Thông tư 08/2010/TT-BCT về giá bán điện năm 2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 08/2010/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2010/TT-BCT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hữu Hào |
Ngày ban hành: | 24/02/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư08/2010/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 08/2010/TT-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG ------------------- Số: 08/2010/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định về giá bán điện năm 2010 và hướng dẫn thực hiện
-----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giá điện năm 2010;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2010 và hướng dẫn thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Giá bán điện bình quân năm 2010 là 1.058 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tương ứng với các thông số tính toán chi tiết tại phần B Phụ lục của Thông tư.
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
Giá bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong phần A Phụ lục của Thông tư.
Thời gian áp dụng biểu giá: từ ngày 01 tháng 3 năm 2010.
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Trường hợp việc xác định mức giá bán buôn hiệu chỉnh cho từng Tổng công ty điện lực và lượng bù chéo không theo đúng nguyên tắc và thông số tính toán, trong thời hạn 15 ngày Cục Điều tiết điện lực có văn bản gửi EVN để dừng việc áp dụng và giải trình, tính toán lại.
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Thông tư này, cho sản lượng điện mua buôn tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
Đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn không đáp ứng đủ các điều kiện trên, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và tiến hành bàn giao cho các Công ty điện lực tiếp nhận để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện nông thôn.
TT |
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng |
Giá bán điện |
1 |
Cho 50 kWh đầu tiên |
432 |
2 |
Cho kWh từ 51 – 100 |
753 |
3 |
Cho kWh từ 101 – 150 |
886 |
4 |
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.227 |
5 |
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.326 |
6 |
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.420 |
7 |
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.455 |
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 của Thông tư này tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
TT |
Mức sử dụng bình quân của một hộ sử dụng trong tháng sau công tơ tổng |
Giá bán điện |
1 |
Thành phố, thị xã |
|
a) |
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
522 |
|
Cho kWh từ 51 – 100 |
889 |
|
Cho kWh từ 101 – 150 |
1.062 |
|
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.419 |
|
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.533 |
|
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.641 |
|
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.682 |
b) |
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
540 |
|
Cho kWh từ 51 – 100 |
914 |
|
Cho kWh từ 101 – 150 |
1.099 |
|
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.466 |
|
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.584 |
|
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.696 |
|
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.739 |
2 |
Thị trấn, huyện lỵ |
|
a) |
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư |
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
489 |
|
Cho kWh từ 51 – 100 |
843 |
|
Cho kWh từ 101 – 150 |
1.008 |
|
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.331 |
|
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.438 |
|
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.540 |
|
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.578 |
b) |
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư |
|
|
Cho 50 kWh đầu tiên |
507 |
|
Cho kWh từ 51 – 100 |
863 |
|
Cho kWh từ 101 – 150 |
1.032 |
|
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.379 |
|
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.490 |
|
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.595 |
|
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.635 |
STT |
Khu vực |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
I |
Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp) |
1.020 |
II |
Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới |
|
1 |
Cấp điện áp từ 22 kV trở lên |
1574 |
2 |
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV |
1687 |
3 |
Cấp điện áp dưới 6 kV |
1763 |
STT |
Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-22-10-6kV |
Giá bán điện |
1 |
>100 MVA |
|
|
a) Giờ bình thường |
875 |
|
b) Giờ thấp điểm |
483 |
|
c) Giờ cao điểm |
1714 |
2 |
Từ 50 MVA đến 100 MVA |
|
|
a) Giờ bình thường |
871 |
|
b) Giờ thấp điểm |
479 |
|
c) Giờ cao điểm |
1706 |
3 |
< 50="" mva=""> |
|
|
a) Giờ bình thường |
859 |
|
b) Giờ thấp điểm |
473 |
|
c) Giờ cao điểm |
1686 |
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
STT |
Đối tượng áp dụng giá |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 |
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên |
|
|
a) Giờ bình thường |
898 |
|
b) Giờ thấp điểm |
496 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.758 |
2 |
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
935 |
|
b) Giờ thấp điểm |
518 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.825 |
3 |
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
986 |
|
b) Giờ thấp điểm |
556 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.885 |
4 |
Cấp điện áp dưới 6 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
1.023 |
|
b) Giờ thấp điểm |
589 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.938 |
STT |
Cấp điện áp |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 |
Từ 6 kV trở lên |
|
|
a) Giờ bình thường |
690 |
|
b) Giờ thấp điểm |
281 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.269 |
2 |
Dưới 6 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
717 |
|
b) Giờ thấp điểm |
292 |
|
c) Giờ cao điểm |
1.331 |
STT |
Đối tượng áp dụng giá |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 |
Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông |
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên |
1.009 |
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV |
1.063 |
2 |
Chiếu sáng công cộng |
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên |
1.124 |
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV |
1.177 |
3 |
Đơn vị hành chính, sự nghiệp |
|
|
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên |
1.159 |
|
b) Cấp điện áp dưới 6 kV |
1.207 |
STT |
Cấp điện áp |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 |
Từ 22 kV trở lên |
|
|
a) Giờ bình thường |
1.648 |
|
b) Giờ thấp điểm |
902 |
|
c) Giờ cao điểm |
2.943 |
2 |
Từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
1.766 |
|
b) Giờ thấp điểm |
1.037 |
|
c) Giờ cao điểm |
3.028 |
3 |
Dưới 6 kV |
|
|
a) Giờ bình thường |
1.846 |
|
b) Giờ thấp điểm |
1.065 |
|
c) Giờ cao điểm |
3.193 |
STT |
Mức sử dụng của một hộ gia đình |
Giá bán điện (đồng/kWh) |
1 |
Cho 50 kWh đầu tiên |
600 |
2 |
Cho kWh từ 51 – 100 |
1.004 |
3 |
Cho kWh từ 101 – 150 |
1.214 |
4 |
Cho kWh từ 151 – 200 |
1.594 |
5 |
Cho kWh từ 201 – 300 |
1.722 |
6 |
Cho kWh từ 301 – 400 |
1.844 |
7 |
Cho kWh từ 401 trở lên |
1.890 |
Đơn vị bán lẻ điện xây dựng đề án tính giá bán lẻ trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh, có lợi nhuận hợp lý và phải xác định rõ nguồn bù đắp chi phí, gửi Sở Công Thương thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước khi ban hành quyết định phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi toàn bộ đề án chi tiết cho Cục Điều tiết điện lực xem xét và có ý kiến bằng văn bản.
Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp có nguồn phát điện độc lập hoặc các đơn vị có nguồn phát điện độc lập kết hợp với mua điện từ hệ thống điện quốc gia, bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng giá bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Cục Điều tiết điện lực.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bãi bỏ Công văn số 8527/BCT-ĐTĐL ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện giảm giá điện giờ cao điểm.
Nơi nhận: - Như khoản 3 Điều 19; - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL); - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Các Tổng Công ty điện lực; - Lưu VT, PC, ĐTĐL. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Đỗ Hữu Hào |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08 /2010/TT-BCT
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công Thương)
A. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá, sẽ tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, bơm nước tưới tiêu và cho các mục đích khác.
b) Đối với khách hàng có hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó.
c) Đối với khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác không phải mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 01 tháng 3 năm 2010, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên.
b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu.
c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định nêu trên.
Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải có trách nhiệm phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng; Giao thông vận tải; Khai thác mỏ; Lâm nghiệp; Thuỷ hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả ở những diện tích không thu thuỷ lợi phí, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty;
e) Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất;
g) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi;
h) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt, xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc;
l) Các hoạt động sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu tại những vùng có thu hoặc được miễn thu thủy lợi phí phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa, rau, màu; giống lúa, giống cây ăn quả.
3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hoá phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện (kể cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (kể cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở cai nghiện ma tuý; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào mục đích sau:
- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư.
c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Áp dụng đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị; chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);
- Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;
- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;
- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang áp dụng với các hộ gia đình sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với Bên bán điện.
Ví dụ cách tính tiền điện hàng tháng:
Trường hợp 1: Bên mua điện trong tháng sử dụng 40 kWh.
Số tiền Bên mua điện phải trả là 26.400 đ, trong đó:
- Tiền điện 40 kWh x 600 đ/kWh = 24.000 đ
- Thuế giá trị gia tăng (10%) = 2.400 đ
Trường hợp 2: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh
Số tiền Bên mua điện phải trả là 728.475 đ, trong đó:
- 50 kWh đầu tiên: 50 kWh x 600 đ/kWh = 30.000 đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.004 đ/kWh = 50.200 đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.214 đ/kWh = 60.700 đ
- 50 kWh tiếp theo: 50 kWh x 1.594 đ/kWh = 79.700 đ
- 100 kWh tiếp theo: 100 kWh x 1.722 đ/kWh = 172.200 đ
- 100 kWh tiếp theo: 100 kWh x 1.844 đ/kWh = 184.400 đ
- 45 kWh tiếp theo: 45 kWh x 1.890 đ/kWh = 85.050 đ
-------------------------------------------------------------
Tổng cộng = 662.250 đ
Thuế GTGT 10% = 66.225 đ
b) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
Ví dụ : Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 600 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200kWh tiếp theo tính giá 1.004 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.214 đ/kWh
50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.594 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.722 đ/kWh
100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.844 đ/kWh
Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 1.890 đ/kWh
c) Bên mua điện gồm một hộ sử dụng điện có nhiều hợp đồng mua bán điện sinh hoạt (mỗi hợp đồng được lắp một công tơ riêng) sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt tại một địa điểm thì được tính là một (01) hộ sử dụng điện để áp giá điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện ghi được ở tất cả các công tơ tại địa điểm của hộ đó.
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a khoản này.
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 101-150 kWh quy định tại Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện đối với trường hợp cho thuê nhà để sử dụng vào mục đích sinh hoạt thực hiện như sau:
- Chủ nhà cho thuê phải xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người thuê nhà;
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất;
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc uỷ quyền cho đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trong trường hợp này, cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú) tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;
- Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trong hoá đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
- Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ, cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hoá kể cả các cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Các cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ số;
đ) Các tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke, massage;
g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;
k) Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng, trụ sở quản lý kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty và công ty;
p) Các văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; các Công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm;
r) Các cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Các nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông).
IV. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO NÔNG THÔN
1. Giá bán buôn điện nông thôn
a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện do Công ty Điện lực bán cho các đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn:
- Giá bán buôn điện nông thôn cho mục đích sinh hoạt được quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện mua tại công tơ tổng theo nguyên tắc sản lượng điện tổng cho từng bậc thang để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ gia đình mua điện từ công tơ tổng đó.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, có hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sử dụng cho bơm nước tưới tiêu, mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt và bơm nước tưới tiêu.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn cho bơm nước tưới tiêu tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ sử dụng điện bơm nước tưới tiêu đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng được tính bằng 10%).
Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng tính bằng 10%).
Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng đo được tại công tơ tổng trừ đi tổng sản lượng điện tính tại công tơ tổng cho bơm nước tưới tiêu và mục đích khác.
Ví dụ: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh và cho bơm nước tưới tiêu (có công tơ đo đếm riêng) với sản lượng thương phẩm đo được trong tháng là 3.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
---|---|---|---|---|---|
Số hộ |
Sản lượng (kWh) |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
11.000 |
1.010 |
11.110.000 |
II |
Điện sử dụng cho bơm nước tưới tiêu |
|
3.300 |
702 |
2.316.600 |
III |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt |
|
84.200 |
|
94.011.000 |
1 |
Từ 50 kWh trở xuống |
200 |
10.000 |
432 |
4.320.000 |
2 |
Từ 51 kWh đến 100 kWh |
200 |
10.000 |
753 |
7.530.000 |
3 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
200 |
10.000 |
886 |
8.860.000 |
4 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
200 |
10.000 |
1.227 |
12.270.000 |
5 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
200 |
20.000 |
1.326 |
26.520.000 |
6 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
200 |
20.000 |
1.420 |
28.400.000 |
7 |
Từ 401 kWh |
200 |
4.200 |
1.455 |
6.111.000 |
|
Tổng cộng |
|
98.500 |
|
107.437.600 |
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác, bơm nước tưới tiêu và số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được UBND xã xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ 101 đến 150 kWh cho toàn bộ sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ tổng.
g) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường vừa cấp điện cho cán bộ công nhân viên nông, lâm trường vừa cấp điện cho nông dân ở xen kẽ nhau không xác định được đối tượng cụ thể, không thực hiện được việc đo đếm riêng của từng đối tượng thì tính giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng ở cấp điện áp dưới 6 kV trong giờ bình thường quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này.
V. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 9 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Công ty điện lực bán cho các đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho các đối tượng: cụm dân cư, các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, trạm, trại, chợ,… hoặc thôn, xóm, xã không đủ điều kiện được áp giá bán buôn điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện theo công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp.
- Giá bán buôn điện bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện mua tại công tơ tổng theo nguyên tắc sản lượng điện cho từng bậc thang để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ gia đình được cung cấp điện từ công tơ tổng đó.
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là tổng số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, có hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện.
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 4 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 101-150 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác.
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng được tính bằng 10%).
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,02 (tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ thế sau công tơ tổng được tính bằng 2%).
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng đo đếm tại công tơ tổng trừ đi tổng sản lượng điện sử dụng cho các mục đích khác tính tại công tơ tổng.
Ví dụ: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư có 50 hộ gia đình (thuộc địa bàn thị xã) sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.200 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:
TT |
Mức sử dụng điện/hộ/tháng |
Tháng .... |
|||
---|---|---|---|---|---|
Số hộ |
Sản lượng |
Giá bán buôn (đ/kWh) |
Tiền điện (chưa VAT) (đ) |
||
I |
Điện sử dụng cho mục đích khác |
|
2.200 |
1.020 |
2.244.000 |
II |
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt |
|
23.000 |
|
30.646.000 |
1 |
Từ 50 kWh trở xuống |
50 |
2.500 |
522 |
1.305.000 |
2 |
Từ 51 kWh đến 100 kWh |
50 |
2.500 |
889 |
2.222.500 |
3 |
Từ 101 kWh đến 150 kWh |
50 |
2.500 |
1.062 |
2.655.000 |
4 |
Từ 151 kWh đến 200 kWh |
50 |
2.500 |
1.419 |
3.547.500 |
5 |
Từ 201 kWh đến 300 kWh |
50 |
5.000 |
1.533 |
7.665.000 |
6 |
Từ 301 kWh đến 400 kWh |
50 |
5.000 |
1.641 |
8.205.000 |
7 |
Từ 401 kWh |
50 |
3.000 |
1.682 |
5.046.000 |
|
Tổng cộng |
|
25.200 |
|
32.890.000 |
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng trong một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm cho các mục đích sử dụng khác, số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được UBND cấp xã xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 101 đến 150 kWh của khu vực tương ứng cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác, số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được UBND phường xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công tơ tổng.
e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, các đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ. Thời gian áp dụng tạm thời không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính.
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 10 năm 2010, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng ở cấp điện áp dưới 6 kV quy định tại Điều 11, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này được áp dụng cho các Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp 110kV và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng như sau:
|
Giá bán buôn điện (đồng/kWh) |
- Giờ bình thường |
871 |
- Giờ thấp điểm |
479 |
- Giờ cao điểm |
1.706 |
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV với giá:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
935 |
- Giờ thấp điểm |
518 |
- Giờ cao điểm |
1.825 |
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 11 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.
Ví dụ : Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:
Giá điện Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá điện (đ/kWh) |
---|---|
- Giờ bình thường |
935 * 98% = 916 |
- Giờ thấp điểm |
518 * 98% = 508 |
- Giờ cao điểm |
1.825 * 98% = 1.789 |
Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
935 |
- Giờ thấp điểm |
518 |
- Giờ cao điểm |
1.825 |
d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Ví dụ : Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:
|
Giá bán điện (đ/kWh) |
- Giờ bình thường |
935 |
- Giờ thấp điểm |
518 |
- Giờ cao điểm |
1.825 |
2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương III của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp sử dụng nguồn phát điện độc lập hoặc có hoạt động phát điện từ nguồn phát điện độc lập kết hợp với mua điện từ hệ thống điện quốc gia quy định tại Điều 17 của Thông tư này./.
B. CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN 2010
Giá bán điện bình quân năm 2010 là 1.058 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), được tính từ các thông số đầu vào sau:
1. Tổng sản lượng điện thương phẩm tính toán năm 2010: 85,0 tỷ kWh (đã bao gồm sản lượng điện xuất khẩu là 1,0 tỷ kWh).
2. Tổng sản lượng điện sản xuất (đầu cực) và nhập khẩu năm 2010: 96,7 tỷ kWh (đã bao gồm 4,1 tỷ kWh sản lượng điện nhập khẩu).
3. Tỷ trọng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu từ các loại nguồn như sau:
a) Thủy điện: 33,3%;
b) Nhiệt điện than: 19,2%;
c) Nhiệt điện khí: 42,3%;
d) Nhiệt điện dầu: 0,9%;
đ) Nhập khẩu: 4,3%.
4. Tỷ lệ điện tự dùng bình quân của khâu phát điện (theo sản lượng điện sản xuất tại đầu cực máy phát): 2,3%.
5. Tỷ lệ tổn thất trên lưới truyền tải và phân phối điện: 10% (so với tổng sản lượng điện thanh cái nhà máy điện và tổng sản lượng điện giao nhận của lưới điện phân phối).
6. Sản lượng điện truyền tải qua lưới truyền tải điện tại điểm giao nhận với lưới phân phối điện (không kể cả phần nhận từ các nhà máy điện phát lên lưới 110kV), để tính giá truyền tải điện: 81,0 tỷ kWh.
7. Sản lượng điện giao nhận của lưới điện phân phối (kể cả phần giao nhận từ lưới 110kV để tính giá bán buôn): 88,95 tỷ kWh.
8. Sản lượng điện mua từ các nhà máy điện nhỏ dưới 30MW đấu nối với lưới phân phối điện: 2,4 tỷ kWh.
9. Giá than cho điện: than cám 4b là 648.000 đồng/tấn, than cám 5 là 520.000đ/tấn, than cám 6a là 450.000 đ/tấn và than cám 6b là 395.000 đ/tấn.
10. Giá khí trung bình cho nhà máy điện Cà Mau: 5,98 đô la Mỹ/triệu BTU (tương ứng với giá dầu MFO tại thị trường Singapore là 425 đô la Mỹ/tấn, quy đổi từ giá dầu thô bình quân năm 2010 là 69 đô la Mỹ/thùng).
11. Giá dầu DO bình quân năm 2010 cho phát điện: 14.300 đồng/lít.
12. Giá dầu FO bình quân năm 2010 cho phát điện: 12.600 đồng/kg.
13. Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 18.500 đồng/đô la Mỹ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Đỗ Hữu Hào |
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 08/2010/TT-BCT | Hanoi, February 24, 2010 |
CIRCULAR
PROVIDING 2010 ELECTRICITY SALE PRICES AND GUIDING THEIR APPLICATION
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the December 3, 2004 Electricity Law; and the Government's Decree No. 105/2005/ND-CP of August 17, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Electricity Law;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 21/2009/QD-TTg of February 12, 2009, approving market-based electricity sale prices to be applied in 2009 and during 2010-2012;
Pursuant to the Government Office's Notice No. 50/TB-VPCP of February 12, 2010, on the Prime Minister's concluding opinions on the scheme on 2010 electricity prices;
At the proposal of the director of the Electricity Regulatory Authority of Vietnam,
The Ministry of Industry and Trade prescribes 2010 electricity sale prices and guides their application as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular prescribes electricity wholesale and retail prices in 2010 and guides their application.
2. This Circular applies to organizations and individuals buying and selling electricity from the national power system.
3. Provincial-level People's Committees shall decide on electricity sale prices in localities which are not connected with the national power grid after obtaining written opinions from the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
Article 2. Average electricity sale price
The average electricity sale price in 2010 is VND 1.058/kWh (exclusive of value-added tax) corresponding to specific calculation parameters in Part B of the Appendix to this Circular.
Article 3. Voltage-based electricity sale prices
1. Voltage-based electricity sale prices under this Circular are applicable to all electricity buyers other than those buying electricity at daily-life electricity retail prices or at wholesale prices applicable to rural areas, condominiums and residential clusters.
2. Electricity shall be sold at the price applicable to the voltage of the electric metering system.
Article 4. Consumption hour-based electricity sale prices
Electricity sale prices are set based on the time of consumption during the day (below referred to as three-price system) as follows:
1. Off-peak hours:
a/ From Monday to Saturday:
- From 4:00 h to 9:30 h (5 hours and 30 minutes);
- From 11:30 h to 17:00 h (5 hours and 30 minutes);
- From 20:00 h to 22:00 h (2 hours).
b/ Sunday:
- From 4:00 h to 22:00 h (18 hours).
2. Peak hours:
a/ From Monday to Saturday:
- From 9:30 h to 11:30 h (2 hours);
- From 17:00 h to 20:00 h (3 hours);
b/ Sunday: no peak hours
3. Low load hours:
All days from 22:00 h to 4:00 h (6 hours).
Article 5. Conditions for application of electricity wholesale prices
Electricity wholesale prices under Articles 8, 9 and 10 of this Circular are applicable to electricity retailers fully meeting the conditions below:
a/ Possessing an electricity distribution and retail permit granted by a competent agency, except cases of exemption from licensing for power operation under Point c. Clause 1. Article 34 of the Electricity Law:
b/ Keeping accounting books under regulations, which account electricity retail sales separately;
c/ Having electricity trading contracts, installing separate electric meters for each household under Article 24 of the Electricity Law; issuing electricity bills to each consumer for each payment period under electricity trading contracts according to the Finance Ministry's regulations.
Article 6. Guidance on application of electricity sale prices
1. Electricity sale prices under this Circular are exclusive of value-added tax.
2. Detailed guidance on application of the price tariff is provided in Part A of the Appendix to this Circular.
3. The price tariff applies from March 1.2010.
Chapter II
ELECTRICITY WHOLESALE PRICES
Article 7. Electricity wholesale prices applicable to power corporations
1. Electricity of Vietnam's (the Electricity Purchase and Trading Company) average electricity wholesale price applicable to power corporations at points of delivery is VND 718.1/ kWh, covering:
a/ The average electricity production cost to the point of delivery (including costs of electricity generation, imported electricity and transmission loss): VND 710/kWh.
b/ The average expense for regulating the electricity system, administering and operating the electricity market, and support services and sectoral management: VND 8.1/kWh.
2. The average cost of electricity transmission to the point of delivery corresponding to the electricity output through transmission grids from the electricity distribution grid to the point of delivery: VND 80.4/kWh.
3. Before April 15, 2010, Electricity of Vietnam (EVN) shall, based on the price level specified in Clause 1 of this Article, set adjusted electricity wholesale prices applicable to each power corporation and cross compensation among power corporations on the principle of ensuring the ratio of profit to equity for each power corporation at the level under the approved 2010 electricity pricing scheme and report them to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
When EVN's determination of adjusted electricity wholesale prices applicable to each power corporation and cross compensation fails to adhere to the prescribed principle and match calculation parameters, within 15 days, the Electricity Regulatory Authority of Vietnam shall make a written request for EVN to suspend the price application and make justifications and recalculations.
4. In applying 2010 electricity sale prices, if profits from electricity generation, transmission and distribution fail to reach the level estimated under the approved 2010 pricing scheme, prior to December 15. 2010, EVN shall make and submit an adjustment report to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and approval for application.
Article 8. Electricity wholesale prices applicable to rural areas
1. Conditions for application
The electricity wholesale price for rural areas is applied to rural electricity retailers that fully meet the conditions specified in Article 5 of this Circular for the wholesale of electricity output at general electric meters installed at transformer stations.
Provincial-level Industry and Trade Departments shall report on rural electricity retailers that fail to meet the above conditions to provincial-level People's Committees for revoking their operation permits and transferring to power companies for direct electricity sale to rural consumers.
2. Daily-life electricity wholesale prices applicable to rural areas are as follows:
No. | A rural household's average monthly consumption level after a general electric meter | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | First 50 kWh | 432 |
2 | From the 51st to 100 st kWh | 753 |
3 | From the 101 st to 150 st kWh | 886 |
4 | From the 151 st to 200 st kWh | 1,227 |
5 | From the 201 st to 300 st kWh | 1,326 |
6 | From the 301 st to 400 st kWh | 1,420 |
7 | From the 401 st kWh onward | 1,455 |
Daily-life electricity wholesale price applicable to rural areas means the price of electricity sold at a general electric meter by a power corporation or an authorized EVN-attached unit to rural electricity retailers. The principles for determining the number of electricity consumer households after each general electric meter are specified at Point b. Clause 1, Section IV, Part A of the Appendix to this Circular.
3. The wholesale price of electricity for irrigation at a general electric meter for electricity wholesale in rural areas is VND 703/kWh.
4. The wholesale price of electricity for other purposes (other than for daily-life and irrigation activities) at a general electric meter for electricity wholesale in rural areas is VND 1,010/kWh.
Article 9. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters
1. Conditions for application
Electricity wholesale prices for condominiums and residential clusters are applied to electricity retailers which fully meet the conditions specified in Article 5 of this Circular and install general electric meters at transformer stations or at the shunting connections of low-voltage transmission lines.
2. Daily-life electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters are as follows:
No | A household's average monthly consumption level after a general electric meter | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | For cities and towns |
|
a/ | For transformer stations invested by electricity buyers |
|
| First 50 kWh | 552 |
| From the 51st to 100th kWh | 889 |
| From the 101st to 150th kWh | 1,062 |
| From the 151st to 200th kWh | 1,419 |
| From the 201st to 300th kWh | 1,533 |
| From the 301st to 400th kWh | 1,641 |
| From the 401st kWh onward | 1,682 |
b/ | For transformer stations invested by electricity sellers |
|
| First 50 kWh | 540 |
| From the 51st to 100th kWh | 914 |
| From the 101st to 150th kWh | 1,099 |
| From the 151st to 200th kWh | 1,466 |
| From the 201st to 300th kWh | 1,584 |
| From the 301st to 400th kWh | 1,696 |
| From the 401st kWh onward | 1,739 |
2. | For townships and districts |
|
a/ | For transformer stations invested by electricity buyers |
|
| First 50 kWh | 489 |
| From the 51st to 100th kWh | 843 |
| From the 101st to 150th kWh | 1,008 |
| From the 151st to 200th kWh | 1,331 |
| From the 201st to 300th kWh | 1,438 |
| From the 301st to 400th kWh | 1,540 |
| From the 401st kWh onward | 1,578 |
b/ | For transformer stations invested by electricity sellers |
|
| First 50 kWh | 507 |
| From the 51st to 100th kWh | 863 |
| From the 101st to 150th kWh | 1,032 |
| From the 151st to 200th kWh | 1,379 |
| From the 201st to 300th kWh | 1,490 |
| From the 301st to 400th kWh | 1,595 |
| From the 401st kWh onward | 1,635 |
The daily-life electricity wholesale price applicable to condominiums and residential clusters is the price of electricity sold at a general electric meter by a power company or an authorized unit to retailers of electricity for condominiums and residential clusters.
The daily-life electricity wholesale price applicable to high-rise buildings in cities and new urban centers equals the respective progressive retail price level under Article 15 of this Circular deducted by 2.5%.
The principles for determining the number of electricity consumer households after each general electric meter are specified at Point b. Clause 1, Section V, Part A of the Appendix to this Circular.
3. Electricity wholesale prices for other purposes applicable to condominiums and residential clusters are as follows:
No. | Area | Electricity sale price (VND/kWh) |
I | Cities (except high-rise buildings in cities and new urban centers), towns, townships, districts (regardless of voltage level) | 1.020 |
II | High-rise buildings in cities and new urban centers |
|
1 | Voltage level of 22 kV or higher | 1.574 |
2 | Voltage level of between 6 kV and under 22 kV | 1.687 |
3 | Voltage level of under 6 kV | 1.763 |
Article 10. Electricity wholesale prices applicable to industrial parks
1. The electricity wholesale price at 110 kV busbars of 110kV transformer stations in industrial parks applies to buyers of electricity at 110kV busbars of industrial parks (1105V stations invested by buyers) for retail to consumers in industrial parks as follows:.
No. | Total capacity of transformers of 110/35-22-10-6 kV transformer stations | Electricity sale price (VND/kWh) |
1. | > 100 MVA |
|
| a/ Off-peak hours | 875 |
| b/ Low load hours | 483 |
| c/ Peak hours | 1,714 |
2 | Between 50 MVA and |
|
| 100 MVA |
|
| a/ Off-peak hours | 871 |
| b/ Low load hours | 479 |
| c/ Peak hours | 1,706 |
3 | < 50 MVA |
|
| a/ Off-peak hours | 859 |
| b/ Low load hours | 473 |
| c/ Peak hours | 1,686 |
2. The wholesale price of electricity sold by power companies to retailers at medium-voltage busbars of 110/35-22-10-6 kV transformer stations or at shunting connections of medium-voltage transmission lines to industrial parks equals the retail electricity price applicable to manufacturing industries at the corresponding medium voltage under Article 11 of this Circular, deducted by 2%.
3. The wholesale price of electricity sold by power companies to retailers at the medium-voltage side of low-voltage transformer stations equals the electricity retail price applicable to manufacturing industries at the corresponding medium-voltage under Article 11 of this Circular.
Chapter III
ELECTRICITY RETAIL PRICE TARIFFS
Article 11. Electricity retail prices applicable to manufacturing industries
Electricity retail prices applicable to manufacturing industries are as follows:
No. | Subjects of application of prices | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | Voltage level of 110 kV or higher a/ Off-peak hours | 898 |
| b/ Low load hours | 496 |
| c/ Peak hours | 1,758 |
2 | Voltage level of between 22 kV and under 110 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 935 |
| b/ Low load hours | 518 |
| c/ Peak hours | 1,825 |
3 | Voltage level of between 6 kV and under 22 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 986 |
| b/ Low load hours | 556 |
| c/ Peak hours | 1,885 |
4 | Voltage level of under 6 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 1,023 |
| b/ Low load hours | 589 |
| c/ Peak hours | 1,938 |
Article 12. Electricity retail prices applicable to irrigation activities
Electricity retail prices applicable to irrigation activities are as follows:
No. | Voltage level | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | 6 kV or higher |
|
| a/ Off-peak hours | 690 |
| b/ Low load hours | 281 |
| c/ Peak hours | 1,269 |
2 | Under 6 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 717 |
| b/ Low load hours | 292 |
| c/ Peak hours | 1,331 |
Article 13. Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units
Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units are as follows:
No. | Subjects of application of prices | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | Hospitals, kindergartens. preschools, general education schools |
|
| a/ Voltage level of 6 kV or higher | 1,009 |
| b/ Voltage level of under | 1,063 |
| 6kV |
|
2 | Public lighting |
|
| a/ Voltage level of 6 kV or higher | 1,124 |
| b/ Voltage level of under 6kV | 1,177 |
3 | Administrative and non-business units |
|
| a/ Voltage level of 6 kV or higher | 1,159 |
| b/ Voltage level of under |
|
| 6kV | 1,207 |
Article 14. Electricity retail prices applicable to business activities
Electricity retail prices applicable to business activities are as follows:
No. | Voltage level | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | 22 kV or higher |
|
| a/ Off-peak hours | 1,648 |
| b/ Low load hours | 902 |
| c/ Peak hours | 2,943 |
2 | Between 6 kV and under 22 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 1,766 |
| b/ Low load hours | 1,037 |
| c/ Peak hours | 3,028 |
3 | Under 6 kV |
|
| a/ Off-peak hours | 1,846 |
| b/ Low load hours | 1,065 |
| c/ Peak hours | 3,193 |
Article 15. Progressive electricity retail prices applicable to daily-life activities
Electricity retail prices applicable to daily life activities are as follows:
No. | A household's average consumption level in a month | Electricity sale price (VND/kWh) |
1 | First 50 kWh | 600 |
2 | From the 51s'to 100th kWh | 1.004 |
3 | From the 101s1 to 150th kWh | 1.214 |
4 | From the 151st to 200th kWh | 1.594 |
5 | From the 201st to 300th kWh | 1,722 |
6 | From the 301st to 400th kWh | 1.844 |
7 | From the 401st kWh onward | 1.890 |
Article 16. Electricity retail prices applicable to areas not yet connected with the national power grid
Electricity retailers shall elaborate retail pricing schemes on the principle of ensuring reasonable profits and clearly identifying sources to cover expenses and submit them to provincial-level Industry and Trade Departments for verification and subsequent submission to provincial-level People's Committees for approval. Before issuing an approval decision, a provincial-level People's Committee shall submit the detailed scheme to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and written comment.
Article 17. Retail sale prices applicable to industrial parks with separate power generation sources
Electricity retailers in industrial parks with separate power generation sources or units with separate power generation sources combined with purchase of electricity from the national power grid that retail electricity to consumers in industrial parks shall set electricity retail prices for consumers in industrial parks and submit them to provincial-level People's Committees for approval after obtaining written verification opinions from the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.
Chapter IV
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 18. Examination responsibilities
1. Provincial-level Industry and Trade Departments shall examine and supervise local electricity retailers under their management in applying electricity sale prices under this Circular. When detecting retailers failing to meet the conditions specified in Articles 8 and 9 of this Circular, provincial-level Industry and Trade Departments shall terminate the operation of violators and report such to provincial-level People's Committees for revocation of their operation permits granted by provincial-level People's Committees or for reporting to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for revocation of permits granted by this Authority and for transfer to power companies for direct electricity sale to consumers.
2. Provincial-level Industry and Trade Departments shall coordinate with power companies in examining and supervising house lessors in applying progressive retail prices of daily-life electricity under this Circular to house lessees.
Article 19. Effect
1. This Circular takes effect on March 1, 2010, and replaces the Industry and Trade Ministry's Circular No. 05/2009/TT-BCT of February 26, 2009, providing 2009 electricity sale prices and guiding their application.
To annul the Ministry of Industry and Trade's Official Letter No. 8527/BCT-DTDL of August 28, 2009, guiding the reduction of electricity prices during peak hours.
2. The Electricity Regulatory Authority of Vietnam shall guide the implementation of this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be reported directly to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and settlement.
3. The General Director of the Electricity Regulatory Authority of Vietnam, the Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of the Ministry, directors of provincial-level Industry and Trade Departments, the General Director of EVN. directors of power companies, electricity units and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.
| FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE |
APPENDIX
GUIDANCE ON APPLICATION OF ELECTRICITY SALE PRICES
(To the Industry and Trade Ministry's Circular No. 08/2010/TT-BCT of February 24, 2010)
A. GUIDANCE ON APPLICATION
I. GENERAL PROVISIONS
1. Electricity sale prices shall be applied to proper consumers for proper purposes under this Circular.
Electricity buyers shall truthfully declare electricity use purposes for electricity sale price calculation under this Circular.
When an electricity buyer changes the electricity use purpose, which results in a change in applied electricity sale prices, this buyer shall notify such to the seller 15 days in advance for adjusting prices under contracts accordingly. Electricity sellers shall examine and promptly apply electricity sale prices to proper consumers according to regulations.
In case of improper application of prices causing damage to electricity buyers or sellers, electricity charges shall be retrospectively collected or refunded. When it is impossible to determine the time of improper application of prices, such time is counted as 12 months back from the time of detecting the improper application of prices.
2. For buyers using electricity for different purposes:
a/ For electricity wholesale to rural areas, condominiums and residential clusters: Electricity retailers shall install separate meters for retail to consumers of electricity for daily-life, irrigation and other purposes.
b/ For daily-life electricity consumers under contracts who also use electricity for other purposes (production, business, service provision), the progressive retail price of daily-life electricity shall be applied to the entire electricity output measured at the meter.
c/ For electricity consumers after an electric meter for non-daily-life purposes (production, business, administrative, non-business), buyers and sellers shall, based on the actual electricity consumption, reach agreement on the specific electricity use rate for each purpose.
3. On March 1, 2010, electricity sellers shall record readings of all electric meters operating on the power grid (except those for daily-life electricity retail).
The recording of readings of three-price electric meters, meters of special-purpose stations and general meters for electricity wholesale for rural areas and condominiums and residential clusters must be certified by representatives of electricity buyers or witnesses.
II. ELECTRICITY SALE PRICES BASED ON CONSUMPTION TIME DURING THE DAY
1. Electricity sale prices under the three-price system apply to the following cases:
a/ Buyers consuming electricity supplied through special-purpose transformers of 25 kVA or higher for production, business and service activities or consuming an average 2,000 kWh/ month or higher for three consecutive months.
b/ Buyers consuming electricity to irrigate rice and secondary crops and short-term industrial crops grown together with rice and secondary crops.
c/ Buyers consuming electricity for production, business and service activities who have transformers and consume electricity under the above level are encouraged to buy electricity under the three-price system.
Electricity sellers shall create conditions for and guide electricity buyers in installing three-price electric meters.
2. Electricity sellers shall ensure adequate electric meters for installation for buyers subject to the three-price system. Pending the installation of three-price electric meters, electricity sale prices for off-peak hours apply.
3. When electricity sellers are able to install three-price electric meters, they shall notify in writing plans to install electric meters to buyers subject to the three-price system. Buyers shall collaborate with sellers in such installation as early as possible.
When an electricity buyer subject to the three-price system rejects the installation of a threeprice electric meter after being notified thrice by the seller, within 15 days from the date of the third notification, the seller may apply the electricity sale price applicable to peak hours for the buyer's entire electricity consumption output until a three-price electric meter is installed.
4. An electricity buyer subject to the three-price system who shares an electric meter with consumers not subject to the three-price system shall collaborate with the seller in installing separate electric meters for those consumers who shall sign contracts directly with the seller for proper price application.
III. CONSUMER-BASED ELECTRICITY RETAIL PRICES
1. Electricity sale prices applicable to manufacturing industries
The for-production electricity price tariff applies to all buyers consuming electricity for production in the following industries:
a/ Industry;
b/ Construction; transport; mining; forestry; fisheries;
c/ Agriculture: cultivation (including irrigation of industrial and fruit crops under areas free from irrigation charge, and lighting for raising fruit crop productivity); cattle raising, aquaculture and other animal raising; production of preservatives and drugs for epidemic control;
d/ Production of safe water for daily-life, production and business activities;
e/ Production management offices of business groups, corporations and companies;
f/ Warehouses of goods (raw materials, finished products, semi-finished products) in the production process;
g/ Producers and suppliers of public-utility products and services (for the electricity output used for public-utility activities) except public lighting and management and operation of irrigation works;
h/ Water drainage pumping and wastewater treatment in cities and towns;
i/ Switchboards, transmission networks and relay stations of telecommunications companies:
j/ Weaving, animal raising, poultry-egg hatching, rice husking, ice-making, welding, oxyacetylene welding, sawing and carpentry establishments;
k/ Other production activities.
2. Electricity sale prices applicable to irritation activities
The for-irrigation electricity sale price tariff applies to buyers consuming electricity to irrigate areas under rice and secondary crops and short-term industrial crops grown together with rice and secondary crops and seed rice and fruit crops, which are subject to or exempt from irrigation charges.
3. Electricity sale prices applicable to administrative and non-business units
a/ Electricity sale prices for hospitals, kindergartens, preschools and general education schools apply to the following subjects:
- Public and private kindergartens, preschools, primary and lower and upper secondary schools, continuing education centers (for general knowledge teaching), and ethnic minority boarding schools;
- Hospitals (including electricity output for funeral parlors and hospital waste incineration); healthcare establishments (including electricity output for medical examination and treatment activities of preventive medicine centers); sanatoriums, functional rehabilitation establishments and occupational disease treatment establishments; drug detoxification establishments; offices for counseling on drug detoxification, HIV/AIDS prevention and control, and family planning.
b/ Electricity sale prices for public lighting apply to buyers consuming electricity for the following purposes:
- Lighting of streets, parks and lanes; temples, pagodas, churches; ranked historical relics; fallen hero cemeteries; condominiums or stairs of condominiums;
- Electricity for operating lifts of residential buildings; pumping daily-life water for condominiums and residential clusters.
c/ Electricity sale prices for administrative and non-business agencies apply to buyers being:
- Offices of state administrative agencies; non-business units; armed forces units; political organizations, socio-political organizations; and professional associations;
- Offices of embassies, diplomatic agencies, representative offices of (non-business) international organizations;
- Offices of media units; sports training centers; radio and television stations; culture and information centers, sporting event halls; museums, memorial houses, exhibition centers, funeral parlors, crematoria;
- Budget-funded sections of fairs, marketplace management boards and guesthouses under administrative agencies. Electricity buyers shall provide legal documents on their budget fund use for use as the basis for determining price rates;
For example: Guesthouse A is a unit of a state agency. Electricity consumed by the guesthouse's section operating with state budget funds is entitled to the sale price applicable to administrative and non-business agencies while electricity for business activities is subject to the sale price applicable to business and services.
- Health insurance and social insurance agencies;
- Research agencies; public and private universities, colleges and vocational training schools (except those specified at Point a. Clause 3 of this Section);
- Central and local book and newspaper distributors, school and medical equipment suppliers, charity organizations;
- Storehouses with the national reserve function as prescribed by competent authorities;
- Non-profit social policy banks;
- Offices of irrigation work management and exploitation agencies;
- Offices of state-funded project management units.
The electricity output for goods production activities (if any) of administrative agencies and non-business units is subject to the sale price applicable to production; while that for business and service activities (if any) is subject to the sale price applicable to these activities.
4. Progressive retail prices of daily-life electricity
a/ The progressive retail price of daily-life electricity applies to households consuming electricity for daily life under direct contracts with electricity sellers.
Example of calculating monthly electricity charges:
Case 1: The electricity buyer consumes 40 kWh in a month.
The charge payable by this buyer is VND 26,400, including:
- Electricity charge: 40 kWh x VND 600/kWh = VND 24,000
- Value-added tax (10%) = VND 2,400
Case 2: The electricity buyer consumes 445 kWh in a month
The charge payable by this buyer is VND 728,475. including:
- First 50 kWh: 50 kWh x VND 600/kWh = VND 30.000
- Subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 1,004/ kWh = VND 50,200
- Subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 1.214/ kWh = VND 60,700
- Subsequent 50 kWh: 50 kWh x VND 1,594/ kWh = VND 79,700
- Subsequent 100 kWh: 100 kWh x VND 1,722/kWh = VND 172,200
- Subsequent 100 kWh: 100 kWh x VND 1,844/kWh = VND 184,400
- Subsequent 45 kWh: 45 kWh x VND 1,890/ kWh = VND 85,050
Total = VND 662,250
Value-added tax (10%) = VND 66,225
b/ The progressive electricity sale price applies to an electricity buyer consisting of many households (with separate permanent residence registration books) which shares an electric meter on the principle that the common progressive price for the buyer equals the electricity consumption output set in the electricity sale price tariff multiplied by the number of households sharing the electric meter.
For example: For an electricity buyer consisting of 4 households buying electricity through an electric meter, progressive electricity retail price levels are applied as follows:
- The VND 600/kWh price applies to the first 200 kWh (50 kWh x 4 households)
- The VND 1,004/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)
- The VND 1,214/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)
- The VND 1,594/kWh price applies to the subsequent 200 kWh (50 kWh x 4 households)
- The VND 1,722/kWh price applies to the subsequent 400 kWh (100 kWh x 4 households)
- The VND 1.844/kWh price applies to the subsequent 400 kWh (100 kWh x 4 households)
- The VND 1.890/kWh price applies to the 1.60151 kWh onward
c/ An electricity buyer being a single household which signs several contracts to buy daily-life electricity (with a separate electric meter under each contract) and consumes electricity in one place is considered one (01) consumer and is subject to the progressive price for the total electricity output indicated in all electric meters of that consumer.
d/ Prices shall be applied to buyers of electricity for daily-life activities of condominiums of cadres, workers, civil servants and students, armed forces, sanatoriums for old or disabled people, orphanages and houses of monks as follows:
- When it is possible to declare the number of tenants (based on long-term residence registration certificates), every 4 persons are considered one household for application of the progressive retail price of daily-life electricity under Point a of this Clause.
- When it is impossible to declare the number of tenants, the progressive retail price of daily-life electricity for between 101s1 and 150th kWh under Article 15 of this Circular applies to the entire electricity output measured at the meter.
e/ The progressive daily-life electricity retail price applies to consumers buying daily-life electricity through separate transformers.
f/ A house lessor's signing of contracts to buy daily-life electricity complies with the following regulations:
- The lessor shall produce the lessee's temporary residence registration certificate;
- For each leased house address, the electricity seller shall sign only one contract.
- When the lessee is a household, the lessor shall directly sign or authorize the lessee to sign the contract to buy electricity (with the lessor's guarantee for electricity charge payment). Each lessee is entitled to an electricity consumption norm:
- When the lessee is students or laborers leasing houses for 12 months or more, the lessor shall directly sign or authorize the representative of the students or laborers to sign the contract (with the lessor's guarantee for electricity charge payment). In this case, every 4 persons (based on long-term residence registration certificates) are considered a household for application of the progressive daily-life electricity retail price, specifically: 1 person as 1/4, 2 persons as 1/2 and 3 persons as 3/4 of, and 4 persons, as an electricity consumption norm. For those leasing houses for less than 12 months, the lessor shall directly sign the contract;
- The lessor shall collect electricity charges from lessees exactly according to the monthly electricity retail bill issued by the electricity retailer;
- When the number of lessees changes, the lessor shall notify such to the electricity seller for appropriate calculation of electricity charges. The electricity seller may examine and request the electricity buyer to monthly produce residence registration certificates to determine the number of electricity consumers entitled to consumption norms for electricity billing.
g/ In force majeure circumstances leading to electricity sellers" change of the reading recording time, the electricity consumption norm of each daily-life electricity sale price shall be adjusted according to the remaining days of the reading recording period after such change.
h/ When the reading recording date does not coincide with the date of an electricity price adjustment, progressive daily-life electricity charges shall be calculated by the interpolate method using the following parameters:
- The actual electricity output consumed during the reading recording period;
- The number of days of actual electricity consumption (the number of days between two reading recording dates, and numbers of days subject to the application of the old and new prices);
- The consumed electricity of each price level calculated according to the actual number of days between two reading recording dates.
5. Electricity sale prices applicable to business activities
For-business electricity sale prices apply to buyers consuming electricity for business and service activities, including:
a/ Enterprises, service shops, supermarkets, fairs, wholesalers and retailers of supplies and goods, including traders of pesticides, veterinary drugs, plant varieties and animal breeds;
b/ Monetary and securities dealers, commercial banks, savings funds, financial companies and securities companies;
c/ Business establishments of telecommunications, cable television and terrestrial digital television companies;
d/ Lottery companies;
e/ Insurance institutions (other than social and health insurance);
f/ Tourism establishments, photo studios, dance halls, karaoke bars, massage service shops;
g/ Eateries, cafes, hairdressing shops, laundries, tailor shops, car and motorbike washing shops;
h/ Advertising activities of production and business establishments and service providers;
i/ Repairers and renovators of automobiles, motorbikes, means of transport, consumer goods and home appliances;
j/ Hotels, inns, guesthouses of organizations and individuals; leased offices for which house owners sign contracts to buy electricity;
k/ Electricity for ticket offices, goods forwarding stations, lounges, shops and stalls of airports, railway stations, car terminals and ports;
l/ Electricity for toll booths, car keeping grounds;
m/ Electricity for warehouses of goods in circulation;
n/ Offices and headquarters of business groups, corporations and companies;
o/ Customer services offices and centers; consultancy companies;
p/ Business sections of units operating in culture, arts and physical training-sports, culture and information centers, sporting event halls, museums and exhibition centers;
q/ Physical training and sports facilities, such as swimming pools, tennis courts, golf courses;
r/ Theaters, performance companies; film companies and cinemas; circuses;
s/ Communication and post activities (except universal and compulsory post services which are public services), and telecommunications activities (except switchboards, transmission networks and relay stations of telecommunications companies).
IV. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO RURAL AREAS
1. Electricity wholesale prices applicable to rural areas
a/ Electricity wholesale price applicable to rural areas means the price of electricity sold by power companies to rural electricity retailers.
b/ Daily-life electricity wholesale prices applicable to rural areas:
- The daily-life electricity wholesale price under Clause 2, Article 8 of this Circular applies to the electricity output consumed for daily life activities of households in communes, villages and hamlets, which is bought by rural electricity retailers through general electric meters installed at transformer stations, regardless of owners of transformer stations and voltage levels.
- The progressive electricity wholesale price under Clause 2. Article 8 of this Circular applies to the electricity output bought at a general electric meter on the principle that the total electricity output for each level for electricity billing equals the output for each level set at the price tariff multiplied by the number of households buying electricity from that general electric meter.
- The number of rural households consuming daily-life electricity after a general electric meter means the number of households which register permanent or long-term residence and sign electricity trading contracts within the electricity supply from the general electric meter certified by commune-level People's Committees.
- Charges for electricity wholesaled for rural daily-life activities in the month of electricity price change shall be calculated as follows: The electricity output of each daily-life electricity wholesale price level subject to old and new prices shall be calculated by multiplying the daily consumption norm output by the number of days of actual consumption before and after the price adjustment in the month of price change. The daily consumption norm output of each price level equals the output of each price level divided by the number of days of actual consumption in the month of calculation.
c/ The wholesale price of electricity for irrigation bought after electric meters for rural electricity wholesale is provided in Clause 3, Article 8 of this Circular.
d/ The electricity wholesale price for other purposes after for-wholesale electric meters under Clause 4, Article 8 of this Circular applies to the electricity output consumed for purposes other than daily-life activities and irrigation.
e/ The electricity output subject to the for-irrigation electricity wholesale price at the general electric meter equals the total commercial electricity output consumed by households for irrigation measured at for-retail electric meters multiplied by 1.1 (the after-general-meter power loss rate of low-voltage grids is 10%).
The electricity output at the general electric meter subject to the daily-life electricity wholesale price for other purposes equals the total commercial electricity output consumed for other purposes measured at for-retail electric meters multiplied by 1.1 (the after-general-meter power loss rate of low-voltage grids is 10%).
The electricity output subject to the daily-life electricity wholesale price equals the total electricity output measured at the general electric meter subtracted by the total electricity output at the general electric meter for irrigation and other purposes.
For example: The general electric meter at a transformer station supplying electricity for a village of 200 households which consume electricity for daily life reads 98,500 kWh in a month. Apart from these households, within the electricity supply after the general electric meter, a number of households consume electricity for other purposes (production, business, services), which have separate electric meters, with a total electricity output measured at 10.000 kWh in the month, and for irrigation (with separate meters) with a commercial electricity output measured at 3,000 kWh in a month. The electricity charge payable by the rural electricity retailer to the power company for the output measured at this general electric meter is calculated as follows:
No. | Electricity consumption level/household/month | Month ... | |||
Number of households | Output (kWh) | Wholesale price (VND/kWh) | Electricity charge (VAT-exclusive) (VND) | ||
I | Electricity consumed for other purposes |
| 11,000 | 1,010 | 11,110.000 |
II | Electricity consumed for irrigation |
| 3,300 | 702 | 2,316,600 |
III | Electricity consumed for daily life |
| 84,200 |
| 94,011,000 |
1 | 50 kWh or less | 200 | 10,000 | 432 | 4,320,000 |
2 | Between 51 and 100 kWh | 200 | 10,000 | 753 | 7,530,000 |
3 | Between 101 and 150 kWh | 200 | 10,000 | 886 | 8,860,000 |
4 | Between 151 and 200 kWh | 200 | 10,000 | 1,227 | 12,270,000 |
5 | Between 201 and 300 kWh | 200 | 20,000 | 1,326 | 26,520,000 |
6 | Between 301 and 400 kWh | 200 | 20,000 | 1,420 | 28,400.000 |
7 | 401 kWh or more | 200 | 4,200 | 1,455 | 6,111,000 |
| Total |
| 98,500 |
| 107,437,600 |
f/ Within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter of a payment period, a rural electricity retailer shall provide the electricity wholesaler with a statement of commercial electricity output for other purposes and irrigation, and the number of consumer households buying electricity after the general electric meter certified by the lawful representative of the electricity retailer enclosed with a list of added or reduced consumer households (if any) certified by the commune-level People's Committee for electricity billing. Past this time limit, if the electricity retailer fails to fully provide the above documents, the wholesaler may apply the daily-life electricity wholesale price for between the 101s1 and 150th kWh for the whole electricity output measured at the general electric meter.
g/ When it is impossible to identify electricity consumers and separately measure the electricity output of each consumer at transformer stations of farms or forestry farms which supply electricity for both farm workers and farmers, the daily-life electricity wholesale price for rural areas applies to the whole electricity output measured at the general electric meter.
2. Electricity retail prices applicable to rural areas
The electricity retail price applicable to rural areas is as follows:
a/ The progressive daily-life electricity retail price applicable to rural areas complies with the progressive price tariff under Article 15 of this Circular:
b/ The electricity retail price applicable to production, irrigation, and administrative-nonbusiness or business activities in rural areas complies with the respective electricity retail price tariff at the voltage of under 6 kV during off-peak hours under Article 11.12.13 or 14 of this Circular.
V. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO CONDOMINIUMS AND RESIDENTIAL CLUSTERS
1. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters
a/ The electricity wholesale price applicable to condominiums and residential clusters under Article 9 of this Circular means the wholesale price of electricity sold at a general electric meter by power companies to electricity retailers for resale to consumers in residential clusters, condominiums of agencies, companies, enterprises, plants, construction sites, farms, forestry farms, stations, facilities and markets or hamlets, villages and communes ineligible for application of electricity wholesale prices for rural areas.
b/ Daily-life electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters
- The daily-life electricity wholesale price for condominiums and residential clusters under Clause 2. Article 9 of this Circular applies to the daily-life electricity output of consumers buying electricity from electricity retailers at general electric meters installed at transformer stations, regardless of voltage levels.
- The progressive electricity wholesale price under Clause 2, Article 9 of this Circular applies to the electricity output purchased at the general electric meter on the principle that the electricity output for each level for electricity billing equals the electricity norm set for each level in the electricity price tariff multiplied by the number of households supplied with electricity from that general electric meter.
- The number of electricity consumers in condominiums and residential clusters after a general electric meter is the total number of households having permanent or long-term residence registration books and signing electricity trading contracts with electricity retailers within the scope of electricity supply of the general electric meter, which is certified by commune-level People's Committees.
- Charges on electricity wholesaled to condominiums and residential clusters in the month of electricity price change shall be calculated as follows: The electricity output subject to each level of old and new daily-life electricity wholesale prices applicable to rural areas equals the daily consumption output norm multiplied by the number of days of actual consumption before and after the price adjustment in the month of price change. The daily consumption output norm of each level equals the output for each level divided by the number of days of actual consumption in the month of calculation.
c/ The daily-life electricity wholesale price for condominiums of cadres, workers and employees and students and armed forces units, sanatoria for the aged or the disabled, orphanages and houses of monks applies as follows:
- When it is possible to declare the number of tenants, every 4 persons are regarded as a household for calculating the progressive daily-life electricity consumption norm under Point b of this Clause:
- When it is impossible to declare the number of tenants, the daily-life electricity wholesale price for the level of between the 101s' and the 150"' kWh applicable to corresponding areas under Clause 2, Article 9 of this Circular.
d/ Electricity wholesale prices for other purposes applicable to condominiums and residential clusters
- The electricity wholesale price for condominiums and residential clusters under Clause 3, Article 9 of this Circular applies to the electricity output consumed for non-daily life purposes.
- The electricity output for other purposes subject to the daily-life electricity wholesale price equals the total commercial electricity output for other purposes measured at for-retail electric meters multiplied by 1.1 (the low-voltage power loss rate after the general electric meter is 10%).
- For high-rise residential buildings and new urban centers, the electricity output subject to the wholesale price for other purposes equals the total commercial electricity output measured at for-retail electric meters for other purposes multiplied by 1.02 (the low-voltage power loss rate after the general electric meter is 2%).
- The electricity output subject to the daily-life electricity wholesale price applicable to condominiums and residential quarters equals the total output measured at the general electric meter subtracted by the total electricity output for other purposes measured at the general electric meter.
For example: The general electric meter at a transformer station (invested by the buyer-electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster of 50 households (in a town) for daily life consumption. The electricity output measured at the general electric meter in a month is 25,200 kWh. Apart from these households, within the scope of electricity supply after this general electric meter, some other households use electricity for other purposes (production, business, services) and have separate electric meters with a total electricity output measured at 2,000 kWh in the month. Electricity charges payable by the electricity retailer to the power company for the output measured at this general electric meter are calculated as follows:
No. | Electricity consumption level/household/month | Month ... | |||
Number of households | Output | Wholesale price (VND/kWh) | Electricity charge (VAT-exclusive) (VND) | ||
I | Electricity consumed for other purposes |
| 2,200 | 1,020 | 2,244,000 |
II | Electricity consumed for daily life |
| 23,000 |
| 30,646,000 |
1 | 50 kWh or less | 50 | 2,500 | 522 | 1,305,000 |
2 | Between 51 and 100 kWh | 50 | 2,500 | 889 | 2,222,500 |
3 | Between 101 and 150 kWh | 50 | 2,500 | 1,062 | 2,655,000 |
4 | Between 151 and 200 kWh | 50 | 2,500 | 1,419 | 3,547,500 |
5 | Between 201 and 300 kWh | 50 | 5,000 | 1,533 | 7,665,000 |
6 | Between 301 and 400 kWh | 50 | 5,000 | 1,641 | 8,205,000 |
7 | 401 kWh or more | 50 | 3,000 | 1,682 | 5,046,000 |
| Total |
| 25,200 |
| 32,890,000 |
e/ Within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter for a payment period, an electricity retailer shall provide the electricity seller with a bill or a statement of commercial electricity output consumed for other purposes, the number of consumer households buying daily-life electricity after the general electric meter certified by a lawful representative of the electricity retailer enclosed with a list of added or reduced consumer households (if any) certified the commune-level People's Committee for electricity billing. Past this time limit, if the electricity buyer fails to fully provide the above documents, the electricity wholesaler may apply the daily-life electricity wholesale price for between the 101st and 150th kWh for the whole daily-life electricity output measured at the general electric meter.
For high-rise residential buildings in cities and new urban centers, within 3 days from the date of recording readings at the general electric meter, an electricity retailer shall provide the seller with a bill or a statement of commercial electricity output consumed for other purposes, the number of consumer households buying daily-life electricity after the general electric meter certified by a lawful representative of the electricity retailer enclosed with a list of added or reduced consumer households (if any) certified by the ward People's Committee for electricity billing. Past this time limit, if the electricity buyer fails to fully provide the above documents, the seller may apply the daily-life electricity wholesale price for between the 201st and 300th kWh for the whole electricity output sold through the general electric meter.
f/ Electricity retailers in localities which are transformed from rural areas into townships, towns or cities, or from townships into cities or towns under decisions of competent authorities may temporarily apply the electricity price tariff applicable to the former status of their localities. The temporary application duration must not exceed 6 months from the date of issuance of the decisions on administrative boundary adjustment.
For example: Communes A. B and C are transformed into wards of a district of a city on April 15. 2010. under the decision of a competent authority. By October 15, 2010, at the latest, electricity retailers in these communes shall apply the electricity wholesale price tariff for condominiums and residential clusters of cities and towns to these former rural areas.
2. Electricity retail prices applicable to condominiums and residential clusters
The electricity retail price for condominiums and residential clusters applies as follows:
a/ The progressive daily-life electricity retail price for condominiums and residential clusters complies with the price tariff under Article 15 of this Circular;
b/ The electricity retail prices applicable to production, administrative and non-business and business activities in condominiums and residential clusters comply with the respective retail price tariffs at the voltage level of under 6 kV under Articles 11, 13 and 14 of this Circular.
VI. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO INDUSTRIAL PARKS
1. Electricity wholesale prices applicable to industrial parks
a/ The wholesale price of electricity sold by a power company to electricity retailers in industrial parks complies with Article 10 of this Circular.
b/ The electricity wholesale price under Clause 1, Article 10 of this Circular applies to industrial parks in which an electricity retailer invests in 110kV transformer stations and medium-voltage transmission lines for sale to electricity consumers in these industrial parks. The electricity wholesale price applicable to each 110/35-22-10-6kV transformer station is determined by comparing with the total capacity of the 110kV transformer of the station.
For example: The electricity management and retail unit of industrial park A buys electricity at the 110kV busbar of the 110/22kV transformer station from seller B for resale to electricity consumers in the industrial park at the voltage of 22kV; the 110/22kV station has two transformers with a capacity of 40MVAeach. The station's total capacity is 2 x 40 MVA = 80 MVA.
The prices are as follows:
| Electricity wholesale price (VND/kWh) |
- Off-peak hours | 871 |
- Low load hours | 479 |
- Peak hours | 1,706 |
The electricity management and retail unit of industrial park A sells electricity to production households at the industrial park at the 22 kV voltage level at:
| Electricity sale price (VND/kWh) |
- Off-peak hours | 935 |
- Low load hours | 518 |
- Peak hours | 1,825 |
c/ The electricity wholesale price under Clause 2, Article 10 of this Circular applies when the electricity management and retail unit of an industrial park buys from the seller electricity at the medium-voltage busbar of the 110/35-22-10-6 kV transformer station or the shunting connection of the medium-voltage transmission line for retail to consumers in the industrial park at the medium-voltage side of the 35-22-10-6 kV/ 0.4 kV transformer station.
The electricity wholesale price at the general electric meter is the electricity retail price applicable to manufacturing industries under Article 11 of this Circular at the respective voltage level deducted by 2%. The electricity output for calculating the deducted price is based on the actual output measured at the general electric meter.
For example: The electricity management and retail unit of industrial park A buys from seller B electricity at the 22kV busbar of the 110/22kV transformer station of the industrial park for resale to consumers in the industrial park at the 22kV side of 22/0.4kV transformer stations:
The electricity price payable by the electricity management and retail unit of industrial park A to the seller is as follows:
| Electricity price (VND/kWh) |
- Off-peak hours - Low load hours - Peak hours | 935 x 98% = 916 518x98% = 508 1,825 x 98% = 1,789 |
The electricity management and retail unit of industrial park A sells electricity at the 22 kV voltage level to consumers in the industrial park at the following retail prices:
| Electricity sale price (VND/kWh) |
- Off-peak hours - Low load hours - Peak hours | 935 518 1,825 |
d/ The electricity wholesale price under Clause 3 Article 10 of this Circular applies when the electricity management and retail unit of an industrial park buys electricity at the medium-voltage side of 35-22-10-6/0.4 kV transformer stations from the seller for retail to consumers in the industrial park at the voltage level of 0.4 kV.
The electricity wholesale price at the general electric meter is the retail price at the respective medium voltage applicable to manufacturing industries under Article 11 of this Circular.
For example: The electricity retailer of industrial park A buys electricity at the voltage level of 22kV from the seller for resale to consumers in the industrial park at the voltage level of 0.4 kV:
The electricity price payable by the electricity retailer of industrial park A to the seller is as follows:
| Electricity sale price (VND/kWh) |
- Off-peak hours | 935 |
- Low load hours | 518 |
- Peak hours | 1,825 |
2. Electricity retail prices applicable to electricity consumers in industrial parks
a/ Electricity retail prices applicable to electricity consumers in industrial parks must apply to proper users at proper prices under Chapter III of this Circular.
b/ The electricity retail price for consumers in industrial parks with separate power sources or with separate power sources in combination with electricity purchased from the national power grid complies with Article 17 of this Circular.
B. INPUT PARAMETERS FOR CALCULATION OF 2010 ELECTRICITY SALE PRICES
The average electricity sale price for 2010 is VND 1,058/kWh (exclusive of value-added tax), calculated based on the following input parameters:
1. Estimated total commercial electricity output in 2010: 85 billion kWh (including 1 billion kWh to be exported).
2. Estimated total output of domestically generated (pole end) and imported electricity in 2010: 96.7 billion kWh (including 4.1 billion kWh to be imported).
3. Percentage of domestically generated and imported electricity output from different sources as follows:
a/ Hydro-power: 33.3%;
b/Coal thermo-power: 19.2%;
c/ Gas thermo-power: 42.3%;
d/ Oil thermo-power: 0.9%;
c/ Imported: 4.3%.
4. Average electricity rate consumed in the power generation stage (according to the electricity output generated at the pole of generators): 2.3%.
5. Power loss rate in electricity transmission and distribution grids: 10% (as compared with the electricity output of busbars of power plants and total electricity output received on distribution grids).
6. Electricity output transmitted through electricity transmission grids at points of delivery with electricity distribution grids (excluding the output generated by power plants on 110kV grids) for calculating the electricity transmission cost: 81 billion kWh.
7. Electricity output received by electricity distribution grids (including the output received from 110 kV grids for calculation of wholesale prices): 88.95 billion kWh.
8. Electricity output bought from under-30MW power plants connected with electricity distribution grids: 2.4 billion kWh.
9. Prices of coal for electricity generation: grade-4b slack: VND 648,000/ton; grade-5 slack: VND 520,000/ton; grade-6a slack: VND 450,000/ton; and grade-6b slack: VND 395,000/ton.
10. Average price of gas for Ca Mau power plant: USD 5,98/million BTU (equivalent to Singapore market MFO price of USD 425/ton. converted from the 2010 average crude oil price of USD 69/barrel).
11. The 2010 average price of DO (diesel oil) for electricity generation: VND 14.300/liter.
12. The 2010 average price of FO (fuel oil) for electricity generation: VND 12,600/kg.
13. VND/USD exchange rate: VND 18,500/ USD.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây