Quyết định 36/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010

thuộc tính Quyết định 36/2007/QĐ-BCN

Quyết định 36/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2007/QĐ-BCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Bùi Xuân Khu
Ngày ban hành:06/08/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngày 06/8/2007, Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định 36/2007/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010. Theo đó, phát triển ngành da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da - giầy. Bố trí sản xuất và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (Phụ lục). Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định36/2007/QĐ-BCN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 36/2007/QĐ-BCN NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2007

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY ĐẾN NĂM 2010

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ  Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -  xã hội;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đảm bảo cho các doanh nghiệp da - giầy phát triển bền vững với công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9 000, quản lý môi trường đáp ứng tiêu chuẩn ISO 14 000.

1.2. Mục tiêu cụ thể Các chỉ tiêu sản xuất, xuất khẩu giầy dép, da và đồ da đến năm 2010:

            Sản phẩm chủ yếu

Đơn vị tính

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

1. Kim ngạch xuất khẩu

1.000 USD

1.468

3.039

6.200

2. Giải quyết lao động

1.000 người

400

540

820

3. Sản phẩm chủ yếu

       

- Giầy, dép các loại

1.000  đôi

302.800

499.000

720.000

- Cặp, túi các loại

1.000  cái

31.000

51.700

80.700

- Da thuộc các loại

1.000 sqft

15.100

47.000

80.000

2. Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch trên địa bàn
2.1. Quy hoạch phát triển sản phẩm
a) Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da - giầy. Ưu tiên phát triển các cơ sở thuộc da có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, sắp xếp và hiện đại hoá các cở sở thuộc da hiện có để nâng cao sản lượng và chất lượng da thuộc, khai thác tối đa nguồn nguyên liệu da trong nước;
b) Kết hợp công nghiệp chế biến da với việc khuyến khích phát triển chăn nuôi công nghiệp, giết mổ tập trung để nâng cao chất lượng, sản lượng da nguyên liệu. Phối hợp với các ngành dệt, nhựa, cơ khí để phát triển nguyên phụ liệu đáp ứng yêu cầu của ngành;
c) Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm giầy dép, đồ da để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung có đủ điều kiện về hạ tầng và xử lý môi trường để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư;
2.2. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ
Bố trí sản xuất và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (có Phụ lục đính kèm). Tạo ra sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ nhằm tận dụng hết lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu của tùng vùng, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế của từng vùng theo từng giai đoạn.
3. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành da - giầy
Tổng vốn cho đầu tư giai đoạn 2006 đến năm 2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó, tổng vốn đầu tư chiều sâu là 1.844,20 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc da giai đoạn 2006 – 2010 là 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến thu hút 5.598,94 tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài (tương đương 347,76 triệu USD).
Các doanh nghiệp trong ngành da - giầy huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
4. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về đầu tư
a) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư  với mục tiêu đón đầu để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào ngành da - giầy, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho ngành;
 b) Đầu tư mới các nhà máy chế biến da với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đối với các nhà máy thuộc da hiện có đầu tư chiều sâu để hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng da thuộc cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép; liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để đầu tư sản xuất nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho ngành, giảm dần phần nhập khẩu từ nước ngoài;
c) Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất các sản phẩm giầy, dép, túi cặp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dịch chuyển các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng này về các địa phương để giảm sức ép về lao động đồng thời tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm và thay đổi cơ cấu lao động cho các địa phương;
d) Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành da - giầy có đủ các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tham gia đầu tư vào ngành da - giầy;
4.2. Giải pháp cung ứng nguyên phụ liệu
a) Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả năng cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho sản xuất, thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng sự chủ động về nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm thiểu các tác động từ bên ngoài, giảm chi phí sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu;
b) Cùng với việc xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, cần xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu để tăng khả năng cung ứng về nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của việc sản xuất giầy dép xuất khẩu;
4.3. Giải pháp tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực
a) Tăng cường hoạt động phối hợp, phân công sản xuất trong toàn ngành theo hướng chuyên môn hoá, hiệp tác hoá;
b) Nghiên cứu và triển khai ứng dụng mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại, tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành trong doanh nghiệp;
c) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ; tuyển dụng cán bộ làm công tác pháp lý, am hiểu luật pháp Việt Nam và quốc tế để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đúng quy định pháp luật hiện hành;
d) Ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế giầy, đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về marketing và xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đây là lực lượng chủ yếu giúp doanh nghiệp chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền vững. Chú trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề đảm bảo đủ điều kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động sáng tạo;
đ) Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng các lớp trung học kỹ thuật và cao đẳng về ngành da giầy. Có chế độ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của ngành;
e) Đối với trình độ đại học trở lên đào tạo chính quy tại các trường đại học trong nước và nước ngoài;
4.4.  Giải pháp về thị trường
a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu;
b) Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nguyên phụ liệu, sản phẩm, mẫu mốt thời trang chủ động hội nhập vững chắc với nền kinh tế thế giới;
4.5. Giải pháp về tài chính
a) Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành da - giầy. Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập công ty cổ phần, việc phát hành cổ phiếu trái phiếu trên thị trường chứng khoán;
b) Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo. Đối với các dự án xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp, các dự án xử lý môi trường được sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn tín dụng của Nhà nước;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo phát triển ngành theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thương mại; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hoá Quy hoạch phát triển ngành da - giầy trên địa bàn tỉnh, thành phố; tham gia với các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 
4. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam phối hợp với Bộ Công nghiệp thực hiện Quy hoạch bằng các hình thức: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng các doanh nghiệp ngành công nghiệp da - giầy cả nước để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với Quy hoạch.
Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp da - giầy theo Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT.  BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Bùi Xuân Khu

PHỤ LỤC

QUY HOẠCH THEO VÙNG LÃNH THỔ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN 
ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp)

Sản phẩm chủ yếu

Tỷ lệ năng lực sản xuất từng vùng

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

1. Giầy dép các loại

25 – 33%

60 – 68%

7 – 10%

2. Sản xuất nguyên vật liệu, đế, mũ giầy (không từ da thuộc).

20 – 30%

60 – 70%

5 – 10%

3. Da thuộc các loại

20 – 25%

70 – 75%

5 – 7%

Vùng 1: Vùng đồng bằng sông Hồng lấy thành phố Hà Nội làm trung tâm.

Vùng 2: Vùng đồng bằng sông Cửu Long lấy thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm.

Vùng 3: Vùng miền Trung từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Khánh Hoà, lấy thành phố Đà Nẵng làm trung tâm.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTER OF INDUSTRY

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence -  Freedom - Happiness

No. 36/2007/QD-BCN

Hanoi, August 6, 2007

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON THE DEVELOPMENT OF THE LEATHER AND FOOTWEAR INDUSTRY UP TO 2010

THE MINISTER OF INDUSTRY

Pursuant to the Governments Decree No. 55/2003/ND-CP of May 28, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry;

Pursuant to the Governments Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, approval and management of socio-economic development planning;

At the proposal of the director of the Food and Consumer Goods Industry Department,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on the development of the leather and footwear industry to 2010 with the following principal contents:

1. Development objectives

1.1. General objectives

To develop the leather and footwear industry into an important economic industry to serve domestic consumption and export, contributing to generating jobs for laborers and increasing the country’s foreign currency revenues.

To ensure sustainable development for leather and footwear enterprises by application of modern technologies and ISO 9000-standard quality control and ISO 14 000-standard environment management systems.

1.2. Specific targets

Targets for production and export of footwear, leather and leather products to 2010:

Major products

Unit of calculation

Year 2000

Year 2005

Year 2010

1. Export value

USD 1,000

1,468

3,039

6,200

2. Job generation

1,000 laborers

400

540

820

3. Major products

 

 

 

 

- Shoes and slippers of all kinds

1,000 pairs

302,800

499,000

720,000

- Briefcases and bags of all kinds

1,000 pieces

31,000

51,700

80,700

- Tanned leather of all kinds

1,000 square feet

15,100

47,000

80,000

2. Product development planning and regional planning

2.1. Product development planning

a/ To encourage all sectors to invest in the production of leather and footwear materials and accessories. To prioritize the development of tanning establishments having advanced technologies and modern equipment, arrange and modernize existing tanning establishments to raise the output and quality of tanned leather, and make full exploitation of domestic leather material sources;

b/ To combine the leather processing industry with the encouragement of industrial breeding development and slaughtering to raise the quality and output of raw leather. To coordinate with textile, plastics and engineering industries in developing raw materials and accessories to meet the industry’s requirements;

c/ To encourage all economic sectors to invest in the production of footwear and leather products for domestic consumption and export. To build industrial parks meeting requirements on infrastructure and environmental treatment to attract domestic and overseas investors.

2.2. Regional planning

The leather and footwear industry’s production and investment activities are arranged in three regions in the country (see the Appendix enclosed). To create balanced territorial and regional development to make full use of each regions advantages of labor and raw material sources while conforming with each regions economic development strategies in each period.

3. Investment capital demand of the leather and footwear industry

The total investment capital for the 2006-2010 period is estimated at VND 9,153.5 billion, of which total capital for intensive investment is VND 1,844.2 billion, total capital for investment in tanning development is VND 604 billion. In addition, to expectedly attract VND 5,598.94 billion in foreign investment (equivalent to USD 347.76 million).

Leather and footwear enterprises shall mobilize capital from domestic and overseas economic sectors in the forms of joint venture, association, establishment of joint stock companies, and issuance of stocks and bonds on the securities market.

4. Solutions and policies for the master plan implementation

4.1. Investment solutions

a/ To elaborate a portfolio of investment projects to proactively call for domestic and overseas investment, encouraging all domestic and overseas economic sectors to invest in the leather and footwear industry with priority given to the development of the industry’s raw material sources and accessories;

b/ To invest in new leather processing mills with modern and advanced technologies, to make intensive investment in modernizing existing tanning factories to raise the quality of tanned leather for footwear production enterprises; to associate or set up joint ventures with other enterprises to produce imitation leather materials and accessories for the industry, gradually reducing foreign imports;

c/ To encourage all economic sectors to invest in the production of footwear and bag products to meet domestic and export demands. To relocate enterprises producing these products to localities so as to ease labor pressure while creating conditions for localities to generate jobs and restructure their labor,

d/ To build leather and footwear industrial parks that fully meet requirements on infrastructure, technique and environmental treatment to call for and facilitate leather and footwear investment.

4.2. Solutions on raw material and accessory supply

a/ To concentrate investment in the development of satellite industries to raise the supply of domestic raw materials, semi-products and input accessories for production, boosting interactive support between industries, increasing the capacity of self-supply of input materials to reduce external impacts, cutting production costs and increasing the added value of export products;

b/ Together with the construction of raw material and accessory factories, it is necessary to build raw material and accessory supply centers to increase the supply of raw materials and accessories for enterprises and meet the increasing demand of export footwear production;

4.3. Solutions on management organization and human resource development

a/ To intensify the coordination and division of production activities within the entire industry in a professional and cooperative manner;

b/ To study and apply modern and advanced management models, downsize the management apparatus and raise business administration efficiency;

c/ To conduct regular training in professional knowledge and skills; to recruit legal staff conversant with Vietnamese and international laws to ensure the lawfulness of production and business activities;

d/ To prioritize training of footwear designers and sales staff good at marketing and import-export operations to help enterprises adopt appropriate production modes and develop sustainably. To attach importance to developing a sufficient number of skilled workers who are creative, dynamic and capable of learning new technologies;

dd/ To continue improving the quality of footwear industry training courses of technical high-school and college levels. To adopt mechanisms for training and re-training trainers to meet the industry’s training demand;

e/ To arrange university or higher-level training at domestic and overseas universities.

4.4. Market solutions

a/ To intensify trade promotion and export marketing activities to develop and expand export markets;

b/ To research and develop new products, and apply modern technologies to production of raw materials, accessories, products and fashion designs for proactive and firm integration into the world economy.

4.5. Financial solutions

a/ To encourage and create conditions for all economic sectors to invest in the development of the leather and footwear industry. To raise capital through joint venture, partnership, capital contribution to joint stock company establishment, and issuance of stocks and bonds on the securities market;

b/ The State provides state budget supports for research and training units to conduct scientific research and training and build their physical facilities. Projects on construction of industrial park infrastructure and environmental treatment have access to ODA and state credit.

Article 2. Organization of implementation

1. The Ministry of Industry shall coordinate with concerned ministries and branches and provincial/ municipal Peoples Committees in directing the leather and footwear industry’s development in accordance with the approved master plan.

2. The Ministries of Planning and Investment; Finance; Agriculture and Rural Development; Trade; Science and Technology; and Natural Resources and Environment; the State Bank of Vietnam and the Vietnam Development Bank shall, according to their functions, coordinate with the Ministry of Industry in supporting enterprises and localities to implement the approved master plan.

3. Provincial/municipal Peoples Committees shall materialize the master plan on the development of the leather and footwear industry in their provinces/cities; join ministries and branches in inspecting and supervising the approved master plans implementation to ensure its conformity and consistency with their local socio-economic development planning.

4. The Vietnam Leather and Footwear Association shall coordinate with the Ministry of Industry in implementing the master plan by supplying information and guidance on the master plan for leather and footwear enterprises nationwide to orient and plan their production and business development in conformity with the master plan.

To study and propose to state management agencies amendments to policies and mechanisms to develop the leather and footwear industry according to the master plan.

Article 3. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal Peoples Committees, and concerned agencies shall implement this Decision.

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Bui Xuan Khu

 

APPENDIX

REGIONAL PLANNING
(Attached to the Industry Ministers Decision No. 36/2007/QD-BCN of August 6, 2007)

Major products

Proportion of each regions production capacity

 

Region 1

Region 2

Region 3

1. Footwear of all kinds

25-33%

60-68%

7-10%

2. Production of raw materials, shoe soles and caps (not made from tanned leather)

20-30%

60-70%

5-10%

3. Tanned leather of all kinds

20-25%

70-75%

5-7%

Region 1: The Red River delta region with Hanoi as its center

Region 2: The Mekong delta region with Ho Chi Minh City as its center

Region 3: The central region from Thua Thien Hue province to Khanh Hoa province with Da Nang city as its center.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 36/2007/QD-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất