Quyết định 64/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2010

thuộc tính Quyết định 64/2002/QĐ-TTg

Quyết định 64/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:64/2002/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:23/05/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 64/2002/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

của thủ tướng chính phủ Số 64/2002/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2002 Phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp tại công văn số 4938/CV-KHĐT ngày 20 tháng 11 năm 2001,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Định hướng phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010:

Vật liệu nổ công nghiệp là sản phẩm hàng hoá đặc biệt; là loại hình sản xuất, kinh doanh có điều kiện do Nhà nước thống nhất quản lý.

Phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo tính đồng bộ cao từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất đến khâu cung ứng, dịch vụ nổ; nhanh chóng tiếp thu công nghệ, tiên tiến của thế giới, kết hợp với công nghệ và thiết bị hiện có trong nước để sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đạt trình độ công nghệ cao, trở thành một ngành công nghiệp hoàn chỉnh, nhằm phục vụ tốt yêu cầu của các ngành kinh tế và tiến tới xuất khẩu; có tính đến phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Trong quá trình sản xuất, dự trữ, vận chuyển, sử dụng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, bảo vệ môi trường, môi sinh.

2. Mục tiêu cơ bản của quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010:

- Đầu tư sản xuất Nitratamôn (NH4NO3), là một trong những nguyên liệu cơ bản sản xuất thuốc nổ, đảm bảo độ xốp và độ tinh khiết > 99,5% để chủ động cung ứng cho các cơ sở sản xuất thuốc nổ, đồng thời đầu tư cho nghiên cứu nguyên liệu khác phục vụ sản xuất phụ kiện nổ.

- Hoàn thiện, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hiện có, từng bước loại bỏ dần để sau năm 2005 chỉ sử dụng không quá 5 - 10% và chỉ được sử dụng ở những nơi có điều kiện cho phép các loại thuốc nổ truyền thống, kể cả tận dụng số thuốc nổ tái chế từ thuốc nổ phế thải quốc phòng (trong thành phần có TNT).

- Nghiên cứu đầu tư sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn chịu nước, sức công phá mạnh cho các mỏ hầm lò có khí Metan và bụi nổ; phát triển và hoàn thiện phương pháp sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời, năng lượng cao trên xe chuyên dùng tại bãi nổ.

- Nghiên cứu đầu tư sản xuất một số chủng loại thuốc nổ và phụ kiện nổ phục vụ ngành Dầu khí.

- Đồng bộ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất phụ kiện nổ: các loại mồi nổ có năng lượng cao, kíp nổ và dây phi điện để thay thế hàng nhập khẩu.

- Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mạng lưới cung ứng dịch vụ nổ có chuyên môn hoá cao đáp ứng kịp thời đối với các hộ tiêu thụ đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; chỉ duy trì hai đầu mối doanh nghiệp nhà nước sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như hiện nay.

- Chú trọng phát triển công tác dịch vụ nổ trọn gói, trước hết tại các vùng công nghiệp có nhu cầu lớn; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với ngành vật liệu nổ công nghiệp.

3. Mức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp:

Đáp ứng đủ về số lượng và chủng loại vật liệu nổ công nghiệp với giá cả hợp lý. Dự kiến mức sản xuất và tiêu thụ thuốc nổ các loại và phụ kiện nổ (phụ lục số 1):

- Đến năm 2005 khoảng 30.240 tấn thuốc nổ.

- Giai đoạn năm 2006 - 2010 khoảng 35.910 tấn thuốc nổ.

4. Kế hoạch phát triển:

- Giai đoạn 2002 - 2005 (phụ lục số 2): cần sớm triển khai lập báo cáo tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án sản xuất nguyên liệu Nitratamôn, thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò, nhũ tương rời có năng lượng cao, vật liệu nổ cho ngành Dầu khí, nâng cấp các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ hiện có.

- Giai đoạn 2006 - 2010 (phụ lục số 3): quy mô và tiến độ tuỳ theo tình hình thực tế của giai đoạn 2002 - 2005 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.

5. Nhu cầu vốn đầu tư:

a) Tổng vốn đầu tư phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp trong 10 năm ước tính khoảng 355 tỷ đồng, trong đó:

- Giai đoạn 2002 - 2005 khoảng 212 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 143 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn đầu tư:

- Vốn vay và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư theo danh mục các dự án được duyệt.

- Hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước cho các công tác: nghiên cứu khoa học, công nghệ (gồm nghiên cứu ứng dụng, chế tạo thử nghiệm) và dự trữ quốc gia, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

 

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công nghiệp, với chức năng quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành vật liệu nổ công nghiệp phục vụ cho nền kinh tế quốc dân, tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách để phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, cân đối, bố trí nguồn vốn cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học của ngành vật liệu nổ công nghiệp và dự trữ quốc gia bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, nhằm tiếp thu và tổ chức triển khai ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến của khu vực và thế giới; ban hành các quy định về công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường có liên quan đến công tác quản lý, phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp.

4. Bộ Quốc phòng, Tổng công ty Than Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sản xuất các loại thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp đáp ứng đầy đủ cho các ngành kinh tế quốc dân; nghiên cứu, tiếp thu công nghệ để sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ phục vụ cho ngành Dầu khí thay thế thuốc nổ, phụ kiện nổ phải nhập khẩu hiện nay và hướng tới xuất khẩu.

5. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong nước nghiên cứu, thử nghiệm để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn, đáp ứng cho việc thăm dò và khai thác dầu khí để thay thế cho việc nhập khẩu.

6. Bộ Công an phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hoàn chỉnh các quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, kể cả xuất, nhập khẩu và chống buôn bán trái phép vật liệu nổ công nghiệp.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các chế độ chính sách đối với người lao động trong ngành vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động tại các cơ sở sản xuất, bảo quản, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

 

Điều 3. Các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc quản lý sản xuất, dự trữ, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

 

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 1

NHU CẦU TIÊU THỤ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2002/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

 

1. Nhu cầu tiêu thụ theo khối lượng

Năm

Tổng nhu cầu

 

Đạn * (viên)

Thuốc nổ (tấn)

Kíp nổ ** (1.000 cái )

Dây các loại * * (1.000 m)

Khối mồi nổ (1.000 quả)

2002

68 854

23 070

26 354

19 649

223

2005

90 254

30 240

36 493

27 668

312

2010

126 585

35 915

44 633

31 589

367

Ghi chú: * Riêng của ngành Dầu khí

** Gồm cả ngành Dầu khí

2. Nhu cầu tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm

 

TT

Chủng loại

Đơn vị

Nhu cầu

 

 

 

2002

2005

2010

1

Tổng nhu cầu thuốc nổ

Tấn

23 070

30 240

35 915

 

- Zecno

Tấn

3 069

0

0

 

- ANFO

Tấn

4 674

9 030

10 524

 

- ANFO chịu nước

Tấn

3 487

5 175

0

 

- Nhũ tương rời

Tấn

0

0

6 052

 

- Nhũ tương thỏi

Tấn

6 054

10 815

14 587

 

- Các loại thuốc nổ truyền thống

Tấn

4 406

2 944

1 800

 

- An toàn hầm lò AH1

Tấn

1 380

0

0

 

- Nhũ tương an toàn hầm lò

Tấn

0

2 276

2 952

2

Tổng nhu cầu đạn (cho ngành Dầu khí)

Viên

68 854

90 254

126 585

 

- Đạn bắn thử vỉa TCP - 89

Viên

36 380

47 687

66 883

 

- Đạn bắn vỉa Baracuđa - 89

Viên

16 050

21 038

29 507

 

- Đạn bắn vỉa Baracuđa - 127

Viên

16 050

21 038

29 507

 

- Đạn bắn cắt phá các loại

Viên

374

491

688

3

Tổng nhu cầu kíp nổ *

1.000 cái

26 354

36 493

44 633

4

Tổng nhu cầu dây nổ *

1.000m

19 649

27 668

31 589

5

Tổng nhu cầu khối mồi nổ

1.000 quả

223

312

367

Ghi chú: * Gồm cả ngành Dầu khí

 

Phụ lục số 2

DANH MỤC ĐẦU TƯ NGÀNH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2002-2005

(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2002/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

 

T T

Danh mục đầu tư

Hình thức đầu tư

Năm đầu tư

Địa điểm xây dựng

Công suất

1

2

3

4

5

6

I

công ty Hoá chất mỏ (1á3 )

 

 

 

 

1

Đầu tư cho sản xuất

 

 

 

 

 

Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò

Xây dựng mới

2002á2003

Quảng Ninh

2000á3000 tấn/năm

2

Đầu tư cho cung ứng

 

 

 

 

-

Xây dựng các kho

Xây dựng mới

2002á2005

Sơn La, Bắc Kạn, Gia Lai, Kiên Giang

S 40 tấn

-

Thiết bị vận tải (ôtô, tàu biển, xà lan)

Mới

2002á2005

Các XN và chi nhánh

 

-

Các đầu tư khác (đường ôtô, nhà điều hành, mạng vi tính, xưởng cơ khí)

Mới

 

2002á2005

 

 

 

-

Thiết bị dịch vụ nổ

Mới

2002á2003

 

 

-

Xe sản xuất và nạp ANFO

Mới

2002á2005

Ninh Bình, Kiên Giang

2 xe 5 tấn

3

Đầu tư cho nghiên cứu thử nghiệm VLNCN

 

 

 

 

-

Các trang, thiết bị

Mới

2002á2004

Quảng Ninh

 

II

Các nhà máy thuộc Tổng cục CNQP

 

 

 

 

1

Đầu tư cho sản xuất

 

 

 

 

-

Dây chuyền sản xuất Nitratamôn

Xây dựng mới

2002á2003

Vĩnh Phúc

20000 tấn/năm

-

Nâng cấp chất lượng sản phẩm thuốc nổ nhũ tương hiện có (Z 131)

Cải tạo

2003

Thái Nguyên

3000 tấn/năm

-

Nâng cấp chất lượng sản phẩm thuốc nổ nhũ tương hiện có (Z113)

Cải tạo

2002

Tuyên Quang

3000 tấn/năm

-

Dây chuyền sản xuất mồi nổ năng lượng cao (Z131 )

Xây dựng mới

2002

Thái Nguyên

300á500 tấn/năm

-

Dây chuyền sản xuất nguyên liệu để sản xuất phụ kiện nổ (Z 121)

Cải tạo

2002

Phú Thọ

 

-

Dây chuyền sản xuất phụ kiện vi sai, phi điện và phụ kiện an toàn (Z 121)

Cải tạo, mở rộng

2003á2004

Tuyên Quang

80 triệu cái

-

Dây chuyền sản xuất vật liệu nổ công nghiệp cho Dầu khí ( Z115 )

Xây dựng mới

2002á2004

Thái Nguyên

 

2

Đầu tư cho cung ứng

 

 

 

 

-

Xây dựng các kho

Xây dựng mới

2002á2003

Miền Trung & Đồng Nai

150&120 tấn

-

Ô tô vận tải

Mới

2002á2005

Công ty GAET

10 xe

 

PHỤ LỤC SỐ 3

DANH MỤC ĐẦU TƯ NGÀNH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2002/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

 

 

TT

Danh mục đầu tư

Hình thức

đầu tư

Năm

đầu tư

Địa điểm

xây dựng

Công suất

1

2

3

4

5

6

I

công ty Hoá chất mỏ

 

 

 

 

1

Đầu tư cho sản xuất

 

 

 

 

-

Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời

Xây dựng mới

2006

Quảng Ninh

5000 tấn/năm

2

Đầu tư cho cung ứng

 

 

 

 

-

Xây dựng các kho

Xây dựng mới

2006á2010

Nghệ an, Khánh Hoà, Hà Nam

S 60 tấn

-

Thiết bị vận tải (ôtô, tàu biển, xà lan)

Mới

2006á2010

Các XN và chi nhánh

 

-

Thiết bị bốc xếp ở cảng

Mới

2006á2010

 

 

-

Các đầu tư khác (đường ôtô, nhà điều hành, mạng vi tính, xưởng cơ khí)

Mới

 

2006á2010

 

 

3

Đầu tư cho dịch vụ nổ

 

 

 

 

-

Xe sản xuất và bơm nhũ tương rời

Mới

2007

Quảng Ninh

1 xe 10 tấn

II

Các nhà máy thuộc Tổng cục CNQP

 

 

 

 

1

Đầu tư cho sản xuất

 

 

 

 

-

Dây chuyền sản xuất thuốc nổ năng lượng cao (Z115)

Xây dựng mới

2006

Thái Nguyên

2000-3000 tấn/năm

-

Nâng cấp công nghệ, thiết bị dây chuyền nhũ tương hiện có (Z131)

Cải tạo

2007

Thái Nguyên

4000 tấn/năm

-

Nâng cấp công nghệ, thiết bị dây chuyền nhũ tương hiện có (Z113)

Cải tạo

2008

Tuyên Quang

4000 tấn/năm

2

Đầu tư cho cung ứng

 

 

 

 

-

Ô tô vận tải

Mới

2006

Công ty GAET

2 xe

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 64/2002/QD-TTg

Hanoi, May 23, 2002

 

DECISION

RATIFYING THE PLANNING ON THE DEVELOPMENT OF VIETNAMS INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS BRANCH TILL 2010

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

At the proposal of the Ministry of Industry in Official Dispatch No.4938/CV-KHDT of November 20, 2001,

DECIDES:

Article 1.-To ratify the planning on the development of Vietnam’s industrial explosive materials branch with the following principal contents:

1. Orientation for development of industrial explosive materials branch till 2010:

Industrial explosive materials are special commodity products and constitute a conditional production and business line uniformly managed by the State.

The development of industrial explosive materials branch must ensure high synchronism from the stage of research, experiment, production to the supply of explosive materials, the provision of explosion services; quickly absorb the world’s advanced technologies and combine them with the technologies and equipment available in the country in order to turn out industrial explosive materials attaining a high-tech level and make industrial explosive materials branch a complete industry, which can well serve all economic sectors requirements and proceed to turn out exportable products, while taking into account national defense and security demands. In the course of producing, storing, transporting and using industrial explosive materials, the absolute safety and protection of the environment and living surroundings must be ensured.

2. Basic objectives of the planning on the development of industrial explosive material branch till 2010:

- To invest in the production of Nitratammonium (NH4NO3), one of the base raw materials for producing explosives, with a porosity and a purity of over 99.5%, for timely and adequate supply thereof to the explosive production establishments, and at the same time to invest in the research into other raw materials in service of the manufacture of explosion support devices.

- To improve and modernize the existing emulsion explosive production line, and gradually eliminate the traditional explosives, including those recycled from waste defense explosives (containing TNT), with a view to reducing the use rate thereof by 2005 and afterward to under 5-10% and only in places where conditions permit.

- To study the investment in production of water-proof safe emulsion explosives with high blasting power, for use in mine pits where methane gas and explosion dust accumulate; to develop and improve methods of producing loose, high-power emulsion explosives on special-use vehicles at explosion sites.

- To study the investment in production of a number of categories of explosives and explosion support devices in service of the petroleum industry.

- To synchronize and modernize the chain for production of explosion support devices: high-power detonating fuses, detonators and non-electrical wires to substitute imports.

- To improve the work of organizing the production of industrial explosive materials, a network of provision of highly specialized explosion services, in order to ensure the social order and safety; and maintain only two designated State enterprises for the production and supply of industrial explosive materials as at present.

- To attach importance to the development of package explosion services, first of all in industrial zones with great demands; step up the work of training human resources and improve State management mechanisms and policies applicable to the industrial explosive materials branch.

3. The production output of industrial explosive materials:

To fully meet the demand for industrial explosive materials in terms of quantity and category and at reasonable prices. The estimated production and consumption level of explosives of all kinds and explosion support devices (in Appendix 1) shall be as follows:

- By 2005: Around 30,240 tons of explosives.

- In the 2006-2010 period: Around 35,910 tons of explosives.

4. Development plans:

- For the 2002-2005 (Appendix 2): It is necessary to work out as soon as possible pre-feasibility study and feasibility study reports of projects on production of nitratammonium, emulsion explosives for pit safety, loose high-power emulsion explosives and explosive materials for the petroleum industry, and better the existing explosives and explosion support devices.

- For the 2006-2010 (Appendix 3): The development scale and progress depending on the practical situation of the 2002-2005 period shall be appropriately readjusted.

5. Investment capital demand:

a/ The total development investment capital for the industrial explosive materials branch for 10 years is estimated at around VND 355 billion, in which:

- For the 2002-2005: Around VND 212 billion.

- For the 2006-2010: Around VND 143 billion.

b/ Investment capital sources:

- Loan capital and capital mobilized from other sources for investment according to the list of approved projects.

- Capital supports from the State budget for such activities as scientific and technological research (covering research for application, experimental manufacture) as well as national reserve and preservation of industrial explosive materials.

Article 2.-Organization of implementation

1. The Ministry of Industry, with its function of State management over industrial explosive materials, shall have to direct, monitor and urge the materialization of objectives and performance of tasks of the industrial explosive materials branch in service of the national economy, organize the periodical appraisal of the planning implementation and propose adjustments to the planning to make it suitable to the practical situation; coordinate with the concerned ministries and branches in further studying and improving legal documents as well as mechanisms and policies for the development of the industrial explosive materials branch under the approved planning.

2. The Ministry of Investment and Planning shall coordinate with the concerned ministries and branches in studying policies on assistance, provision and disposition of capital sources for the scientific research and application of the industrial explosive materials branch and the national reserve of industrial explosive materials.

3. The Ministry of Science, Technology and Environment shall coordinate with the Ministry of Industry and the Ministry of Defense in promoting scientific and technological research activities in the field of industrial explosive materials, with a view to absorbing and organizing the application of advanced scientific achievements and technologies of the region and the world; promulgating regulations on technology, technical and environmental standards related to the management and development of the industrial explosive materials branch.

4. The Ministry of Defense and Vietnam Coal Corporation shall direct their attached units in producing explosives and explosion support devices of all kinds fully meeting demands of the national economic branches; researching and absorbing technologies for producing explosives and explosion support devices in service of the petroleum industry in substitution for currently imported explosives and support devices, and aiming to export them.

5. Vietnam Oil and Gas Corporation shall create conditions for units producing industrial explosive materials at home to research into and experimentally produce industrial explosive materials up to the standards for petroleum exploration and exploitation in substitution for imports.

6. The Ministry of Public Security shall coordinate with the concerned ministries and branches in finalizing regulations on management of industrial explosive materials, including export and import thereof and fight against illegal trading in industrial explosive materials.

7. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in studying the readjustment and amendment of the regimes and policies towards laborers in the industrial explosive materials branch; conducting the inspection of technical safety and labor protection at establishments producing, preserving, supplying and using industrial explosive materials.

Article 3.-The ministries, branches and People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall base themselves on their respective functions and tasks to direct the strict management of production, reservation, transportation and use of industrial explosive materials according to the current regulations.

Article 4.-This Decision takes effect 15 days after its signing.

Article 5.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, presidents of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, the managing board chairman and the general director of Vietnam Coal Corporation, the managing board chairman and the general director of Vietnam Oil and Gas Corporation and the heads of the concerned agencies shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

APPENDIX 1

INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS CONSUMPTION DEMAND TILL 2010
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 64/2002/QD-TTg of May 23, 2002)

1. Consumption demand by quantity

Year

Total demand

 

Cartridge * (bullet)

Explosive (ton)

Detonator** (1,000 units)

Wire of all kinds (1,000 m)

Detonating charge (1,000 units)

2002

68,854

23,070

26,354

19,649

223

2005

90,254

30,240

36,493

27, 668

312

2010

126,585

35,915

44,633

31,589

367

Notes: * Exclusively for the petroleum industry

** Including those for the petroleum industry

2. Consumption demand by product category

Ordinal number

Categories

Unit

Demand

 

 

 

2002

2005

2010

1

Total demand for explosives

Ton

23,070

30,240

35,915

 

- Zecno

Ton

3,069

0

0

 

- ANFO

Ton

4,674

9,030

10,524

 

- Water-proof ANFO

Ton

3,487

5,175

0

 

- Loose emulsion

Ton

0

0

6,052

 

- Molded emulsion

Ton

6,054

10,815

14,587

 

- Traditional explosives

Ton

4,406

2,944

1,800

 

- Pit safety explosive AH1

Ton

1,380

0

0

 

- Pit safety emulsion explosive

Ton

0

2,276

2,952

2

Total demand for cartridge (for the petroleum industry)

Bullet

68,854

90,254

126,585

 

- Bed-testing cartridge TCP-89

Bullet

36,380

47,687

66,883

 

- Bed-testing cartridge Baracuda-89

Bullet

16,050

21,038

29,507

 

- Bed-testing cartridge Baracuda-127

Bullet

16,050

21,038

29,507

 

- Shearing and breaking cartridge of all kinds

Bullet

374

491

688

3

Total demand for detonators *

1,000 units

26,354

36,493

44,633

4

Total demand for detonating wires *

1,000 m

19,649

27,668

31,589

5

Total demand for detonating charges

1,000 charges

223

312

367

Notes: * Including those for the petroleum industry

APPENDIX 2

PORTFOLIO OF THE INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS BRANCH FOR THE 2002-2005 PERIOD
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 64/2002/QD-TTg of May 23, 2002)

No.

Portfolio

Investment form

Investment year

Construction site

Capacity

I

Mining Chemicals Company (13)

 

 

 

 

1

Investment in production

Production chain for pit emulsion explosive

New construction

20022003

Quang Ninh province

20003000 tons/year

2

Investment in supply process

 

 

 

 

-

Construction of warehouses

New construction

20022005

Son La, Bac Kan, Gia Lai,

 

 

 

 

 

Kien Giang provinces

40tons

-

Transport means (truck, sea-going ship, barge)

New

20022005

Enterprises and their branches

 

-

Other investments (motorway, control house, computer network, mechanical workshop)

New

20022005

 

 

-

Explosion service equipment

New

20022003

 

 

-

ANFO producing and loading vehicles

New

20022005

Ninh Binh, Kien Giang provinces

Two 5-ton vehicles

3

Investment in industrial explosive materials research and experiment

 

 

 

 

-

Facilities and equipment

New

20022004

Quang Ninh province

 

II

Plants under the General Department for Defense
Industry

 

 

 

 

1

Investment in production

 

 

 

 

-

Nitratammonium production chain

New construction

20022003

Vinh Phuc province

20,000 tons/year

-

Raising of quality of present emulsion explosives (Z131)

Renovation

2003

Thai Nguyen province

3,000 tons/year

-

Raising of quality of present emulsion explosives (Z113)

Renovation

2002

Tuyen Quang province

3,000 tons/year

-

Production chain of high-power fuses (Z131)

New construction

2002

Thai Nguyen province

300500 tons/year

-

Production chain of raw materials for manufacturing explosion support devices (Z121)

Renovation

2002

Phu Tho province

 

-

Production chain of differential, non-electrical and safety support devices (Z121)

Renovation, expansion

20032004

Tuyen Quang province

80 million units

-

Production chain of industrial explosive materials for the petroleum industry (Z115)

New construction

20022004

Thai Nguyen province

 

2

Investment in supply process

 

 

 

 

-

Construction of warehouses

New construction

20022003

Central region and Dong Nai

150 & 120 tons

-

Trucks

New

20022005

GAET company

10 trucks

 

APPENDIX 3

PORTFOLIO OF THE INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS BRANCH FOR THE 2006-2010 PERIOD
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No.64/2002/QD-TTg of May 23, 2002)

No.

Portfolio

Investment form

Investment year

Construction site

Capacity

I

Mining Chemicals Company

 

 

 

 

1

Investment in production

 

 

 

 

 

Production chain of loose emulsion explosives

New construction

2006

Quang Ninh province

5,000 tons/year

2

Investment in supply process

 

 

 

 

-

Construction of warehouses

New construction

20062010

Nghe An, Khanh Hoa, Ha Nam provinces

 60tons

-

Transport means (truck, sea-going ship, barge)

New

20062010

Enterprises and their branches

 

-

Port loading-unloading equipment

New

20062010

 

 

-

Other investments (motorway, control house, computer network, mechanical workshop)

New

20062010

 

 

3

Investment in explosion services

 

 

 

 

-

Loose emulsion producing and pumping vehicles

New

2007

Quang Ninh province

One 10-ton vehicle

II

Plants under the General Department for Defense Industry

 

 

 

 

1

Investment in production

 

 

 

 

-

Production chain of high-power explosives (Z115)

New construction

2006

Thai Nguyen province

2,000-3,000 tons/year

-

Upgrading of existing emulsion technologies and equipment (Z131)

Renovation

2007

Thai Nguyen province

4,000 tons/year

-

Upgrading of existing emulsion technologies and equipment (Z113)

Renovation

2008

Tuyen Quang province

4,000 tons/year

2

Investment in supply process

 

 

 

 

-

Trucks

New

2006

GAET company

2 trucks

 

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 
 
 
 
Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 64/2002/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất