Quyết định 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định 37/2011/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 39/2018/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2018/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/09/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định 37/2011/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam.
Đáng chú ý, Quyết định mới nâng giá điện đối với dự án điện gió nối lưới, bên mua có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá mua điện tại điểm giao nhận điện như sau:
- Đối với các dự án điện gió trong đất liền: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.928 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng);
- Đối với các dự án điện gió trên biển: Giá mua là 2.223 đồng/kWh.
Trước đây, giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.614 đồng/kWh và được áp dụng chung đối với tất cả các dự án điện gió nối lưới.
Theo đó, giá mua điện này được áp dụng cho một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới có ngày vận hành thương mại trước ngày 01/11/2021 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại.
Quyết định này được ban hành ngày 10/09/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2018.
Xem chi tiết Quyết định39/2018/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 39/2018/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 39/2018/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2011/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam.
a) Nhà máy điện hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối với một phần hoặc toàn bộ của nhà máy điện gió nối lưới và các trang thiết bị đấu nối;
b) Nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;
c) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán.”
“Điều 6. Đầu tư xây dựng các dự án điện gió
1. Việc đầu tư xây dựng dự án điện gió phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng các dự án điện gió được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.”
“Điều 8. Khởi công xây dựng công trình điện gió
Chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công trình điện gió khi đáp ứng các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, có hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện, có Thỏa thuận đấu nối với Đơn vị phân phối hoặc Đơn vị truyền tải điện và có báo cáo số liệu đo gió trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 12 tháng.”
“Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được chứng thực về Bộ Công Thương để theo dõi quản lý.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7, Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện gió phải có báo cáo định kỳ 6 tháng liền trước về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương để quản lý, theo dõi thực hiện.”
“Điều 14. Giá điện đối với dự án điện gió nối lưới
1. Bên mua có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá mua điện tại điểm giao nhận điện như sau:
a) Đối với các dự án điện gió trong đất liền: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.928 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 8,5 Uscents/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD;
b) Đối với các dự án điện gió trên biển: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 2.223 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 9,8 UScent/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD.
2. Chi phí mua điện từ các dự án điện gió được tính toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá bán điện hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Giá mua điện tại khoản 1 Điều này được áp dụng cho một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới có ngày vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 11 năm 2021 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại.
4. Các dự án điện gió đã vận hành phát điện trước thời điểm ban hành Quyết định này được áp dụng mức giá mua điện tại khoản 1 Điều này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho thời gian còn lại của Hợp đồng mua bán điện đã ký.
5. Các dự án điện gió áp dụng giá mua điện theo quy định này sẽ không được áp dụng cơ chế giá cho sản lượng điện của dự án theo các quy định hiện hành khác.
6. Bộ Công Thương có trách nhiệm đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về cơ chế đấu giá phát triển điện gió, giá mua điện gió áp dụng từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.”
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME MINISTER
Decision No. 39/2018/QD-TTg dated September 10, 2018 of the Prime Minister on amending a number of articles of Decision No.37/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister on the mechanism supporting the development of wind power project in Vietnam
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004 and the Law dated November 20, 2012 on amendments to a number of articles of the aforesaid Law;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
At the request of the Minister of Industry and Trade;
The Prime Minister promulgates a Decision amending several articles of Decision No.37/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister on the mechanism supporting the development of wind power project in Vietnam.
Article 1. To amendment a number of articles of Decision No. 37/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister on the mechanism supporting the development of wind power project in Vietnam
1. To add Clause 12, 13 and 14 in Article 2 as follows:
"12. “Onshore wind power project " refers to any grid-connected wind power project with a wind turbine constructed and operated in mainland and coastal areas of which the outer boundary is the lowest mean high water for many years (18.6 years).
13. “Offshore wind power project " refers to any grid-connected wind power project with 1 wind turbine constructed and operated offshore - outside the lowest mean high water for many years (18.6) years.
14. “Commercial operation date” refers to a day on which a part or the entire grid-connected wind power plant generates power for sale satisfying the following requirements:
a) The wind power plant has undergone initial test for a part or the entire grid-connected wind power plant and connection equipment;
b) The power plant is granted a license for power generation;
c) The electricity seller and buyer mutually agree to the index of the electricity meter in order to make payment."
2. To abolish Article 3, 4 and 5.
3. To amend Article 6 as follows:
“Article 6. Investment in wind power project construction
1. The investment in wind power project construction shall be conformable with the planning on electricity development approved by competent authorities.
2. The investment in wind power project construction shall comply with provisions of the law on management of work construction investment."
4. To amend Article 8 as follows:
“Article 8. Commencement of wind power project construction
The investor is only permitted to commence to build the wind power project if requirements for commencement of work construction specified in the Construction Law are satisfied or the investor has entered into an power purchase agreement with an electricity buyer or a connection agreement with the power distributing unit or power transmission unit and has data report on wind measure for at least 12 consecutive months."
5. To abolish Article 9.
6. Article 10 shall be amended as follows:
“Article 10. Reporting regime
1. The investor shall send an authenticated copy of investment decision or investment registration certificate that has been to the Ministry of Industry and Trade for supervision and management purpose within 5 working days from the day on which such decision or such certificate is issued.
2. People’s Committees of provinces in which wind power projects are constructed shall send reports on investment registration and execution of provincial projects over the last 6 months to the Ministry of Industry and Trade for supervision and management purpose before January 15 and July 15 every year."
7. To amend Article 14 as follows:
"Article 14. Electricity price for grid-connected wind power projects
1. The buyer shall purchase the whole electricity output generated by the wind power project at the purchase price at the delivery point as follows:
a) With regard to onshore wind power projects: The purchase price at the delivery point is VND 1,928 per kWh, excluding VAT and equivalent to 8.5 US cents/kWh according to the USD/VND exchange rate quoted by the State Bank of Vietnam on August 30, 2018: USD 1 = VND 22,683. The electricity purchase price shall be adjusted according to the VND/USD exchange rate.
b) With regard to offshore wind power projects: The purchase price at the delivery point is VND 2,223 per kWh, excluding VAT and equivalent to 9.8 US cents/kWh according to the USD/VND exchange rate quoted by the State Bank of Vietnam on August 30, 2018: USD 1 = VND 22,683. The purchase price shall be adjusted according to the VND/USD exchange rate.
2. The cost for purchase of electricity generated from wind power projects shall be fully included in the annual electricity selling price plan of the Vietnam Electricity.
3. The purchase price specified in Clause 1 this Article shall apply to a part or the entire grid-connected wind power plant whose commercial operation date is earlier than November 01, 2021 and remain unchanged for 20 years from that day.
4. The purchase price specified in Clause 1 this Article shall apply to wind power projects whose commercial operation date is earlier than the issuance date of this decision from the effective date of this Decision until expiration of the power purchase agreement.
5. Wind power projects that apply the purchase price herein shall not apply the prices of electricity under other regulations in force.
6. The Ministry of Industry and Trade shall send a proposal of mechanism on auction for wind power development and wind power purchase price applied from November 01, 2021 to the Prime Minister for consideration and ratification purpose."
8. To add Point d and dd to Clause 1 Article 16 as follows:
“d) Review and provide for management of investment in wind power project construction;
dd) Conduct research and send a proposal of mechanism for promoting internal production of wind-powered machines and raising the localization rate of wind power projects."
9. To abolish Clause 2 Article 16.
Article 2. Effect
1. This Decision takes effect on November 01, 2018.
2. Ministers, Directors of ministerial agencies and Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-cities, Directors of agencies and organizations involved in development of wind power projects in Vietnam shall take responsibility to implement this Decision./.
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây