or decreased households (if any) certified by the local police department, for calculating the electricity bills.After this period, if the electricity retailer fails to provide the document above, the electricity wholesaler may apply the progressivewholesaleelectricity prices from201to300kWh to the entire consumption measured by the master electricity meter.

e) The electricity retailers in the rural areas being converted into urban areas, or the towns being converted into cities may keep applying the electricity tariff applicable to the old area within 06 months from the date on which the decision on adjusting the administrative border is made. After this period, the electricity retailers must apply the electricity prices applicable to the new areas.

Example: the communes A, B, and C are converted into districts of a city on July 15th2013. on January 15th2014 at the latest, the electricity retailers in these communes must apply the electricity tariff for tenement houses and residential areas in urban areas.

2.The electricityretailprices fortenement housesand residential areas

The electricity retail prices for tenement houses and residential areasare determined as follows:

b) The retail electricity prices for domestic consumption of tenement houses and residential areas shall apply the retail electricity tariff prescribed in Article 11 of this Circular;

b) The retail prices for electricity serving the production, administration, and trading at tenement houses and residential areas shall comply with the voltage-based retail tariff of electricity serving the corresponding purposes according prescribed in Article 7, Article 9, and Article 10 of this Circular.

VI.ELECTRICITY PRICES FOR INDUSTRIAL PARKS

1.WHOLESALEELECTRICITY PRICES FOR INDUSTRIAL PARKS

a) The wholesale prices for electricity sold by electricity companies to electricity retailers in industrial parks are prescribed in Article 17 of this Circular.

b) The wholesale electricity prices prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular are applicable to the industrial parks where the electricity retailers invest in 110kV transformer stations and the medium-voltage to sell electricity to customers in industrial parks. The wholesale electricity prices applicable to each transformer station at110/35-22-10-6 kVare determined based on the total capacity of the 110kV transformers installed at the station.

Example: an electricity retailer in industrial park A buys electricity from the electricity seller B at the 110kV busbar at the 110/22kV transformer station to sell to its customers in the industrial park at 22 kV; the 110/22kV transformer station includes 02 transformers, the capacity of each transformer is 40 MVA. The total capacity of the transformer station is2x40 MVA = 80 MVA.

The prices:

 

Wholesale electricity price (VND/kWh)

- Normal hours

1,165

-Off-peakhours

709

- Peak hours

2,119

The electricity retailer in industrial park A shall sell electricity at 22 KV to the producers in the industrial park at the following prices:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Normal hours

1,243

- Off-peak hours

783

- Peak hours

2,263

c) The wholesale prices prescribed in Clause 2 Article 17 of this Circular are applicable when the electricity retailer in the industrial park buys electricity from the electricity seller at the medium-voltage busbar at the110/35-22-10-6kVtransformer station or at the distribution point of the medium-voltage line, and sells electricity to the customers in the industrial park on the medium-voltage side of the35-22-10-6 kV/0.4kVtransformer.

The wholesale pricesat the master electricity meter are the retail prices applicable to the industry prescribed in Article 7 of this Circular at the corresponding voltages minus 2%.the power consumption for price calculation is the actual consumption measured by the master electricity meter.

Example: an electricity retailer in industrial park A buys electricity from the electricity seller B at the22kV busbar at the 110/22kV station to sell to its customers in the industrial park at 22kVside of the22/0.4kVtransformer station.

The electricity retailer in industrial park A shall pay the electricity seller as follows:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Normal hours

1,243 x 98% = 1,218

- Off-peak hours

783x98% = 767

- Peak hours

2,263 x 98% = 2,218

Theretail prices for electricity sold by theelectricity retailer in industrial park Ato the customers in the industrial parkat 22 KV:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Normal hours

1,243

- Off-peak hours

783

- Peak hours

2,263

c) The wholesale prices prescribed in Clause 3 Article 17 of this Circular are applicable when the electricity retailer in the industrial park buys electricity from the electricity seller at the medium-voltage side of the35-22-10-6/0.4kVtransformer station, and sell electricity to its customers in the industrial parks at 0.4kV.

The wholesale prices at the master electricity meter are the retail pricesat the corresponding medium voltages applicable to the industry asprescribed in Article 7 of this Circular.

Example: an electricity retailer in industrial park A buys electricity from the electricity seller B at 22kVtosell to its customers in the industrial park at0.4 kV:

The electricity retailer in industrial park A shall pay the electricity seller as follows:

 

Electricity price (VND/kWh)

- Normal hours

1,243

- Off-peak hours

783

- Peak hours

2,263

2.The retail pricesfor customers in industrial parks

a) The retail prices for customers in industrial parks are prescribed in Chapter II of this Circular.

b) The retail prices for the customers in the industrial parks that buys electricity from the national grid and have local power generation sources are prescribed in Article 13 of this Circular./.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 38/2012/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất