Thông tư 19/2013/TT-BCT Quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 19/2013/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2013/TT-BCT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành: | 31/07/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là quyết định của Bộ Công Thương tại Thông tư 19/2013/TT-BCT ban hành ngày 31/07/2013 quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
Cụ thể, từ ngày 01/08/2013, giá điện bình quân được áp dụng thống nhất trong cả nước là 1.508 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) thay vì mức giá được quy định trước đây là 1.437 đồng/kWh. Theo đó, mức giá bán lẻ điện sinh hoạt từ 0 - 100 kWh (cho hộ thông thường) cũng tăng từ 1.350 đồng/kWh lên 1.418 đồng/kWh; mức giá bán lẻ điện cho kinh doanh từ 22kV trở lên vào giờ bình thường tăng từ 2.004 đồng/kWh lên 2.104 đồng/kWh; giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn từ từ 0 - 100 kWh (cho hộ thông thường) tăng từ 1.067 đồng lên 1.120 đồng; mức giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư ở thành phố, thị xã từ 0 - 100 kWh (cho hộ thông thường) tại các trạm biến áp do bên bán đầu tư cũng tăng từ 1.245 đồng/kWh lên 1.305 đồng/kWh…
Cũng theo Thông tư này, hộ nghèo và thu nhập thấp thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kW/h và có đăng ký với bên bán điện vẫn được áp dụng mức giá điện như trước đây, cụ thể: 993 đồng/kwh đối với giá bán lẻ điện sinh hoạt; 807 đồng/kWh đối với giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn; 912 đồng/kWh đối với giá bán buôn điện sinh hoạt tập thể, cụm dân cư tại thành phố, thị xã…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2013.
Xem chi tiết Thông tư19/2013/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 19/2013/TT-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 19/2013/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Biểu giá bán lẻ điện áp dụng từ năm 2011;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Giá bán điện bình quân là 1.508,85 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
STT | Đối tượng áp dụng giá | Giá bán điện |
1 | Cấp điện áp từ 110 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 1.277 |
| b) Giờ thấp điểm | 792 |
| c) Giờ cao điểm | 2.284 |
2 | Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.305 |
| b) Giờ thấp điểm | 822 |
| c) Giờ cao điểm | 2.376 |
3 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.350 |
| b) Giờ thấp điểm | 852 |
| c) Giờ cao điểm | 2.449 |
4 | Cấp điện áp dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.406 |
| b) Giờ thấp điểm | 897 |
| c) Giờ cao điểm | 2.542 |
STT | Cấp điện áp | Giá bán điện |
1 | Từ 6 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 1.199 |
| b) Giờ thấp điểm | 626 |
| c) Giờ cao điểm | 1.741 |
2 | Dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 1.259 |
| b) Giờ thấp điểm | 656 |
| c) Giờ cao điểm | 1.803 |
STT | Đối tượng áp dụng giá | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.379 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.471 |
2 | Chiếu sáng công cộng |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.500 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.590 |
3 | Đơn vị hành chính, sự nghiệp |
|
| a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.531 |
| b) Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.590 |
STT | Cấp điện áp | Giá bán điện |
1 | Từ 22 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 2.104 |
| b) Giờ thấp điểm | 1.199 |
| c) Giờ cao điểm | 3.607 |
2 | Từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 2.255 |
| b) Giờ thấp điểm | 1.350 |
| c) Giờ cao điểm | 3.731 |
3 | Dưới 6 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 2.285 |
| b) Giờ thấp điểm | 1.410 |
| c) Giờ cao điểm | 3.900 |
STT | Mức sử dụng của một hộ trong tháng | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 993 |
2 | Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.418 |
3 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.622 |
4 | Cho kWh từ 151 - 200 | 2.044 |
5 | Cho kWh từ 201 - 300 | 2.210 |
6 | Cho kWh từ 301 - 400 | 2.361 |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 2.420 |
Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo cáo để gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 807 |
2 | Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.120 |
3 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.249 |
4 | Cho kWh từ 151 - 200 | 1.574 |
5 | Cho kWh từ 201 - 300 | 1.713 |
6 | Cho kWh từ 301 - 400 | 1.830 |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.888 |
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 | Thành phố, thị xã | |
a) | Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 912 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.305 |
| Cho kWh từ 101 - 150 | 1.468 |
| Cho kWh từ 151 - 200 | 1.850 |
| Cho kWh từ 201 - 300 | 2.026 |
| Cho kWh từ 301 - 400 | 2.177 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 2.231 |
b) | Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 900 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.276 |
| Cho kWh từ 101 - 150 | 1.421 |
| Cho kWh từ 151 - 200 | 1.792 |
| Cho kWh từ 201 - 300 | 1.964 |
| Cho kWh từ 301 - 400 | 2.100 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 2.178 |
2 | Thị trấn, huyện lỵ | |
a) | Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 881 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.241 |
| Cho kWh từ 101 - 150 | 1.387 |
| Cho kWh từ 151 - 200 | 1.748 |
| Cho kWh từ 201 - 300 | 1.923 |
| Cho kWh từ 301 - 400 | 2.054 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 2.105 |
b) | Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
| Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp) | 863 |
| Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường) | 1.219 |
| Cho kWh từ 101 - 150 | 1.352 |
| Cho kWh từ 151 - 200 | 1.704 |
| Cho kWh từ 201 - 300 | 1.842 |
| Cho kWh từ 301 - 400 | 1.978 |
| Cho kWh từ 401 trở lên | 2.027 |
TT | Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công tơ tổng | Giá bán điện |
1 | Cho kWh từ 0 - 100 | 1.383 |
2 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.583 |
3 | Cho kWh từ 151 - 200 | 1.995 |
4 | Cho kWh từ 201 - 300 | 2.156 |
5 | Cho kWh từ 301 - 400 | 2.300 |
6 | Cho kWh từ 401 trở lên | 2.357 |
STT | Khu vực | Giá bán điện |
I | Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp) | 1.240 |
II | Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới |
|
1 | Cấp điện áp từ 22 kV trở lên | 2.009 |
2 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV | 2.154 |
3 | Cấp điện áp dưới 6 kV | 2.182 |
STT | Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp | Giá bán điện |
1 | >100 MVA |
|
| a) Giờ bình thường | 1.228 |
| b) Giờ thấp điểm | 770 |
| c) Giờ cao điểm | 2.234 |
2 | Từ 50 MVA đến 100 MVA |
|
| a) Giờ bình thường | 1.222 |
| b) Giờ thấp điểm | 745 |
| c) Giờ cao điểm | 2.223 |
3 | < 50=""> |
|
| a) Giờ bình thường | 1.216 |
| b) Giờ thấp điểm | 743 |
| c) Giờ cao điểm | 2.208 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 07 năm 2013 của Bộ Công Thương)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và cho các mục đích khác;
b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;
c) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 01 tháng 8 năm 2013, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thủy hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thủy hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty;
e) Các kho chứa hàng hóa (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;
g) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thủy lợi;
h) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt, xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các hoạt động sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng để sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả trừ những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại điểm c khoản 1 Mục này.
3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hóa phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma túy, trung tâm giáo dục lao động xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma túy, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư;
- Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông.
c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);
- Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hóa thân;
- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ.
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi;
- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện.
Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đã đăng ký với Bên bán điện và thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng tiếp tục được áp dụng theo giá của bậc thang đầu tiên. Đối với các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đủ điều kiện đăng ký mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên, nếu có nhu cầu thì đăng ký với Bên bán điện. Bên bán điện có trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện theo giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp tổng lượng điện sử dụng của hộ đăng ký trong tháng đầu tiên hoặc 02 tháng đầu tiên hoặc 03 tháng liên tiếp vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 05 kWh cho sai lệch thời gian ghi chỉ số công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như hộ thông thường được quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này kể từ tháng kế tiếp. Hộ sử dụng điện chỉ được đăng ký lại với bên bán điện theo mức giá áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp sau 12 tháng kể từ tháng chuyển sang hộ thông thường.
Đối với Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì mức sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản lượng điện bình quân cho 01 hộ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Tháng 9 năm 2013 hộ gia đình có đăng ký và được áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 9 năm 2013 sử dụng 40 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng, trong đó:
- Tiền điện: 40 kWh x 993 đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị gia tăng (10%) = 3.972 đồng
Nếu tháng 9, 10, 11 năm 2013, tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường kể từ tháng 12 năm 2013.
Trường hợp 2: Tháng 9 năm 2013 hộ gia đình có đăng ký và được áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 9 năm 2013 sử dụng 156 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 235.305 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: - 50 kWh tiếp theo: - 50 kWh tiếp theo: - 6 kWh tiếp theo: |
50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650 đ 50 kWh x 1.418 đ/kWh = 70.900 đ 50 kWh x 1.622 đ/kWh = 81.100 đ 6 kWh x 2.044 đ/kWb = 12.264 đ |
|
|
Tổng cộng = Thuế GTGT 10% = |
213.914 đ 21.391 đ |
Kể từ tháng 10 năm 2013, Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
Trường hợp 3: Tháng 9 năm 2013 hộ gia đình có đăng ký và được áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 9 năm 2013 sử dụng 40 kWh, trong tháng 10 năm 2013 sử dụng 120 kWh thì số tiền hộ gia đình phải trả trong tháng 10 năm 2013 là 168.289 đồng, trong đó:
- Tiền điện:
- 50 kWh đầu tiên: - 50 kWh tiếp theo: - 20 kWh tiếp theo: |
50 kWh x 993 đ/kWh = 49.650 đ 50 kWh x 1.418 đ/kWh = 70.900 đ 20 kWh x 1.622 đ/kWh = 32.440 đ |
|
|
Tổng cộng = Thuế GTGT 10% = |
152.990 đ 15.299 đ |
Kể từ tháng 11 năm 2013, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
b) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 3 Điều 11 được áp dụng với các hộ thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là 980.210 đ, trong đó:
- 100 kWh đầu tiên: - 50 kWh tiếp theo: - 50 kWh tiếp theo: - 100 kWh tiếp theo: - 100 kWh tiếp theo: - 45 kWh tiếp theo: |
100kWh x 1.418 đ/kWh = 141.800 đ 50 kWh x 1.622 đ/kWh = 81.100 đ 50 kWh x 2.044 đ/kWh = 102.200 đ 100 kWh x 2.210 đ/kWh = 221.000 đ 100 kWh x 2.361 đ/kWh = 236.100 đ 45 kWh x 2.420 đ/kWh = 108.900 đ |
|
|
Tổng cộng = Thuế GTGT 10% = |
891.100 đ 89.110 đ |
c) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ thông thường mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh đầu tiên tính giá 1.418 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.622 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 2.044 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.210 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.361 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.420 đ/kWh
Trường hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.418 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.622 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 2.044 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.210 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.361 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.420 đ/kWh
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 người (căn cứ vào sổ đăng ký tạm trú hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực lượng vũ trang) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a, điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện cho mục đích sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện như sau:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ đăng ký tạm trú của người thuê nhà;
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ đăng ký tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 01 định mức;
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hóa đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
- Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng đối với nhóm đối tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hóa bao gồm cả cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ số;
đ) Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage;
g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;
k) Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hóa thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hóa trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại điểm đ khoản 1 Mục này;
p) Văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hóa, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm;
r) Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông).
IV. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO NÔNG THÔN
1. Giá bán buôn điện nông thôn
a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100 kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ thông thường bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng ... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
11.000 |
1.230 |
13.530.000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
|
|
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
25 |
1.155 |
807 |
932.085 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
86.345 |
|
137.163.110 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
175 |
17.500 |
1.120 |
19.600.000 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
175 |
8.750 |
1.249 |
10.928.750 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
175 |
8.750 |
1.574 |
13.772.500 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
175 |
17.500 |
1.713 |
29.977.500 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
175 |
17.500 |
1.830 |
32.025.000 |
6 |
Từ 401 kWh |
175 |
16.345 |
1.888 |
30.859.360 |
|
Tổng cộng |
|
98.500 |
|
151.625.195 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
15.162.520 |
|
Tiền điện phải thanh toán |
|
|
|
166.787.715 |
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng … |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
11.000 |
1.230 |
13.530.000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
1.650 |
|
1.456.750 |
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
25 |
1.250 |
807 |
1.008.750 |
|
Từ 51 kWh |
25 |
400 |
1.120 |
448.000 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
85.850 |
|
136.228.550 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
175 |
17.500 |
1.120 |
19.600.000 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
175 |
8.750 |
1.249 |
10.928.750 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
175 |
8.750 |
1.574 |
13.772.500 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
175 |
17.500 |
1.713 |
29.977.500 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
175 |
17.500 |
1.830 |
32.025.000 |
6 |
Từ 401 kWh |
175 |
15.850 |
1.888 |
29.924.800 |
|
Tổng cộng |
|
98.500 |
|
151.215.300 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
15.121.530 |
|
Tiền điện phải thanh toán |
|
|
|
166.336.830 |
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ 151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
h) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
V. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và ngoài khu công nghiệp hoặc cho các khách hàng sử dụng điện tại khu vực nông thôn nhưng công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ cho khu nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 04 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ điện cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
2.200 |
1.240 |
2.728.000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký |
|
|
|
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
5 |
231 |
900 |
207.900 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
22.569 |
|
41.210.532 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
45 |
4.500 |
1.276 |
5.742.000 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
45 |
2.250 |
1.421 |
3.197.250 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
45 |
2.250 |
1.792 |
4.032.000 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
45 |
4.500 |
1.964 |
8.838.000 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
45 |
4.500 |
2.100 |
9.450.000 |
6 |
Từ 401 kWh |
45 |
4.569 |
2.178 |
9.951.282 |
|
Tổng cộng |
|
25.000 |
|
44.146.432 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
4.414.643 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
48.561.075 |
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ điện của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
2.200 |
1.240 |
2.728.000 |
II |
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp |
|
330 |
|
327.080 |
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
5 |
250 |
900 |
225.000 |
|
Từ 51 kWh |
5 |
80 |
1.276 |
102.080 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường |
|
22.470 |
|
40.994.910 |
1 |
Từ 0 kWh đến 100 kWh |
45 |
4.500 |
1.276 |
5.742.000 |
2 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
45 |
2.250 |
1.421 |
3.197.250 |
3 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
45 |
2.250 |
1.792 |
4.032.000 |
4 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
45 |
4.500 |
1.964 |
8.838.000 |
5 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
45 |
4.500 |
2.100 |
9.450.000 |
6 |
Từ 401 kWh |
45 |
4.470 |
2.178 |
9.735.660 |
|
Tổng cộng |
|
25.000 |
|
44.049.990 |
|
Thuế VAT (10%) |
|
|
|
4.404.999 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
48.454.989 |
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến 200 kWh của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác, số định mức cho hộ mua điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kê trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công tơ tổng.
e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 1 năm 2014, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng cho Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng như sau:
|
Giá bán buôn điện (đồng/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.222 |
- Giờ thấp điểm |
745 |
- Giờ cao điểm |
2.223 |
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV với giá:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.305 |
- Giờ thấp điểm |
822 |
- Giờ cao điểm |
2.376 |
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22 kV của trạm 110/22 kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4 kV:
Giá điện Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.305 x 98% = 1.279 |
- Giờ thấp điểm |
822 x 98% = 806 |
- Giờ cao điểm |
2.376 x 98% = 2.328 |
Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.305 |
- Giờ thấp điểm |
822 |
- Giờ cao điểm |
2.376 |
d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ: Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
1.305 |
- Giờ thấp điểm |
822 |
- Giờ cao điểm |
2.376 |
2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp mua điện từ lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn phát điện tại chỗ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này./.
THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
Circular No. 19/2013/TT-BCT dated July 31, 2013 of the Ministry of Industry and Trade promulgating the electricity selling price and guidance on the implementation
Pursuant to the Law on Electricity dated December 3, 2004, the Law amending and supplementing some articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;
Pursuant to Decree No. 105/2005/ND-CP dated August 17, 2005 of the Government detailing and guiding the implementation of some provisions of the Electricity Law;
Pursuant to Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to Decision No. 04 24/2011/QD-TTg dated April 15, 2011 of the Prime Minister on adjustment of electricity selling price under market mechanisms;
Pursuant to Decision No. 268/QD-TTg dated February 23, 2011 by the Prime Minister of the electricity retail tariff applied from 2011;
The Minister of Industry and Trade issues Circular promulgating the electricity selling price and guidance on the implementation,
Chapter 1.
GENERAL PROVISION
Article 1. Scope of adjustment and subjects of application
1. This Circular prescribes the detailed electricity retail price for groups of customer using electricity based on the average electricity selling price determined under the provisions of the Decision No.1524/2011/QD-TTg dated April 15, 2011 of the Prime Minister on adjustment of electricity selling price under the market mechanisms and structure of electricity retail tariff approved by the Prime Minister and the electricity wholesale price for electricity retailing units directly purchasing electricity from the power Corporation or the attached power units.
2. This Circular is applicable to organizations and individuals purchasing electricity from the national power system and organizations and individuals concerned.
3. The electricity selling price in the areas without connection to national network electricity will be approved by provincial-level People s Committee after obtaining the written opinion from the Electricity Regulatory Authority.
Article 2. Average electricity selling price
Average electricity selling price is 1508.85 VND / kWh (excluding value added tax).
Article 3. Electricity selling price in accordance with the voltage level
1. Electricity selling price in accordance with the voltage level applied to customers who use electricity for the purpose of production, service business, water pumping for irrigation, administration and industrial zones and for other purposes in the high-rise apartment buildings in the city and new urban centers.
2. Electricity metering system placed at any voltage level, then the electricity selling price is based on the price prescribed at that voltage level.
Article 4. Electricity selling price in accordance with daily using time
Electricity price is specified by the time of electricity use (hereinafter referred to as the three-price form), as follows:
1. Normal hours
a) From Mondays to Saturdays
- From 04:00 to 9:00 (05 hours and 30 minutes);
- From 11:30 to 17:00 (05 hours and 30 minutes);
- From 20:00 to 22:00 (02 hours);
b)On Sundays
From 4:00 to 22:00 (18 hours).
2. Peak hours
a) Including days from Mondays to Saturdays
- From 9:30 to 11:30 (02 hours);
- From 17:00 to 20:00 (03 hours).
b) On Sundays: No Peak hours
3. Off-peak time
All days of the week from 22:00 to 04:00 of the next day (06 hours).
Article 5. Conditions for electricity wholesale price’s application
1. The electricity wholesale price specified in Article 15, 16 and 17 of this Circular is applied for electricity retailing units which satisfy the following conditions:
a) Having electricity operation permit in the field of electricity distribution and electricity retailing issued by the competent authority except for cases of exempted electricity operation permit specified at Point c, Clause 1, Article 34 of the Electricity Law;
b) Having accounting books as prescribed in which the electricity retailing must be accounted separately from other business activities;
c) Having power sale and purchase contract and electricity meter installed for each electricity consuming household specified in Article 24 of the Electricity Law; issuing VAT invoice of electricity charge as prescribed by the Ministry of Finance for each electricity using customer by each payment period specified in the power sale and purchase contract
2. For electricity retailing units which do not satisfy conditions specified in Clause 1 of this Article, the electricity wholesaling units will report to the Department of Industry and Trade for submission to provincial-level People’s Committee for decision in order to revoke the electricity operation permit and hand over the power grid under the management of these units to the electricity company to sell electricity directly to customers. Pending the completion of the handover procedures, the electricity wholesaling unit is permitted to apply the ladder domestic electricity retail price for the entire power output measured in the summation meters based on the quota number of electricity consuming household of electric bill last month.
Article 6. Guidance on the implementation of electricity selling price
1. Time to apply tariffs: from August 1, 2013.
2. The electricity selling price prescribed in this Circular does not include value added tax.
3. Detailed guidance on implementation of this tariff is stipulated in Annex of this Circular.
4. If the average electricity selling price is adjusted as prescribed in Decision No. 24/2011/QD-TTg dated April 15, 2011 of the Prime Minister concerning the adjustment of electricity selling price under market mechanism and Circular No. 31/2011/TT-BCT dated August 19, 2011 of the Ministry of Industry and Trade stipulating the adjustment of electricity selling price by the basic input parameters, the Vietnam Electricity is responsible for adjusting the detailed electricity selling price for customer groups.
Chapter 2.
TARIFF OF ELECTRICITY RETAIL
Article 7. Electricity retailing price for production sectors
The electricity retailing price is as follows:
No. | Subjects of price application | Electricity selling price |
1 | Voltage level from 110 kV or higher |
|
| a) Normal price | 1,277 |
| b) Off-Peak hours | 792 |
| c) Peak hours | 2,284 |
2 | Voltage level from 22 kV to less than 110 kV |
|
| a) Normal price | 1,305 |
| b) Off-Peak hours | 822 |
| c) Peak hours | 2,376 |
3 | Voltage level from 6 kV to less than 22 kV |
|
| a) Normal price | 1,350 |
| b) Off-Peak hours | 852 |
| c) Peak hours | 2,449 |
4 | Voltage level of less than 6 kV |
|
| a) Normal price | 1,406 |
| b) Off-Peak hours | 897 |
| c) Peak hours | 2,542 |
Article 8. Electricity retail price for irrigation pump
Electricity retail price for irrigation pump is as follows:
No. | Voltage level | Electricity price |
1 | From 6 kV or more |
|
| a) Normal price | 1,199 |
| b) Off-Peak hours | 626 |
| c) Peak hours | 1,741 |
2 | Below 6 kV |
|
| a) Normal price | 1,259 |
| b) Off-Peak hours | 656 |
| c) Peak hours | 1,803 |
Article 9. Electricity retail price for administrative and career subjects
Electricity retail price for administrative and career subjects is as followed:
No. | Subject of price application | Electricity selling price |
1 | Hospital, kindergarten, nursery, high school |
|
| a) Voltage level from 6 kV or more | 1,379 |
| b) Voltage level below 6 kV | 1,471 |
2 | Public lighting |
|
| a) Voltage level from 6 kV or more | 1,500 |
| b) Voltage level below 6 kV | 1,590 |
3 | Administrative units |
|
| a) Voltage level from 6 kV or more | 1,531 |
| b) Voltage level below 6 kV | 1,590 |
Article 10. Electricity retail price for business
Electricity retail price for business is as follows:
No. | Voltage level | Electricity selling price |
1 | From 22 kV or more |
|
| a) Normal price | 2,104 |
| b) Off-Peak hours | 1,199 |
| c) Peak hours | 3,607 |
2 | From 6 kV to less than 22 kV |
|
| a) Normal price | 2,255 |
| b) Off-Peak hours | 1,350 |
| c) Peak hours | 3,731 |
3 | Below 6 kV |
|
| a) Normal price | 2,285 |
| b) Off-Peak hours | 1,410 |
| c) Peak hours | 3,900 |
Article 11. Domestic electricity retail price
1. Ladder electricity retail price for domestic purposes as follows:
No. | Household’s electricity consumption per month | Electricity selling price |
1 | 50 kWh (for poor household with low income) | 993 |
2 | From 0 to 100 kWh (for common households) | 1,418 |
3 | From 101 to 150 kWh | 1,622 |
4 | From 151 to 200 kWh | 2,044 |
5 | From 201 to 300 kWh | 2,210 |
6 | From 301 to 400 kWh | 2,361 |
7 | From 401 kWh or more | 2,420 |
2. Electricity price for first ladder (0-50 kWh) only applies to the poor and low-income households, with the frequent rate of electricity consumption not exceeding 50kWh/month and registered with the electricity selling party. The poor and low-income households wishing to purchase electricity at the price of the first ladder should register under the guidance of the electricity seller.
3. The tariff from the second ladder onwards is applied for common households and poor and low-income households which have registered their electricity output used from 51st kWh or more.
4. Electricity retail price for domestic purposes for temporary and short-term electricity purchasers in the form of using prepaid cards is: 1,997 VND / kWh (this price does not include VAT).
Article 12. Electricity retail price at places without national networkelectricity
1. The domestic electricity retail price in rural, mountainous areas and island where there is no connection to the national network electricity will be approved by the Provincial-level People s Committee, but not beyond the ceiling price and floor price that are prescribed as follows:
a)Floor price: 2,263.27 VND/kWh;
b) Ceiling price: 3,772.12 VND/kWh.
2. The electricity retailing units in rural, mountainous areas and island where there is no connection to the national network electricity are responsible for preparing Scheme of electricity retailing price for consumers in the area on the principle to ensure the business and define the offset from selling of domestic electricity at specified ceiling price but lower than the approved trading price for submission to Department of Industry and Trade for verification and report to Electricity Regulatory Authority for submission of written opinion to provincial-level People’s Committee for annual approval.
Article 13. Electricity retail price in areas connected to the national network electricity with on-spot power generation source
The electricity retailing units in areas connected to the national network electricity with on-spot power generation source combining the power generation with power purchase from the national power system in order to retail electricity to their customers will prepare Scheme of electricity selling price for customers in the area for submission to Department of Industry and Trade for verification and report to Electricity Regulatory Authority for submission of written opinion to provincial-level People’s Committee for annual approval.
Chapter 3.
ELECTRICITY WHOLESALE PRICE
Article 14. Wholesale price for Electricity Corporation
1. The wholesale price for Electricity Corporation from Vietnam Electricity (Power selling and purchasing company) at the points of delivery will be determined under the guidance of the Ministry of Industry and Trade, in accordance with the provisions of Decision No. 24 / 2011/QD-TTg dated April 15, 2011 of the Prime Minister on electricity price adjustment under market mechanism and Circular No. 31/2011/TT-BCT dated August 19, 2011 stipulating the adjustment of electricity price under the basic input parameters.
2. The average electricity transmission price at the point of delivery is corresponding to the transmitted power output at the point of delivery with the distribution grid: 83,3 VND/kWh. The average electricity transmission price will be adjusted under the guidance of the Ministry of Industry and Trade.
Article 15. Electricity wholesale price in rural area
1. Position to determine the output of rural electricity wholesale output
The rural electricity wholesale price applied to rural electricity retailing units for the electricity output purchased wholesale measured at the summation meter installed in the electrical substation
2. The rural domestic electricity wholesale price is calculated as follows:
No. | Rural household’s average consumption per month behind the summation meter | Electricity selling price |
1 | 50 kWh (only for poor and low-income households) | 807 |
2 | From 0 to 100 kWh (for common households) | 1,120 |
3 | From 101 to 150 kWh | 1,249 |
4 | From 151 to 200 kWh | 1,574 |
5 | From 201 to 300 kWh | 1,713 |
6 | From 301 to 400 kWh | 1,830 |
7 | From 401 kWh or more | 1,888 |
The rural electricity wholesale price and selling price at the summation meter are sold by Electricity Corporation, Electricity Company or authorized unit of Vietnam Electricity to the rural electricity retailing unit.
The principles to determine the rate of electricity consumption for electricity consuming household behind the summation meter are prescribed at Point b, Clause 1, Section IV of the Appendix issued together with this Circular.
3. The electricity wholesale price used for other purposes (other than domestic purpose) at the summation meter from wholesale purchase of rural electricity is 1.230 VND/kWh.
Article 16. Electricity wholesale price for dormitories and residential areas
1. The position to determine the output of wholesale electricity for dormitories and residential areas
The electricity wholesale price for dormitories and residential areas is applicable to the electricity wholesaling unit for the output of electricity purchased wholesale measured at the summation meter installed at the electrical substation or at the beginning of shunt of low voltage line.
2. The electricity wholesale price for dormitories and residential areas is as follows:
No. | Household’s average consumption per month behind the summation meter | Electricity selling price |
1 | City and town | |
a) | Substation invested by electricity seller |
|
| 50 kWh (only for poor and low income households) | 912 |
| From 0 to 100 kWh (for common households) | 1,305 |
| From 101 to 150 kWh | 1,468 |
| From 151 to 200 kWh | 1,850 |
| From 201 to 300 kWh | 2,026 |
| From 301 to 400 kWh | 2,177 |
| From 401 kWh or higher | 2,231 |
b) | Substation invested by electricity purchaser |
|
| 50 kWh (only for poor and low income households) | 900 |
| From 0 to 100 kWh (for common households) | 1,276 |
| From 101 to 150 kWh | 1,421 |
| From 151 to 200 kWh | 1,792 |
| From 201 to 300 kWh | 1,964 |
| From 301 to 400 kWh | 2,100 |
| From 401 kWh or more | 2,178 |
2 | Town and district | |
a) | Substation invested by electricity seller |
|
| 50 kWh (only for poor and low income households) | 881 |
| From 0 to 100 kWh (for common households) | 1,241 |
| From 101 to 150 kWh | 1,387 |
| From 151 to 200 kWh | 1,748 |
| From 201 to 300 kWh | 1,923 |
| From 301 to 400 kWh | 2,054 |
| From 401 kWh or higher | 2,105 |
b) | Substation invested by electricity purchaser |
|
| 50 kWh (only for poor and low income household) | 863 |
| From 0 to 100 kWh (for common household) | 1,219 |
| From 101 to 150 kWh | 1,352 |
| From 151 to 200 kWh | 1,704 |
| From 201 to 300 kWh | 1,842 |
| From 301 to 400 kWh | 1,978 |
| From 401 kWh or more | 2,027 |
The electricity wholesale price for dormitories and residential areas is the selling price at the summation meter are sold by Electricity Corporation, Electricity Company or authorized unit of Vietnam Electricity to the dormitories and residential areas.
The electricity wholesale price for high rise apartment building in the city and new urban areas is as follows:
No. | Household’s average consumption per month at the summation meter | Electricity selling price |
1 | From 0 to 100 kWh (for common household) | 1,383 |
2 | From 101 to 150 kWh | 1,583 |
3 | From 151 to 200 kWh | 1,995 |
4 | From 201 to 300 kWh | 2,156 |
5 | From 301 to 400 kWh | 2,300 |
6 | From 401 kWh or more | 2,357 |
The principles to determine the rate of electricity consumption for electricity consuming household behind the summation meter are prescribed at Point b, Clause 1, Section IV of the Appendix issued together with this Circular.
3. The electricity wholesale price used for other purposes of dormitories and residential areas is specified as follows:
No. | Area | Electricity selling price |
I | Cities (excluding high-rise apartment buildings in the cities and new urban centers) towns, districts (regardless of voltage level). | 1,240 |
II | High-rise apartment buildings in cities and new urban centers |
|
1 | Voltage level from 22 kV or higher | 2,009 |
2 | Voltage level from 6 kV to less than 22 kV | 2,154 |
3 | Voltage level below 6 kV | 2,182 |
Article 17. Electricity wholesale price for industrial zones
1. The electricity wholesale price at 110kV bus bar of 110kV substation of industrial zones is applied in case the electricity retailing unit purchases electricity wholesale at the 110kV of industrial zones (110kV substation invested by the purchaser) for retailing to customers in the industrial zones stipulated as follows:
No. | Transformer’s gross installed capacity of 110/35-22-10-6kV substation | Electricity selling price |
1 | >100 MVA |
|
| a) Normal hours | 1,228 |
| b) Off-Peak hours | 770 |
| c) Peak hours | 2,234 |
2 | From 50 MVA to 100 MVA |
|
| a) Normal hours | 1,222 |
| b) Off-Peak hours | 745 |
| c) Peak hours | 2,223 |
3 | < 50 MVA |
|
| a) Normal hours | 1,216 |
| b) Off-Peak hours | 743 |
| c) Peak hours | 2,208 |
2. The electricity wholesale price sold by the electricity company to the electricity retailing unit at medium voltage bus bar of 110/35-22-10-6 kV substation or at the shunt of medium voltage line into the industrial zones is equal to the electricity selling rate for production sectors at the corresponding medium voltage level specified in Article 7 of this Circular subtracted by 2%.
3. The electricity wholesale price sold by the electricity Company to the electricity retailing units in the medium voltage of the low-voltage substations is equal to the rate of retail price applicable for production sectors at the corresponding medium voltage level specified in Article 7 of this Circular.
Chapter 4.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 18. Inspection responsibilities
1. The Department of Industry and Trade will inspect and monitor the electricity retailing units under its management in implementation of electricity price as prescribed by this Circular. If these units are detected not to satisfy all conditions specified in Article 5 of this Circular, the Department of Industry and Trade will suspend the operation of violating organizations and report to provincial People’s Committee to revoke their electricity operation permits issued by provincial-level People’s Committee or report to the Electricity Regulatory Authority to revoke their electricity operation permits issued by the Electricity Regulatory Authority in order to hand them over to the electricity Company to sell electricity directly to the customers.
2. The Department of Industry and Trade will inspect and monitor the implementation of calculating the norm of consuming household and the electricity retail price at leased houses to ensure that the tenants may correctly apply the provisions on domestic electricity retail price specified in this Circular.
Article 19. Implementation effect
1. This Circular takes effect on August 1, 2013 and replaces Circular No. 38/2012/TT-BCT dated December 20, 2012 of the Ministry of Industry and Trade stipulating the electricity price and guiding the implementation.
2. Any problem arising during the course of implementation should be promptly reported to the Electricity Regulatory Authority for consideration and settlement under its competence or to the Ministry of Industry and Trade for settlement.
For the Minister
Deputy Minister
Le Duong Quang
ANNEX
GUIDANCE ON ELECTRICITY SELLING PRICE IMPLEMENTATION
(Issued with Circular No. 19/2013/TT-BCT dated July 31, 2013 of the Ministry of Industry and Trade)
I. GENERAL PROVISION
1. The electricity selling price must be applicable in accordance with the electricity consumers as prescribed by this Circular.
The purchaser will properly state the purpose of electricity use in order to calculate the electricity selling price as prescribed by this Circular.
In case of changing the purpose of electricity use leading to change in the applied price, the purchaser shall notify the seller 15 days in advance in order to adjust the price applicable in the contract price in accordance with the intended use. The seller must check and apply the electricity selling price in a timely manner in accordance with the specified consumers.
If applying the price not in line with the intended use causing damage to the purchaser or the seller, it is necessary to collect arrears or refund the electricity bill. If the time to apply wrong price cannot be determined, a period of 12 months will be included from the moment of detection backwards.
2. In case the purchaser uses electricity for different purposes:
a) For electricity wholesale in rural areas, dormitories and residential areas: the electricity retailing unit will install separate meters for retailing electricity to customers who use electricity for domestic purposes and for other purposes;
b) For customers signing the electricity consumption contract for domestic purposes behind a meter but with a part used for other purposes (production, sales, services), the ladder domestic electricity retail price will be applied for the entire power output measured at that meter;
c) For customers signing the electricity consumption contract beyond the domestic purpose behind a meter, the two parties buying and selling will base on the status of electricity consumption to negotiate electric rates used for each purpose.
3. On August 1, 2013, the electricity seller has to close the index of all meters under operation on the grid (except domestic electricity retail meters).
The closing of index of triple tariff meters, specialized substation summation meter, summation meter of electricity wholesale of rural areas, dormitories and residential areas must be certified by the customer’s representative or witness.
II. ELECTRICITY SELLING PRICE BY DAILY USING TIME
1. The electricity selling price in the triple tariff form is applicable for the following subjects:
a) The purchaser using electricity for the purpose of production, business and services will be supplied with electricity through specialized transformer from 25 kVA or higher or with the electricity output used on average of three consecutive months from 2.000 kWh/month or more;
b) The purchaser uses electricity for the purpose of irrigation pumping in service of production of rice, vegetables, crops, short-term industrial trees intercropped with rice, vegetables and crops;
c) Encouraging the purchase of electricity in three-tariff form from the purchaser using electricity for the purpose of production, business and services with transformer and electricity output used below the rate specified at Point a of this Clause.
The seller will facilitate and guide the purchaser to be installed with three-tariff meter.
2. The seller will prepare electrical meters to be installed for the purchaser subject to application of three-tariff form. During the time the seller is not eligible for installation of three-tariff meter, the electricity selling price by Normal hours is applicable.
3. If the seller is eligible for installation of three-tariff meter and has sent prior written notice to the purchaser subject to compulsory application of three-tariff form on the plan for installation of three-tariff meter. The purchaser will coordinate with the seller to install three-tariff meter as soon as possible.
In case the purchaser is subject to compulsory application of three-tariff form but refuses to install three-tariff meter when the seller has notified for three times, then within 15 days after the last notice, the seller is permitted to apply the electricity price of Peak hours for all electricity output to be consumed until the three-tariff meter is installed.
4. In case the purchaser is subject to application of three-tariff form but there are organizations and individuals sharing the meter not subject to application of three-tariff form, the purchaser must coordinate with the seller to separate meter for these organizations and individuals to become separate customers and sign direct electricity sale and purchase contract and apply price in line with the using subjects.
III. ELECTRICITY RETAIL PRICE APPLICABLE TO SUBJECTS OF USING
1.Electricity retail price applicable to production sector
The electricity tariff for production applicable for the buyer to use in the production of the following sectors:
a) Industry;
b) Construction, transportation, mining, forestry, aquaculture;
c) Agriculture: Cultivation (including electricity for irrigation of industrial trees, fruit trees and lighting to stimulate high yielding from fruit trees); raising of livestock, fisheries and other types of raising; production of preservatives and anti-epidemic drug;
d) Producing clean water supplied for domestic use, production and business;
dd) Production management office of groups, corporation and company;
e) Commodity warehouses (raw material, finished products, semi-finished products) under process of production;
g) Enterprises producing and supplying products and public services (for the electricity output used for public activities) excluding public lighting, management and exploitation of irrigation works;
h) Water drainage pumping and wastewater treatment of cities and towns;
i) Switchboard, transmission networks, receiving and broadcasting, stations of telecommunications companies;
k) Establishments of fabric weaving, chicken and duck egg hatching, duck, rice milling, ice freezing, autogenously welding, sawing, furniture, paddy drying, agricultural preservation after harvest;
l) Other production activities
2.Electricity selling price for irrigation pump
The tariff of electricity selling price for irrigation pump applicable for the electricity buyers with separate meters used in irrigation pump for production of rice, vegetables, crops, short-term industrial trees intercropped with rice, vegetables, crops, rice varieties and fruit varieties except for cases of using electricity for pumping purposes specified at Point c, Clause 1 of this Section.
3.Electricity selling price for administrative and career subjects
a) Electricity selling price for hospitals, nursery, kindergarten and high school
Applicable for the following subjects:
- Kindergarten, nursery, high school at all levels: elementary school, junior high school, senior high school, continuing education centers (Section of general culture teaching ), boarding schools of all public and private types;
- Hospitals (including the electricity output used for funeral house and hospital’s medical waste burning); examination and treatment facilities (including the electricity output used for examination and treatment of preventive health centers); nursing, rehabilitation, treatment of occupational disease facilities; old age home, disabled home, orphanage, drug rehabilitation facilities, social working education center, consulting office for drug rehabilitation, HIV / AIDS prevention and birth control.
b) Electricity selling price for public lighting
Applicable for the buyer using electricity for the following purposes:
- Public lighting in streets, parks, alleys, temples, pagodas, churches and historical sites ranked, martyr cemetery, dormitories or dormitory stairs;
- Electricity used for elevator of high-rise apartment building, water pumping for domestic use in dormitories and residential areas;
- Electricity used for traffic signal lights.
c) Electricity selling price for administrative agencies;
Applicable for the purchaser as follows:
- Head offices of the state administrative agencies, non-business units, units of the armed forces, political and political - social organizations, and professional associations;
- Embassies, diplomatic missions, representative offices of international organizations (non-commercial);
- Head office the press units, sports training centers, radio and television station, culture and information house, sports gymnasiums, museums, memorial houses, exhibition houses, funeral houses, incinerator;
- Departments funded from the budget of the fairs, market management board, guest houses, motels of administrative agencies. The buyer must provide legal documents on the use of budget funds as a basis for determining the price calculation proportionally.
For example: Guest house A is a unit of a state agency, the power used for operating department funded from the state budget is calculated by the electricity selling price for administrative agencies, for business operating departments calculated by service and business price.
- Health insurance and social insurance agencies;
- The research agencies, universities, colleges, vocational schools of all public and private types and other training establishments (except those specified at Point a, Clause 3 of this Section);
- Organizations and agencies issuing central and local newspapers and books, providing school equipment, medical equipment, the charitable organizations;
- Stocks with function of national reserve specified by competent authority.
- Bank for Social Policies with non-profit activities;
- Head office of the agencies in charge of the management and exploitation of irrigation works;
- Head office of project management units using state budget funds.
For administrative agencies and non-business units if performing goods production activities, the electricity selling price for production will be applied. If performing business and service activities, the electricity selling price for business will be applied for the portion of electricity output corresponding to these activities.
4.Domestic electricity retail price
a) Domestic electricity retail price specified in Clause 2, Article 11 of this Circular applies for poor and low income households with the frequent rate of electricity consumption not exceeding 50kWh/month and registered with the electricity selling party.
The poor and low income households registered with the electricity selling party and with the frequent rate of electricity consumption not exceeding 50kWh/month will be applied with the first ladder price. For poor and low income households eligible for registration of electricity purchase at the first ladder price, if having demand, they may register with the electricity seller which will guide the purchaser to perform registration procedures at the price specified in Clause 2, Article 11 of this Circular.
If the total amount of electricity used by registered households in the first month or the first 02 months or 03 consecutive months exceeds 150 kWh (allowing addition of 05 kWh for deviation of recording time of meter index), the seller will automatically transfer those households to the application of electricity selling price the same as common households specified in Clause 3, Article 11 of this Circular from the following month. The electricity consuming households are only allowed to re-register with the electricity seller at the price rate applicable for poor and low income households after12 months since being transferred to common households.
For domestic electricity purchaser having households commonly using the same meter (with separate family record book), the rate of electricity consumption for application of domestic electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular is calculated by the average electricity output for 01 household.
For example:
Case 1: In September 2013, a household registers and is applied with the domestic electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular. In September 2013, the amount the household has to pay is 43,692 VND, in which:
- Electricity charge: 40 kWh x 993 VND/ kWh = 39, 720 VND
- VAT (10%) = 3.972 VND
If in September, October and November, the total amount of electricity used of that household is 160 kWh, the electricity seller will transfer that household to the application of electricity retail price the same as common households since December 2013.
Case 2: In September 2013, a household register and is applied with the domestic electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular. In September 2013, consuming 156 kWh, the amount the household has to pay is 235,305 VND, in which:
- Electricity charge:
- First 50 kWh: - Next 50 kWh: - Next 50 kWh: - Next 6 kWh: | 50 kWh x 993 d/kWh = 49,650 VND 50 kWh x 1.418 d/kWh = 70,900 VND 50 kWhx 1.622 d/kWh = 81,100 VND 6 kWh x 2.044 d/kWb = 12,264 VND | |
| Total = VAT 10% = | 213,914 VND 21,391 VND |
Since October 2013, the electricity seller will transfer that household to the application of electricity retail price the same as common households.
Case 3: In September 2013, a household register and is applied with the domestic electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular. In September 2013, consuming 40 kWh, in October 2013 consuming kWh 120, the amount the household has to pay in October is 168,289 VND, in which:
- Electricity charge:
- First 50 kWh: - Next 50 kWh: - Next 20 kWh: | 50 kWh x 993 d/kWh = 49.650 VND 50 kWh x 1.418 d/kWh = 70.900 VND 20 kWh x 1.622 d/kWh = 32.440 VND | |
| Total = VAT 10% = | 152.990 VND 15.299 VND |
Since November 2013, the electricity seller will transfer that household to the application of electricity retail price the same as common households.
b) The ladder electricity retail price specified in Clause 3, Article 11 is applicable to common households.
Ex: The electricity purchaser consuming 445 kWh in a month, the amount of money the purchaser has to pay is 980,210 VND, in which:
- First 100 kWh: - Next 50 kWh: - Next 50 kWh: - Next 100 kWh: - Next 100 kWh: - Next 45 kWh | 100kWh x 1.418 d/kWh = 141.800 VND 50 kWh x 1.622 d/kWh = 81.100 VND 50 kWh x 2.044 d/kWh = 102.200 VND 100 kWh x 2.210 d/kWh = 221.000 VND 100 kWh x 2.361 d/kWh = 236.100 VND 45 kWh x 2.420 d/kWh = 108.900 VND | |
| Total = VAT 10% = | 891.100 VND 89.110 VND |
c) For domestic electricity purchaser having households commonly using the same meter (with separate family record book), the ladder electricity price is applied for these households on the principle that the general ladder rate of electricity purchaser is equal to power rate of each ladder specified in electricity tariff multiplied by the number of household using the same meter.
Ex: Case 1: The electricity purchaser including 04 households purchasing electricity through a meter, the ladder rate of domestic electricity retail price is calculated as follows:
- 100 kWh x 4 households = First 400 kWh at 1,418 VND / kWh
- 50 kWh x 4 households = Next 200 kWh at 1,622 VND /kWh
- 50 kWh x 4 households = Next 200 kWh at 2,044 VND /kWh
- 100 kWh x4 households = Next 400 kWh at 2,210 VND /kWh
- 100 kWh x4 households = Next 400 kWh at 2,361 VND /kWh
- From 1,601st kWh or more, the price is 2,420 VND /kWh
Case 2: The electricity purchaser including 04 households registering the application of domestic electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular purchases electricity through a meter, the ladder rate of domestic electricity retail price is calculated as follows:
-50 kWh x 4 households = First 200 kWh at 993 VND /kWh
- 50 kWh x 4 households = Next 200 kWh at 1,418 VND /kWh
- 50 kWh x 4 households = Next kWh at 1,622 VND /kWh
- 50 kWh x 4 households = Next 200 kWh at 2.044 VND /kWh
- 100 kWh x 4 households = Next 400 kWh at 2.210 VND /kWh
- 100 kWh x 4 households = Next 400 kWh at 2,361 VND /kWh
- From 1,601stkWh or more, the price is 2,420 VND /kWh
d) The electricity buyer uses it for domestic purpose for dormitories of officials, employees, students, pupils and armed forces, houses of practitioners of religion applied as follows:
- In case of declaring a number of people, then 04 persons (based on the book of temporary residence registration or list of officials and soldiers certified by the head of unit for armed forces) are regarded as a household for application of ladder domestic electricity retail price specified at Point a, b of this Clause;
- In case of failing to declare a number of people, the ladder domestic electricity retail price from 151-200 kWh specified in Clause 1, Article 11 of this Circular will be applied for the entire electricity output measured at the meter.
dd) Customers purchasing electricity through separate transformer for domestic use will be applied with the ladder domestic electricity retail price.
e) The signing of electricity purchase contract for domestic purpose in case of house lease for residence is done as follows:
- At each address of a leased house, the electricity seller signs only one electricity sale and purchase contract. The landlord will present the tenant’s book of temporary residence registration;
- In case of household lease: the landlord will directly sign the electricity sale and purchase contract or authorizes the leasing household to sign it (with guaranteed payment for electricity bill). Each leasing household is given a rate.
- In case tenants are students and employees (tenants are not household), the electricity seller will publicly announce and provide the rate for the landlord based on the book of temporary residence registration. Just 04 persons are regarded as a household to apply the rate of ladder domestic electricity retail price, namely: 01 person is regarded as a fourth of rate, 02 persons are regarded as a half of rate, 03 persons are regarded as 3/4 of rate, 04 persons are regarded as 01 rate;
- In case tenants are students and employees with temporary residence from 12 months or more, the landlord will directly sign the electricity sale and purchase contract or the employees or students’ representative will do (with guaranteed payment for electricity bill from the landlord). If the lease term is less than 12 months, the landlord must directly sign this contract.
- If the tenant does not sign contract directly with the seller, the landlord will collect the tenant’s electricity charge according to the proper electricity retail price specified in the monthly electricity bill issued by electricity retailing unit plus 10% for loss, lighting cost and shared water pumping;
- When there is a change in the number of tenant, the landlord will inform the electricity seller to adjust the rate of calculation of power payment. The seller has a right to inspect and require the purchaser to present book of monthly temporary residence registration in order to determine a number of people for the rate upon calculation of electricity bill.
g) In case of force majeure, the Seller has to shift the time of meter reading, the amount of electricity used of each ladder of domestic electricity price is adjusted by the actual number of days of the reading period of that meter.
h) If the day of meter reading does not coincide with the day of electricity price adjustment, the calculation of electricity charge for the ladder domestic electricity price is done by using the interpolation method with the following parameters:
- Actual amount of electricity consumed by customer in the period of meter reading;
- Actual number of day of electricity use (a number of days between two periods of meter reading, a number of days applying old price and new price);
-Rate of electricity use of each ladder based on actual number of days between two periods of meter reading
i) The domestic electricity retail price specified in Clause 4, Article 11 of this Circular is applicable for group of customer making temporary or short-term purchase of electricity for domestic purpose and using pre-paid card meter. When meeting legal and technical conditions, the electricity retailing unit will install meters using prepaid cards at places where customers have a demand for purchasing electricity for domestic purpose.
5.Electricity selling price for business
Applicable to all people using electricity for purpose of business and services including:
a) Enterprises, service business store, supermarket, fair, commercial establishments wholesaling and retailing goods and materials including stores selling pesticide, veterinary drugs, plant varieties, livestock;
b) Establishment trading currency, securities, commercial banks, savings funds, finance companies and securities companies;
c) Business operating establishments of mass media, cable television companies and terrestrial digital television companies
d) Lottery companies;
dd) Insurance operating organization (excluding social insurance and health insurance);
e) Tourism establishments, photography stores, discos, karaoke restaurants and massage;
g) Food and beverage shops, hairdresser’s, laundry, tailor shop, washing car and motorcycle shop;
h) Advertising activities of production, trading and services establishments;
i) Establishments of repair and refurbishment of cars, motorcycles, means of transportation, consumer goods and household appliances;
k) Hotels, motels, guest houses of organizations and individuals; house leased as office whose electricity purchase contract is signed by landlord.
l) Electricity used at the box office, delivery stations, waiting rooms (including lounge) shops, goods stalls at airports, railway stations, bus stations and ports;
m) Electricity used at the toll plaza, parking lot with ticket;
n) Electricity used in the storage of goods in the process of circulation;
o) Offices, head offices of groups, corporations and companies, excluding cases of electricity use specified at Point dd, Clause 1 of this Section;
p) Offices, customer service centers, consulting firms;
q) Business department of the units operating in the field of culture, art, sports and fitness, cultural and information houses, sports gymnasiums, museums and exhibitions;
r) Sports and fitness business establishments such as swimming pools, tennis courts, golf course;
s) Theatre, performance company, cinema companies, theaters, circuses;
t) Electricity used for activities in the field of information, post (excluding universal postal services, mandatory postal services as public services), telecommunications (except the switchboard, transmission network, receiving and broadcasting station of telecommunications companies).
IV. ELECTRICITY SELLING PRICE FOR RURAL AREAS
1. Electricity wholesale price for rural areas
a) Rural electricity wholesale price is the electricity selling price sold by Electricity Corporation and Electricity Company to the rural electricity retailing units.
b) Electricity wholesale price for rural living
- Electricity wholesale price for rural living specified in Article 15 of this Circular applies to the electricity output used for domestic purpose of households consuming electricity at communes, hamlets and villages and purchased by the rural electricity retailing unit at the summation meter placed at the substation, regardless of the seller or purchaser’s substation and voltage level;
- Electricity wholesale price for rural living for the first 50 kWh specified in Clause 2, Article 15 of this Circular applies to the electricity output used of poor and low-income households with the frequent rate of electricity consumption not exceeding 50kWh/month and registered with the electricity selling party;
- Electricity wholesale price for rural living for the entire first 100 kWh and corresponding price for the following ladder specified in Clause 2, Article 15 of this Circular applies for the electricity output of common households and for kWh 51st onwards of poor and registered low-income households with the electricity seller;
- Total electricity output for each ladder at the summation meter for calculation of electricity charge is equal to the power rate of each ladder specified in Clause 2, Article 15 of this Circular multiplied by the number of poor and registered low-income households or the number of common household behind that summation meter;
- The number of household using electricity for rural living behind the summation meter is the number of household with permanent residence and long-term temporary residence within the scope of electricity supply from the summation meter and with certification of communal-level public security in charge of inhabitants and rate in electricity sale and purchase contract signed with the rural electricity retailing unit;
- The number of poor and low-income household registered behind the summation meter is determined based on the list of poor and registered low-income households for application of retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and certified by the electricity purchaser’s legal representative . The electricity wholesaler may check and require the electricity purchaser to present electricity bill and papers evidencing the registration of poor and low-income households.
- The number of common household is equal to the number of household using electricity for rural living behind the summation meter minus the number of poor and low-income household;
- The calculation of electricity wholesale for rural living in the month of electricity price conversion is as follows: the electricity output of each ladder of electricity wholesale price for rural living applies for old and new price levels calculated by daily rate output multiplied by the actual number of day before and after adjustment of price of conversion month. The daily rate output of each ladder is equal to the output of each ladder divided by the actual number of day in the month of calculation.
c) The electricity wholesale price used for other purposes of electricity purchase behind the summation meter wholesaling rural electricity specified in Clause 3, Article 15 of this Circular applies to the amount of electricity used other than domestic purposes.
d) The electricity output with application of wholesale price for other purposes at the summation meter is determined by the total commercial electricity output used for other purposes measured at retail meters multiplied by 1.1.
dd) The electricity output with application of electricity wholesale price for rural living for poor and registered low-income households is calculated by the total commercial electricity output of poor and registered low-income households measured at retail meters multiplied by 1.1.
e) The electricity output with application of electricity wholesale price for rural living for common households is calculated by the total wholesale electricity output at the summation meter minus the electricity output with application of wholesale price of other purpose and the electricity output with application of electricity wholesale price for rural living for registered poor and low-income households;
In case customer using electricity behind summation meter are only registered poor and low-income households with application of electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and customers using electricity for other purposes, the electricity output for the poor and low-income households is determined by the output at the summation meter minus electricity output with application of wholesale price for other purposes at the summation meter.
In case the customers using electricity behind the summation meter are only the poor and low-income households registering the application of electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular, the electricity wholesale price for the poor and low-income households is applied as specified in Clause 2, Article 15 of this Circular for the total output measured at the summation meter.
For example:
Case 1: The summation meter at a substation supplying power to a hamlet including 200 households for domestic purpose. The power measured at the summation meter in a month is 98,500 kWh. Within the scope of electricity supply behind the summation meter including: the households using electricity for domestic purposes (with 25 households registering tariff for poor and low-income households and total commercial electricity output of these households is 1.050 kWh). A number of households using electricity for other purposes (production, trading and services) having separate meters with the total electricity output of 10.000 kWh measured in a month. The electricity charge which the rural electricity retailing unit has to pay to the Electricity Company for the output measured at this summation meter is calculated as follows:
No. | Electricity levels of use/household/month | Month ... | |||
Households numbers | Output (kWh) | Wholesale price (VND/kWh) | Electricity charge (excluding VAT) (VND) | ||
I | Electricity used for other purposes |
| 11,000 | 1,230 | 13,530,000 |
II | Electricity used for domestic purpose of the poor and low-income households. |
|
|
|
|
| For the first 50 kWh | 25 | 1,155 | 807 | 932,085 |
III | Electricity used for domestic purpose of common households |
| 86,345 |
| 137,163,110 |
1 | From 0 kWh to 100 kWh | 175 | 17,500 | 1,120 | 19,600,000 |
2 | From 101 kWh to 150 kWh | 175 | 8,750 | 1,249 | 10,928,750 |
3 | From 151 kWh to 200 kWh | 175 | 8,750 | 1,574 | 13,772,500 |
4 | From 201 kWh to 300 kWh | 175 | 17,500 | 1,713 | 29,977,500 |
5 | From 301 kWh to 400 kWh | 175 | 17,500 | 1,830 | 32,025,000 |
6 | From 401 kWh | 175 | 16,345 | 1,888 | 30.859,360 |
| Total |
| 98,500 |
| 151,625,195 |
| VAT (10%) |
|
|
| 15,162,520 |
| Payable electricity charge |
|
|
| 166,787,715 |
Case 2: The summation meter at a substation supplying power to a hamlet including 200 households for domestic purpose. The power measured at the summation meter in a month is 98,500 kWh. Within the scope of electricity supply behind the summation meter including: the households using electricity for domestic purposes (with 25 households registering tariff for poor and low-income households and total commercial electricity output of these households is 1.500 kWh). A number of households using electricity for other purposes (production, trading and services) having separate meters with the total electricity output of 10.000 kWh measured in a month. The electricity charge which the rural electricity retailing unit has to pay to the Electricity Company for the output measured at this summation meter is calculated as follows:
No. | Electricity levels of use/household/month | Month ... | |||
Households numbers | Output (kWh) | Wholesale price (VND/kWh) | Electricity charge (excluding VAT) (VND) | ||
I | Electricity used for other purposes |
| 11,000 | 1,230 | 13,530,000 |
II | Electricity used for domestic purpose of the registered poor and low-income households. |
| 1,650 |
| 1,456,750 |
| For the first 50 kWh | 25 | 1,250 | 807 | 1,008.750 |
| From 51 kWh | 25 | 400 | 1,120 | 448.000 |
III | Electricity used for domestic purpose of common households |
| 85,850 |
| 136,228,550 |
1 | From 0 kWh to 100 kWh | 175 | 17,500 | 1,120 | 19,600,000 |
2 | From 101 kWh to 150 kWh | 175 | 8,750 | 1,249 | 10,928.750 |
3 | From 151 kWh to 200 kWh | 175 | 8,750 | 1,574 | 13,772.500 |
4 | From 201 kWh to 300 kWh | 175 | 17,500 | 1,713 | 29,977.500 |
5 | From 301 kWh to 400 kWh | 175 | 17,500 | 1.830 | 32,025,000 |
6 | From 401 kWh | 175 | 15,850 | 1,888 | 29.924.800 |
| Total |
| 98,500 |
| 151,215,300 |
| VAT (10%) |
|
|
| 15,121,530 |
| Electricity charge payable |
|
|
| 166,336,830 |
g) Within 03 days after reading the summation meter of a period of payment, the rural electricity retailing unit will provide the electricity wholesaler with:
- List of commercial electricity output used for other purposes;
- List of poor and low-income households frequently using less than 50 kWh / month registered with the commercial electricity output of each household;
- List of households increased or decreased (if any) certified by communal-level public security in charge of inhabitants.
Beyond this time limit, if the electricity retailing unit does not fully provide the above documents, the electricity wholesaler may apply the wholesale price for rural living of ladder from 151 to 200 kWh for common households specified in Clause 2, Article 15 of this Circular for the total electricity output at the summation meter.
h) In case the substations of state farms and afforestation yards in rural areas supplying electricity for domestic purpose and other purposes, the wholesale price for rural living will be applied for the total electricity output measured at the summation meter.
2. Electricity retail price for rural areas
The rural electricity retail price is as follows:
a) The electricity retail price for rural living applies the domestic electricity retail tariff specified in Article 11 of this Circular.
b) The electricity retail price for the purpose of production, irrigation pumping, administration and business in rural areas applies the electricity retail tariff for similar purposes according to voltage level specified in Article 7, 8, 9 and 10 of this Circular.
V. ELECTRICITY SALE PRICE FOR TENEMENT HOUSES AND RESIDENTIAL CLUSTERS
1. Wholesale electricity prices for tenement houses and residential clusters
a) The wholesale electricity prices for tenement houses and residential clusters prescribed in Article 16 of this Circular are the wholesale prices at the master electricity meters sold by EVN, electricity companies, or authorized organizations to electricity retailers for selling to customers in areas outside rural areas and industrial zones, or to customers in rural areas but the master electricity meter is put at head of the low-voltage line’s shunt.
b) The wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential clusters
- The wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential clusters specified in Article 16 of this Circular are applicable to the power consumption for living activities of the households using electricity from electricity retailers measured by the master electricity meter at the transformer stations, regardless of the voltage levels;
- The wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential clusters for the first 50 kWh prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular are applicable to the power consumption of poor and low-income households that regularly use no more than 50 kWh per month and have registered with the electricity sellers;
- The wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential clusters for the first 100 kWh and the progressive prices for the upper levels prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular are applicable to the power consumption of normal households and for the 51stkWh onwards of the poor and low-income households that have registered with the electricity sellers;
- The power consumption in each level at the master electricity meter to calculate electricity charge is the power consumption quota of each level prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular, multiplied by the number of registered poor and low-income households, or the number of normal households following the master electricity meter;
- The number of households using electricity for living activities of tenement houses and residential clusters following the master electricity meter is the number of households that have permanent residences or long-term temporary residence, within the electricity supply of the master electricity meter, certified by the communal police agencies in charge of residence registration, and the limits in the electricity sale contracts signed with the electricity retailer;
- The number of registered poor and low-income households following the master electricity meter is determined based on the list of poor and low-income households that have registered for application of the retail tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and certified by the legal representative of the electricity buyer. The electricity wholesaler may inspect and request the electricity buyer to present the electricity bills and papers proving the registration of the poor and low-income households;
- The number of other normal using-electricity households equals the number of households using electricity for living activities following the master electricity meter minus the number of registered poor and low-income households;
- The wholesale electricity charges for living activities of tenement houses and residential areas in the month when the electricity prices are converted shall be calculated as follows: the power consumption in each level of the wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential areas applied to the old and new prices equals the daily consumption limit multiplied by the number of actual days before and after the adjustment of the price of the converted month. The daily consumption limit of each level equals the power consumption of each level divided by the number of actual days in the calculated month.
c) When an electricity retailer buys electricity and sell to tenement houses of officers, workers, public employees, pupils, students, the armed forces, or houses of monks, the wholesale electricity prices shall be calculated as follows:
- If the number of people is identifiable, every 04 people will be considered as a household to charge the progressive electricity prices as prescribed Point b of this Clause;
- If the number of people is not identifiable, the progressive wholesale electricity prices from 151 to 200 kWh in respective areas as prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular shall apply.
d) The wholesale electricity prices for other purposes of tenement houses and residential clusters
- The wholesale electricity prices for tenement houses and residential clusters prescribed in Clause 3 Article 16 of this Circular are applicable to the power consumption for other purposes than living purposes;
- The power consumption that is charged at the other-purpose wholesale prices equals the total commercial power consumption at retail meters for other purposes multiplied by 1.1;
- The power consumption that is charged at the other-purpose wholesale prices applicable to new urban areas and high-rise apartment buildings equals the total commercial power consumption at retail meters for other purposes multiplied by 1.02.
dd) The power consumption that is charged at the wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential areas applicable to registered poor and low-income households equals the total commercial power consumption of the registered poor and low-income households, measured by retail meters, multiplied by 1.1.
e) The power consumption that is charged at the wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential areas applicable to normal households equals the total wholesale power consumption at the master electricity meter minus the power consumption that is charged at the other-purpose wholesale prices and the power consumption that is charged at the wholesale electricity prices for living activities of tenement houses and residential areas applicable to registered poor and low-income households.
When the customers using electricity following the master electricity meter only includes the poor and low-income households that register for application of the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, and the customers that use electricity for other purposes, then the amount of electricity used by poor and low-income households shall equal the power consumption measured by the master electricity meter minus the power consumption that is charged at the other-purpose wholesale prices at the master electricity meter.
When the customers using electricity following the master electricity meter only includes the poor and low-income households that register for application of the retail electricity tariff prescribed in Clause 2 Article 11 of this Circular, then the wholesale electricity prices applicable to the poor and low-income households prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular shall be charged on all power consumption measured by the master electricity meter.
Example:
Case 1: The master electricity meter at a transformer station (invested by the buyer – electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster in township, comprising 50 households that use electricity for living purpose. 05 households therein register for the price tariff applicable to poor and low-income households; the total power consumption measured by retail meters of these households is 210 kWh. The power consumption measured by the master electricity meter in a month is 25,000 kWh. Apart from households, in scope of supplying electricity following this master electricity meter, there are some households that use electricity for other purposes (production, trading, and service provision) that have separate meters at household using electricity with total power consumption measured in month of 2,000 kWh. The electricity charge payable by the electricity retailer to the electricity company for the power consumption measured at the master meter is calculated as follows:
No. | Household’s electricity consumption level per month | Month.... | |||
Households | Consumption (kWh) | Wholesale price (VND/ kWh) | Electricity charge (exclusive of VAT) (VND) | ||
I | Electricity used for other purpose |
| 2,200 | 1,240 | 2,728,000 |
II | Electricity used for living activities of the registered poor and low-income households |
|
|
|
|
| For the first 50 kWh | 5 | 231 | 900 | 207,900 |
III | Electricity used for living purpose of normal households |
| 22,569 |
| 41,210,532 |
1 | 0 kWh - 100 kWh | 45 | 4,500 | 1,276 | 5,742,000 |
2 | 101 kWh - 150 kWh | 45 | 2,250 | 1,421 | 3,197,250 |
3 | 151 kWh - 200 kWh | 45 | 2,250 | 1,792 | 4,032,000 |
4 | 201 kWh - 300 kWh | 45 | 4,500 | 1,964 | 8,838,000 |
5 | 301 kWh - 400 kWh | 45 | 4,500 | 2,100 | 9,450,000 |
6 | From 401 kWh and more | 45 | 4,569 | 2,178 | 9,951,282 |
| Sum |
| 25,000 |
| 44,146,432 |
| VAT (10%) |
|
|
| 4,414,643 |
| Total |
|
|
| 48,561,075 |
Case 2: The master electricity meter at a transformer station (invested by the buyer – electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster in township, comprising 50 households that use electricity for living purpose, 05 households therein register for the price tariff applicable to poor and low-income households, the total power consumption measured by retail meters of these households is 300 kWh. The power consumption measured by the master electricity meter in a month is 25,000 kWh. Apart from households, in scope of supplying electricity following this master electricity meter, there are some households that use electricity for other purposes (production, trading or service provision) that have separate meters at household using electricity with total power consumption measured in month of 2,000 kWh. The electricity charge payable by the electricity retailer to the electricity company for the power consumption measured at the master meter is calculated as follows:
No. | Household’s electricity consumption level per month | Month.... | |||
Households number | Consumption (kWh) | Wholesale price (VND/ kWh) | Electricity charge (exclusive of VAT) (VND) | ||
I | Electricity used for other purpose |
| 2,200 | 1,240 | 2,728,000 |
II | Electricity used for living activities of the poor and low-income households |
| 330 |
| 327,080 |
| For the first 50 kWh | 5 | 250 | 900 | 225,000 |
| From 51 kWh and more | 5 | 80 | 1,276 | 102,080 |
III | Electricity used for living purpose of normal households |
| 22,470 |
| 40,994,910 |
1 | 0 kWh - 100 kWh | 45 | 4,500 | 1,276 | 5,742,000 |
2 | 101 kWh - 150 kWh | 45 | 2,250 | 1,421 | 3,197,250 |
3 | 151 kWh - 200 kWh | 45 | 2,250 | 1,792 | 4,032,000 |
4 | 201 kWh - 300 kWh | 45 | 4,500 | 1,964 | 8,838,000 |
5 | 301 kWh - 400 kWh | 45 | 4,500 | 2,100 | 9,450,000 |
6 | From 401 kWh and more | 45 | 4,470 | 2,178 | 9,735,660 |
| Sum |
| 25,000 |
| 44,049,990 |
| VAT (10%) |
|
|
| 4,404,999 |
| Total |
|
|
| 48,454,989 |
g) Within 03 days from the date on which the value on the master electricity meter is recorded for a payment period, the electricity retailer must provide for the electricity wholesaler with:
- The statement of commercial electricity consumption used for other purposes;
- The list of registered poor and low-income households that regularly uses less than 50 kWh per month, enclosed with the commercial power consumption of each household;
- The list of the increased or decreased number of households (if any) certified by the communal police agencies.
After the above period, if the electricity retailer fails to provide the above documents, the electricity wholesaler may apply the progressive wholesale electricity prices for living activities from 151 to 200 kWh in respective areas for the normal households prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular applicable to the entire consumption measured by the master electricity meter.
For high-rise apartment buildings in new urban areas and cities, within 03 days from the date on which the value of the master electricity meter is recorded, the electricity retailer must provide the electricity wholesaler with the invoice or the statement of commercial power consumption used for other purposes, the limits of electricity for households buying electricity for living activities certified by the legal representative of the electricity retailer, enclosed with the list of increased or decreased households (if any) certified by the ward police agencies in charge of residence registration, for calculating the electricity bills. After the above period, if the electricity retailer fails to provide the above documents, the electricity wholesaler may apply the progressive wholesale electricity prices for living activities from 201 to 300 kWh for the entire electricity consumption for living activities measured by the master electricity meter.
e) The electricity retailers in the rural areas being converted into urban areas in towns, townships, or cities, or the towns being converted into cities, townships may temporarily keep applying the electricity tariff applicable to the old area within 06 months from the date on which the decision on adjusting the administrative border is made. After the above period, the electricity retailers must apply the electricity prices applicable to the new areas.
Example: The communes A, B, and C have decisions of competent authorities to be converted into wards of a district in city on July 15, 2013. On January 15, 2014 at the latest, the electricity retailers in these communes must change from application of the electricity tariff for rural area to application of electricity tariff for tenement houses and residential clusters in cities, townships.
2.Retail electricity prices for tenement houses and residential clusters
The retail electricity prices for tenement houses and residential clusters shall perform as follows:
a) The retail electricity prices for living activities of tenement houses and residential clusters prescribed in Article 11 of this Circular;
b) The retail electricity prices for the production, non-business administration, and trading at tenement houses and residential clusters shall apply the voltage-based retail electricity tariff for the corresponding purposes prescribed in Article 7, Article 9, and Article 10 of this Circular.
VI. ELECTRICITY PRICES FOR INDUSTRIAL ZONES:
1.Wholesale electricity prices for industrial zones:
a) The wholesale electricity prices sold by electricity companies to electricity retailers in industrial zones are prescribed in Article 17 of this Circular.
b) The wholesale electricity prices prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular are applicable to the industrial zones where the electricity retailers invest in 110kV transformer stations and the medium-voltage line in industrial zones to sell electricity to customers using electricity in industrial zones. The wholesale electricity prices applicable to each transformer station at 110/35-22-10-6 kV are determined based on the total capacity of the 110kV transformer installed at the station.
Example: An electricity retailing and management unit in the industrial zone A buys electricity from the electricity seller B at the 110kV bus bar of the 110/22kV transformer station to sell to its customers in the industrial zone at voltage of 22 kV; the 110/22kV transformer station includes 02 transformers, the capacity of each transformer is 40 MVA. The total capacity of the transformer station is 2x40 MVA = 80 MVA.
The price levels applied as follows:
| Wholesale electricity price (VND/ kWh) |
- Normal hours | 1,222 |
- Off-Peak hours | 745 |
- Peak hours | 2,223 |
The electricity retail and management unit at industrial zone A shall sell electricity at voltage of 22 KV to the producers in the industrial zone at the following prices:
| Electricity price (VND/ kWh) |
- Normal hours | 1,305 |
- Off-Peak hours | 822 |
- Peak hours | 2,376 |
c) The wholesale electricity prices prescribed in Clause 2 Article 17 of this Circular are applied in case where the electricity retailer at the industrial zone buys electricity from the electricity seller at the medium-voltage bus bar of the 110/35-22-10-6kV transformer station or at the shunt point of the medium-voltage line, and retails electricity to the customers in the industrial zone at the medium-voltage side of the 35-22-10-6 kV/0.4kV transformer station.
The wholesale prices at the master electricity meter are the retail electricity prices applicable to the production industries prescribed in Article 7 of this Circular at the corresponding voltages minus backward 2%. The power consumption for calculation of the deducting-backwards price is the actual consumption measured by the master electricity me.
Example: An electricity retail and management unit at industrial park A buys electricity from the electricity seller at the 22kV bus bar of the 110/22kV station in industrial zone to sell to its customers in the industrial zone at 22kV side of the 22/0.4kV transformer stations:
The electricity retail unit at industrial park A shall pay to the electricity seller at prices as follows:
| Electricity price (VND/kWh) |
- Normal hours | 1,305 x 98% = 1,279 |
- Off-Peak hours | 822 x 98% = 806 |
- Peak hours | 2,376 x 98% = 2,328 |
The retail prices for electricity sold by the electricity retail and management unit at industrial zone A to the customers in the industrial zone at voltage of 22 KV as follows:
| Electricity price (VND/kWh) |
- Normal hours | 1,305 |
- Off-Peak hours | 822 |
- Peak hours | 2,376 |
d) The wholesale prices prescribed in Clause 3 Article 17 of this Circular are applicable when the electricity retailer at the industrial zone buys electricity from the electricity seller at the medium-voltage side of the 35-22-10-6/0.4kV transformer station, and retail electricity to its customers in the industrial zones at voltage of 0.4kV.
The wholesale prices at the master electricity meter are the retail prices at the corresponding medium voltages applicable to the production industries as prescribed in Article 7 of this Circular.
Example: An electricity retailer at industrial zone A buys electricity from the electricity seller at voltage of 22kV to sell to its customers in the industrial zone at voltage of 0.4 kV:
The electricity retail unit at industrial park A shall pay to the electricity seller at prices as follows:
| Electricity price (VND/kWh) |
- Normal hours | 1,305 |
- Off-Peak hours | 822 |
- Peak hours | 2,376 |
2.Customer’s retail prices in industrial zones
a) Customer’s retail prices in industrial zones are performed in accordance with subjects and the retail prices prescribed in Chapter II of this Circular.
b) Customer’s retail prices in the industrial zones that buys electricity from the national grid and have generation sources on the spot are prescribed in Article 13 of this Circular.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây