Nghị định 48/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí

thuộc tính Nghị định 48/2000/NĐ-CP

Nghị định 48/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:48/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:12/09/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 48/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 48/2000/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG  9 NĂM 2000

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT DẦU KHÍ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09   tháng 6 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

NGHỊ  ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Dầu khí).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả xử lý, thu gom, tàng trữ, vận chuyển dầu khí trong khu vực khai thác cho tới điểm giao nhận và các hoạt động dịch vụ dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại Điều 47 Luật Dầu khí.
Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí
Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:
1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;
2. Doanh nghiệp Nhà nước khác được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
3. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Trong trường hợp tự tiến hành hoạt động dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định này, cũng như các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Định nghĩa
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Công trình cố định" là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
2. "Diện tích hợp đồng" là diện tích được xác định trên cơ sở các lô tìm kiếm thăm dò theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc diện tích còn lại sau khi hoàn trả diện tích.
3. "Điểm giao nhận" là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu khí được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
4. "Hợp đồng giao dịch sòng phẳng" là hợp đồng giao dịch giữa người mua và người bán trong quan hệ thị trường, không bao gồm các hợp đồng mua bán giữa nội bộ của một công ty, giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức thuộc Chính phủ, hoặc bất cứ giao dịch, trao đổi nào bị ảnh hưởng bởi những quan hệ thương mại không bình thường.
5. "Khí đồng hành" là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
6. "Phát triển mỏ" là quá trình chuẩn bị và đầu tư xây dựng công trình, khoan khai thác, lắp đặt thiết bị để đưa mỏ vào khai thác dầu khí kể từ khi mỏ đó được tuyên bố phát hiện có giá trị thương mại.
7. "Sản lượng dầu khí thực" là sản lượng dầu khí khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng, được đo tại điểm giao nhận.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 5. Đề án và chương trình công tác 
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập đề án tổng thể, đề án chi tiết đối với các hoạt động này, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí để xem xét, chấp thuận.
Thời hạn xem xét, chấp thuận không quá sáu mươi ngày (60 ngày) đối với đề án tổng thể và không quá ba mươi ngày (30 ngày) đối với các đề án chi tiết kể từ ngày nhận được đề án.
2. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình công tác năm tương ứng theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, nội dung công việc, tài chính và gửi Tổng công ty Dầu khí Việt Nam để thoả thuận thực hiện.
Điều 6. Các tiêu chuẩn được áp dụng
Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động dầu khí phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.
Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được áp dụng các tiêu chuẩn trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên tham gia hoặc ký kết.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn khác phải được phép của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 7. Các tài liệu về môi trường và an toàn
Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải xây dựng và trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền các tài liệu sau:
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chương trình quản lý an toàn và đánh giá mức độ rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại;
- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố.
Điều 8. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau:
1. Lập vùng an toàn và duy trì tín hiệu an toàn cho các công trình dầu khí và máy móc thiết bị theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn theo chương trình quản lý an toàn đã được phê duyệt;
3. Thực hiện chương trình quan trắc các thay đổi về môi trường, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường và các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm và khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
4. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm đất, nước, rừng, không khí, gây hại cho hệ thực vật và động vật, làm mất cân bằng sinh thái hoặc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường dân sinh;
5. Cập nhật số liệu và hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro, báo cáo việc thực hiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
6. Ghi chép đầy đủ các sự cố, tai nạn xảy ra;
7. Thông báo khẩn cấp và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục trong trường hợp bị tai nạn hoặc sự cố;
8. áp dụng các biện pháp để bảo đảm an toàn lao động.
Điều 9. Trách nhiệm khi xảy ra sự cố
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động dầu khí gây ra.
Điều 10. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và khai thác dầu khí với hệ số thu hồi dầu khí tối ưu phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Điều 11. Vùng an toàn dầu khí
Khoảng cách vùng an toàn cho các công trình khoan, khai thác trên biển là năm trăm mét (500 mét) trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong phạm vi hai hải lý (2 hải lý) tính từ rìa ngoài cùng của công trình, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo. Trong phạm vi vùng an toàn, người không có trách nhiệm không được phép xâm nhập, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định, tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.
Điều 12. Các quy định trong khi khoan
Trong khi tiến hành khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Khoan theo thiết kế hoặc thiết kế có thay đổi đã được duyệt;
2. Không được khoan ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí;
3. Lưu  giữ toàn bộ  tài liệu và mẫu vật thu được trong quá trình khoan và nộp cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;
4. Thông báo kịp thời cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam các tài nguyên khác phát hiện được trong khi khoan.
Tổ chức, cá nhân tiến hành khoan còn phải tuân thủ các quy định khác trong các quy chế hiện hành.
Điều 13. Quy định về khai thác dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định về khai thác tài nguyên dầu khí hiện hành, thực hiện đúng nội dung kế hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt; phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thiết bị tiên tiến nhằm thu hồi dầu khí tối ưu nhưng không gây tác hại đến lòng đất, môi trường sinh thái và an toàn mỏ.
Điều 14. Quyền sử dụng thiết bị và phương tiện
Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, kể cả đường ống, kho chứa do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí đang quản lý và sử dụng, với điều kiện không gây cản trở cho hoạt động dầu khí và không làm tăng thêm chi phí cho Nhà thầu.
Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.
Theo yêu cầu  của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể không tháo dỡ hoặc chỉ tháo dỡ một phần công trình cố định nói trên. 
Điều 16. Bảo hiểm dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.
Khuyến khích việc mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những văn bản sau:
1. Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;
2. Báo cáo tổng hợp về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý và hàng năm;
3. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;
4. Báo cáo các sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí; 
5. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.
Thời hạn và nội dung từng loại  văn bản do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định.
Điều 18. Cung cấp thông tin
Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.
Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu Nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước.
Điều 19. Bảo mật thông tin
Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG III
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức sau:
- Hợp đồng chia sản phẩm;
- Hợp đồng điều hành chung;
- Hợp đồng liên doanh.
Ngoài các hình thức hợp đồng trên đây, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và đối tác có thể thoả thuận lựa chọn các hình thức hợp đồng khác.
Điều 21. Người điều hành
Việc cử hoặc thuê Người điều hành được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc bằng một văn bản riêng.
Phạm vi hoạt động điều hành được uỷ quyền do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc văn bản về cử hoặc thuê Người điều hành.
Người điều hành được đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền theo thoả thuận về cử hoặc thuê Người điều hành và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 22. Công ty điều hành chung
Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được uỷ quyền theo thoả thuận về điều hành chung và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Công ty điều hành chung có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký các hợp đồng kinh tế và tiến hành các hoạt động khác theo uỷ quyền.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty điều hành chung.
Điều 23. Đấu thầu các lô
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức đấu thầu các lô theo quy định về đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp chỉ có một đối tác tham gia đấu thầu hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.
Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò
Trong trường hợp giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét phê duyệt trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí
Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện khí mà qua thẩm lượng và đánh giá sơ bộ của Nhà thầu,  việc đầu tư khai thác mỏ đó có hiệu quả.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm năm (5 năm) mà Nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí thì Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Trường hợp Nhà thầu cố tình trì hoãn hoặc thiếu thiện chí trong việc thoả thuận về hợp đồng mua bán khí, việc cho phép giữ lại diện tích phát hiện khí có thể bị đình chỉ hoặc không được xem xét cho kéo dài.
Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
1. Tạm dừng trong trường hợp bất khả kháng.
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Sự kiện bất khả kháng do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.
Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng hậu quả của sự kiện bất khả kháng chưa khắc phục xong, việc tiếp tục tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Tạm dừng trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp đặc biệt được tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Điều 28.  Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau:
1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò. 
2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích đang thẩm lượng, diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí.
Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí. 
Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.
Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 29.  Cam kết công việc
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận chương trình công việc trong giai đoạn  tìm kiếm thăm dò với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.
Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.
Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng dầu khí, nhưng chưa hoàn thành các cam kết công việc tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành tính theo cam kết tài chính tối thiểu.
Điều 30.  Khai thác sớm
Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu Nhà thầu tiến hành khai thác sớm tại các khu vực thuộc diện tích hợp đồng dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt kế hoạch khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.
Điều 31.  Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
Sau khi phát hiện dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ có giá trị thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.
Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, Nhà thầu được tuyên bố phát hiện thương mại.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí báo cáo trữ lượng, kế hoạch phát triển mỏ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Sau khi kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được quyền thu hồi mỏ.
Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí khai thác được từ diện tích hợp đồng cho các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác theo định mức phù hợp với  thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế. 
Điều 33. Báo cáo định kỳ
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp báo cáo định kỳ về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Báo cáo trên phải bao gồm cả thông tin về khối lượng dầu khí sử dụng để phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác, khối lượng dầu khí hao hụt hoặc bị đốt bỏ.
Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ hoặc bơm trở lại mỏ.
Khí đồng hành chỉ được đốt bỏ khi được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép.
Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng không phải trả tiền khí đồng hành mà Nhà thầu có ý định đốt bỏ nếu việc này không gây cản trở cho hoạt động của Nhà thầu. Trong trường hợp đó, Nhà thầu phải tạo điều kiện để công việc trên được thực hiện thuận lợi.
Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng
Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí sang diện tích lô chưa đấu thầu hoặc chưa chỉ định thầu thì Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 36. Hợp nhất mỏ
Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí vượt sang diện tích lô đã đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã ký kết hợp đồng dầu khí thì các bên liên quan thỏa thuận lập dự án để khai thác chung toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
CHƯƠNG IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.
Nhà thầu và Nhà thầu phụ phải ưu tiên mua hàng hoá do Việt Nam sản xuất và cung cấp; ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng.
Điều 38. Chế độ đối với người lao động
Nhà thầu phải có nội quy lao động, thang bảng lương, chế độ trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.
Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải ưu tiên sử dụng lao động là người Việt Nam và được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc mà người Việt Nam chưa thể đảm nhận, nhưng phải có kinh phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.
Việc tuyển dụng người lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động với người có giấy phép lao động.
Điều 40. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài. Khi mở tài khoản tại nước ngoài, Nhà thầu phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ở nước ngoài thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam để đáp ứng cho các nhu cầu giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 41. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
1. Dự án quan trọng được bảo đảm cân đối ngoại tệ là dự án khai thác dầu khí của Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài, có bán toàn bộ hoặc một phần dầu khí tại thị trường Việt Nam để phục vụ cho các dự án đặc biệt quan trọng đầu tư theo chương trình của Chính phủ Việt Nam và dự án có bán dầu khí theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam theo quy định tại khoản 9 Điều 30 Luật Dầu khí.
2. Số ngoại tệ được Chính phủ Việt Nam bảo đảm cân đối theo quy định tại khoản 1 Điều này là số ngoại tệ thiếu hụt sau khi Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam nhưng không vượt quá số tiền Đồng Việt Nam mà Nhà thầu thu được từ việc bán dầu khí tại thị trường Việt Nam.
3. Việc chuyển đổi Đồng Việt Nam sang loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được, được thực hiện theo tỷ giá mua bán của các ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm chuyển đổi.
Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam
Trong trường hợp khẩn cấp, theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, Nhà thầu có nghĩa vụ bán một phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình tại thị trường Việt Nam.
Phần dầu thô do Chính phủ Việt Nam yêu cầu đối với từng Nhà thầu bán tại thị trường Việt Nam được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dầu thô thuộc sở hữu của Nhà thầu đó và tổng số dầu thô thuộc sở hữu của tất cả các Nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam.
Giá bán dầu thô theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam là giá bán theo giá cạnh tranh quốc tế.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh
Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng liên doanh, các quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu được quy định tại Chương này và các quy định tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
CHƯƠNG V
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH

Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 20.000 thùng/ngày

4%

6%

Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày

6%

8%

Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày

8%

10%

Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày

10%

15%

Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày

15%

20%

Trên 150.000 thùng/ngày

20%

25%

Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 5 triệu m3/ngày

0%

0%

Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày

3%

5%

Trên 10 triệu m3/ngày

6%

10%

Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.
Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác.
Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tùy theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.
Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán theo quý.
Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.
Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác.
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định này.
Thu nhập khác bao gồm:
1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán;
2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
3. Thu nhập từ chuyển nhượng;
4. Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn;
5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;
6. Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, nay đòi được;
7. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
8. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra các khoản thu nhập đó;
9. Các khoản thu nhập khác.
Điều 49. Doanh thu
Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ giá trị dầu khí được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp  được xác định bằng cách lấy khối lượng dầu khí được bán nhân với giá do Bộ Tài chính xác định theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
1. Chi phí được phép thu hồi theo thoả thuận tại hợp đồng dầu khí;
2. Thuế tài nguyên;
3. Thuế xuất khẩu;
4. Tiền hoa hồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;
5. Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện.
Điều 51.  Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi
Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:
1. Các chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
2. Các loại hoa hồng dầu khí và các cam kết khác đã thỏa thuận không thu hồi trong hợp đồng dầu khí;
3. Lãi vay đối với số tiền đầu tư cho tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
4. Tiền nộp phạt, tiền bồi thường thiệt hại và các tổn thất do lỗi của tổ chức, cá nhân đó gây ra;
5. Tiền nộp thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
6. Những thiệt hại đã được bảo hiểm đền bù;
7. Các khoản góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện;
8. Những chi phí không hợp lý, hợp lệ không thể chứng minh được trong kiểm toán, quyết toán thuế và thanh tra.
Điều 52.  Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.
Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.
Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
Thuế thu nhập doanh nghiệp được thu bằng tiền và được tạm nộp hàng quý, quyết toán theo năm. 
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;
 - Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;
- Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;
- Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.
2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
Điều 55. Thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Trong trường hợp nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó;
- Vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ;
- Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 56. Truy nộp thuế
Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 hoặc không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, nếu:
1. Chuyển nhượng tại Việt Nam không nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và phải truy nộp thuế nhập khẩu và nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chuyển nhượng tại Việt Nam nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và được miễn truy nộp thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chuyển quyền sở hữu các vật tư, thiết bị cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí thì Nhà thầu được miễn truy nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, nhưng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải nộp các loại thuế, phí có liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản và nộp tiền thu sử dụng vốn đối với số vốn là giá trị tài sản nhận từ Nhà thầu.
Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư trong nước đã sản xuất được làm cơ sở cho việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 và xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều 58.  Miễn Thuế xuất khẩu
1. Hàng tạm nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
2. Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ
Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành trừ trường hợp nhập khẩu hàng hoá quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.
Điều 61.  Năm tính thuế
Năm tính thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 62.  Đăng ký chế độ kế toán
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
Điều 63. Báo cáo tài chính
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trước khi gửi cho các cơ quan nói trên, báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm toán.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí. Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;
- Quyết định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;
- Quyết định việc hợp tác hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
- Quyết định phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
- Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Ban hành danh mục các lô; phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
- Thay mặt Chính phủ chuẩn y hợp đồng dầu khí;
- Thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí;
- Xem xét, quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;
- Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.
Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ; có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Soạn thảo, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;
2. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;
3. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển và dự án đầu tư dầu khí quan trọng;
4. Trình Chính phủ các chính sách về khuyến khích tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;
6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;
7. Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước về  hoạt động dầu khí.
Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; chủ trì thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và  điều chỉnh giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân  cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư  và các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề về đất đai, sử dụng hợp lý các nguồn nước, nhất là các vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng bảo tồn sinh vật biển, vùng dành cho nghỉ mát, hoạt động du lịch và các vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện các hoạt động dầu khí.
CHƯƠNG VII
THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 67. Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra hoạt động dầu khí.
Quyết định thanh tra bao gồm  các nội dung chủ yếu sau:
- Thành phần Đoàn thanh tra;
- Đối tượng thanh tra;
- Nội dung thanh tra;
- Địa điểm thanh tra;
- Thời hạn thanh tra;
- Những yêu cầu đối với đối tượng chịu sự thanh tra.
Điều 68. Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra có các quyền sau:
- Được mang theo phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng chịu sự thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết trong thời hạn nhất định. Nếu quá thời hạn đó, yêu cầu của Đoàn thanh tra không được thực hiện thì Đoàn thanh tra ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để thu thập tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Ra quyết định đình chỉ tạm thời đối với hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn, tổn thất nghiêm trọng cho người, tài sản và môi trường.
Thời hạn đình chỉ tạm thời không được vượt quá 15 ngày. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm ra quyết định, Đoàn thanh tra phải thông báo quyết định của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và đề nghị biện pháp xử lý. Trong thời  hạn 15 ngày kể từ ngày Đoàn thanh tra ra quyết định đình chỉ tạm thời, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định xử lý.
- Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dầu khí.
2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm  trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 69. Quyết định của Đoàn thanh tra
Sau khi kết thúc thanh tra, quyết định của Đoàn thanh tra được thông báo cho đối tượng chịu sự thanh tra và gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đối tượng chịu sự thanh tra không đồng ý với quyết định của Đoàn thanh tra thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đó, đối tượng chịu sự thanh tra được quyền khiếu nại lên cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải trả lời về việc giải quyết khiếu nại đó.
Điều 70. Thi hành quyết định của Đoàn thanh tra
Đối tượng chịu sự thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra. Trường hợp có khiếu nại, đối tượng chịu sự thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra trong khi chờ kết quả giải quyết khiếu nại.
Trường hợp quyết định của Đoàn thanh tra không được đối tượng chịu sự thanh tra thi hành thì xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
CHƯƠNG  VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 71. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm
1. Mức phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm  quy định tại Điều 43 Luật Dầu khí được chi tiết như sau:
a) Tiến hành hoạt động dầu khí trái phép thì bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;
b) Không tuân thủ các quy trình, quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí hoặc môi  trường, hoặc làm thiệt hại tài sản Nhà nước và cá nhân, thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;
c) Tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí vượt  quá phạm vi diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép thì bị phạt tới năm mươi nghìn (50.000) Đôla Mỹ.
d) Khai man, trốn thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, còn phải nộp tiền phạt về khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Không thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu  khí Việt Nam những khoáng sản khác ngoài dầu khí hoặc cổ vật, tài sản có giá trị được phát hiện trong diện tích hợp đồng dầu khí thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ và bị tịch thu các mẫu vật, cổ vật, tài sản đó;
f) Ngăn cản các hoạt động thanh tra thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ.
2. Ngoài những quy định về mức phạt bằng tiền trên đây, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 72. Thẩm quyền xử lý các vi phạm
Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xử lý các vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra xử lý vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại điểm f khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. áp dụng Luật
Đối với các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000, các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.
Các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 cũng được áp dụng cho các hợp đồng dầu khí đã ký kết; việc áp dụng này chỉ được thực hiện kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 74. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996. Các quy định liên quan đến hoạt động dầu khí trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Các cơ quan quản lý Nhà nước, trong phạm vi chức năng, quyền hạn  của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 75. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 48/2000/ND-CP
Hanoi, September 12, 2000
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE PETROLEUM LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Petroleum Law of July 6, 1993;
Pursuant to the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a number of Articles of the Petroleum Law;
At the proposal of the Minister-Director of the Government’s Office,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree details the implementation of the Petroleum Law passed on July 6, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law passed on June 9, 2000 by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred collectively to as the Petroleum Law).
Article 2.- Objects of application
This Decree shall apply to the activities of prospecting and exploring oil and gas, developing oil and gas fields and exploiting oil and gas, including processing, gathering, storing and transporting oil and gas from the exploitation areas to the places of delivery and the petroleum service activities in the inland, islands, inland waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, as well as on projects, means and facilities in service of petroleum activities as provided for in Article 47 of the Petroleum Law.
Article 3.- Subjects entitled to carry out petroleum activities
Organizations and individuals entitled to carry out petroleum activities shall include:
1. Vietnam Oil and Gas Corporation;
2. Other State enterprises set up under the Law on State Enterprises;
3. Enterprises set up under the Enterprises Law;
4. Foreign-invested enterprises in Vietnam;
5. Foreign organizations and individuals making direct investments in Vietnam;
6. Overseas Vietnamese making investments in Vietnam.
Organizations and individuals defined in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article may conduct petroleum activities on the basis of petroleum contracts signed with the Vietnam Oil and Gas Corporation.
Where petroleum activities are carried out arbitrarily, the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to draw up plans to submit them to the Prime Minister for approval and have to abide by the provisions of the Petroleum Law, the State Enterprises Law, this Decree as well as other relevant provisions of Vietnamese laws.
Article 4.- Term definition
In this Decree, the following terms shall be understood as follows:
1. "Fixed works" are works built and installed fixedly and used in service of petroleum activities.
2. "Contractual area" is the area determined on the basis of prospection and exploration lots as agreed upon in the petroleum contracts or the remaining area after the return of area.
3. "Place of delivery" is the place agreed upon in the petroleum contract, where the oil and gas ownership is transferred to parties to the petroleum contract.
4. "Fair transaction contract" is the transaction contract between the buyer and the seller in the market relationship, excluding internal sale and purchase contracts of a company, between Governments, between Governmental organizations, or any transaction and exchange affected by irregular trade relations.
5. "Accompanied gas" is hydrocarbon in gaseous form, which is separated in the course of crude oil exploitation and processing.
6. "Field development" is the process of preparing and investing in the project construction, exploitation drilling, equipment installation in order to put oil and gas fields into exploitation as from the time such fields are declared having commercial value.
7. "Net oil and gas output" is the output of oil and gas exploited and retained from the contractual area and measured at the place of delivery.
Chapter II
PETROLEUM ACTIVITIES
Article 5.- Work plans and programs
1. Organizations and individuals, when conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities must draw up general plans, detailed plans for such activities, and submit them to the oil and gas State management body for consideration and approval.
The time limit for consideration and approval shall not exceed sixty (60) days for a general plan and thirty (30) days for detailed plan from the date of receiving such plans.
2. Organizations and individuals, when conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, shall have to draw up yearly working plan corresponding to each period in conformity with the commitments in the petroleum contracts regarding the time limit, work contents, financing, and send them to the Vietnam Oil and Gas Corporation for agreement on the implementation thereof.
Article 6.- Applicable criteria
Organizations and individuals, when conducting petroleum activities, shall have to apply Vietnamese criteria on safety, environment, relevant techniques and technologies.
Where the Vietnamese criteria are not available, the organizations and individuals carrying out petroleum activities may apply the criteria defined in the international agreements which Vietnam has acceded to or signed.
The application of other criteria must be permitted by the Ministry of Science, Technology and Environment.
Article 7.- Documents on environment and safety
Organizations and individuals, before conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, shall have to compile and submit to the competent State bodies the following documents:
- The report on assessment of environmental impacts;
- The safety control program and the evaluation of risks enclosed with measures to limit incidents and damage;
- The contingency plans, including technical solutions and the use of means and equipment to overcome incidents.
Article 8.- Requirements on environment protection and safety
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to perform the following tasks to protect the environment and ensure the safety:
1. Setting up safety zones and maintain safety signals for petroleum projects and machinery as well as equipment as provided for in Article 11 of this Decree;
2. Applying measures to ensure safety according to the approved safety control program;
3. Implementing programs for observation of environmental changes, realizing environment protection plans and measures in order to prevent pollution and overcome consequences of incidents which caused environmental pollution according to the provisions of the environment protection legislation;
4. Minimizing adverse or bad impacts on environment such as soil, water, forest and/or air pollution, causing harms to the flora and fauna systems, causing ecological imbalance or badly affecting the living environment of people;
5. Updating data and finalizing the report on evaluation of risks, the report on implementation of contingency plans;
6. Fully recording incidents and accidents which have occurred;
7. Issuing emergency notices and promptly applying remedial measures in case of accidents or incidents;
8. Applying measures to ensure labor safety.
Article 9.- Responsibilities when incidents occur
Organizations and individuals conducting petroleum activities shall be held responsible before law for the human, material and environmental damage as well as for cleaning up and restoring the environment which has been directly or indirectly affected by petroleum activities.
Article 10.- Requirements on natural resources preservation
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities must abide by the regulations on preservation of natural resources as well as oil and gas resources and exploit oil and gas with the optimum recovery coefficients suitable to international practices in the oil and gas industry.
Article 11.- Oil and gas safety zones
The distance of safety zone for drilling and exploiting works on the sea is five hundred meters (500m) outwards from the outmost edge of the works or from the anchoring position for floating facilities, except for special cases decided by the Prime Minister. Within two (2) nautical miles from the outmost edge of the works, means and vessels are not allowed to anchor. Persons who have no responsibility are not allowed to infiltrate into the safety zones, except for special cases to be decided by the Prime Minister.
The safety zone around the oil and gas prospection, exploration and exploitation works on land shall be defined by the oil and gas State management body, depending on the geographical and social conditions of the places where petroleum activities are carried out.
Article 12.- Regulations on drilling
While conducting the drillings, organizations and individuals shall have to observe the following regulations:
1. Drilling according to designs or altered designs which have already been approved;
2. Not to carry out drillings outside the contractual areas;
3. Keeping all documents and specimen collected in the course of drilling and submit them to the Vietnam Oil and Gas Corporation;
4. Promptly notifying Vietnam Oil and Gas Corporation of other natural resources discovered while drilling.
Organizations and individuals conducting petroleum activities shall also have to abide by other provisions of the current regulations.
Article 13.- Regulations on oil and gas exploitation
Organizations and individuals exploiting oil and gas shall have to abide by the current regulations on oil and gas exploitation, strictly comply with the contents of the general plans as well as the field development plans, which have already been approved; apply advanced technical measures and use advanced equipment for optimum oil and gas recovery without causing harms to the earth�s substrata, the ecological environment and the field safety.
Article 14.- Right to use equipment and means
The Vietnamese Government has the right to use equipment and means in service of petroleum activities, including pipelines and depots being managed and used by oil and gas exploiting organizations or individuals, provided that they shall not obstruct petroleum activities and not increase the costs for contractors.
Article 15.- Obligation to dismantle works
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities must draw up programs, plans and cost estimates for the dismantlement of fixed works in service of oil and gas prospection, exploration and exploitation activities and submit them to the oil and gas State management body for approval. The dismantling expenses shall be calculated into the costs of oil and gas recovery.
At the request of the oil and gas State management body, organizations and individuals carrying out oil and gas prospection, exploration and exploitation activities may not dismantle or may dismantle only part of the above-said fixed works.
Article 16.- Petroleum insurance
Organizations and individuals carrying out petroleum activities shall have to buy insurance in accordance with the provisions of Vietnamese law and international practices in the oil and gas industry, particularly insurance for projects in service of petroleum activities, environmental pollution insurance, human life insurance, property insurance and the third party’s civil liability insurance.
They are encouraged to buy insurance at Vietnamese insurance companies.
Article 17.- Vietnam Oil and Gas Corporation’s responsibility to report
The Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to forward to the oil and gas State management body the following documents:
1. Annual and long-term planning and plans on petroleum activities;
2. Quarterly and annual sum-up reports on the work performance and results of the petroleum activities;
3. The reports on implementation of economic and/or technical projects for petroleum activities;
4. Reports on important events and incidents related to petroleum activities;
5. Other reports at the request of the oil and gas State management body.
The time limit and content for each type of document shall be stipulated by the oil and gas State management body.
Article 18.- Information supply
Contractors shall have to fully supply information, data and reports on petroleum activities according to regulations of the oil and gas State management body.
The competent State management bodies may request contractors to supply information and reports when necessary, in accordance with their respective State management functions.
Article 19.- Keeping confidential information
Reports and information must be kept confidential according to the provisions of Vietnamese law.
Organizations and individuals conducting petroleum activities may use and keep in Vietnam the original documents, specimen and reports; may temporarily export for re-import such documents and specimen according to the regulations of competent State bodies.
Chapter III
PETROLEUM CONTRACTS
Article 20.- Forms of petroleum contract
Petroleum contracts shall be signed in the following forms:
- Production-sharing contracts;
- Joint operation contracts;
- Joint-venture contracts.
Besides the above contractual forms, the Vietnam Oil and Gas Corporation and partners may opt for other contractual forms.
Article 21.- Operators
The nomination or hiring of operators shall be agreed upon in the petroleum contracts or made in a separate document.
The scope of authorized operators’ activities shall be agreed upon by contractual parties in the petroleum contracts or documents on nomination or hiring of the operators.
The operators may represent the contractual parties to conduct oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, exercise the rights and perform the obligations within the scope of authorization under the agreement on nomination or hiring of operators, and abide by other relevant provisions of Vietnamese law.
Article 22.- Joint operation companies
A joint operation company is established to represent the contractual parties to conduct oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, exercise the rights and perform the obligations within the scope of authorization under the agreement on joint operation, and abide by other relevant provisions of Vietnamese law.
The joint operation companies have their own seals, may open accounts, recruit labor, sign economic contracts and conduct other activities as authorized.
The Ministry of Planning and Investment shall prescribe the organization and operation of the joint operation companies.
Article 23.- Bidding for lots
The oil and gas State management body shall organize lots bidding according to the regulations on bidding for oil and gas prospection, exploration and exploitation lots, issued by the Vietnamese Government.
Where only one partner participates in bidding or for other special cases, the Prime Minister shall decide the appointment of bidders at the proposal of the oil and gas State management body.
Article 24.- Prospection and exploration stage
The prospection and exploration stage defined in Article 17 of the Petroleum Law may be divided into small phases. The time limits of small phases shall be agreed upon by the contractual parties.
Article 25.- Prolongation of the prospection and exploration stage
Where the prospection and exploration stage expires while the contractors have not yet fulfilled their working programs, the time limit of the prospection and exploration stage may be prolonged according to the provisions in Article 17 of the Petroleum Law. The contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation must submit the documents stating clearly the reasons for the prolongation to the Ministry of Planning and Investment for consideration and approval before the end of the prospection and exploration stage.
Article 26.- Retaining areas where gas is discovered
The gas discovery of commercial value as stipulated in Article 17 of the Petroleum Law means the gas discovery where, through the reserve evaluation and preliminary assessment by the contractors, the investment in exploitation shall yield results.
The contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to compile documents stating clearly the reasons therefor and the duration for temporary retaining of the areas where gas is discovered, and submit them to the Prime Minister for consideration and decision. If the duration for retaining the area where gas is discovered has prolonged for up to five (5) years and the contractor still fails to find the gas outlets, the Prime Minister may permit further prolongation for two (2) more years at the request of the contractor and the Vietnam Oil and Gas Corporation.
Where the contractor deliberately delays or lacks goodwill in reaching the agreement on the gas purchase and sale contract, the permitted retaining of the area where gas is discovered may be suspended or may not be considered for prolongation.
Article 27.- Temporarily ceasing the exercise of a number of rights and obligations in the petroleum contracts
1. Temporary cessation in case of force majeure.
Parties to a petroleum contract may agree upon the mode of temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in the petroleum contract in case of force majeure circumstances under the provisions in Article 17 of the Petroleum Law. The force majeure circumstances shall be agreed upon by the contractual parties in the petroleum contract.
Where the force majeure circumstance ends but its consequences have not yet been overcome, the continuation of the temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in the petroleum contract shall be considered and decided by the Prime Minister.
2. Temporary cessation in special cases.
Special cases of temporary cessation of exercising a number of rights and obligations in petroleum contracts under the provisions in Article 17 of the Petroleum Law mean cases of temporary cessation for defense, security or other special reasons. The Prime Minister shall consider and decide case by case at the proposal of the contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation.
Article 28.- Return of prospection and exploration areas
The contractors shall have to return the prospection and exploration areas under the following regulations:
1. Not less than 20% of the initial contractual area shall be returned by the end of each small phase of prospection and exploration.
2. The entire remaining contractual area shall be returned after the conclusion of the prospection and exploration stage, excluding areas being under deposit appraisal, field development or oil and gas exploitation areas and areas retained under the provisions of Article 17 of the Petroleum Law.
Contractors may voluntarily return areas at any time during the prospection and exploration stage. The voluntarily returned areas shall be subtracted from the obligation to return areas. The voluntary return of areas shall not reduce the obligations already committed in the petroleum contracts.
The returned areas must create simple geometric forms.
Fixed works must be dismantled from the returned areas under the provisions in Article 15 of this Decree.
Article 29.- Work commitments
Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation must reach agreement on work programs in the prospection and exploration stage with minimum commitments regarding the geographic survey volume, drilling well volume and other general researches as well as commitments regarding training, recruitment and technology transfer.
The cost estimate for the above-mentioned minimum work commitments shall be considered the minimum financial commitment. A contractor shall be considered as having fulfilled the minimum financial commitment when the minimum work commitments have already been fulfilled.
Where contractors ask for the termination of the petroleum contracts but have not yet fulfilled the minimum work commitments, they shall have to return to the Vietnam Oil and Gas Corporation a sum of money corresponding to the work volume committed to perform but not yet completed, which is calculated according to the minimum financial commitment.
Article 30.- Early exploitation
During the prospection and exploration stage, if contractors conduct early exploitation in the contractual areas, they shall have to submit to the oil and gas State management body the early exploitation plans for approval as stipulated by the Petroleum Law and this Decree.
Article 31.- Work to be done after discovery of oil and gas
After discovering oil and gas, contractors shall have to promptly notify and report on the research results, evaluation and relevant documents to the oil and gas State management body and the Vietnam Oil and Gas Corporation.
Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to reach agreement in the petroleum contracts on terms regarding grounds to determine wells of commercial value, time limit for submitting the well reserve appraisal programs, outline plans and field development plans.
Contractors shall have to notify the reserve appraisal results to the Vietnam Oil and Gas Corporation. If the appraisal results show that the wells are of commercial value, the contractors are entitled to declare commercial discovery.
Contractors and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to submit to the oil and gas State management body the deposit reports and the field development plans for submission to the Prime Minister for approval.
After the field development plans are approved, if the contractors fail to proceed with the field development and oil and gas exploitation according to the time limits prescribed in the written approval, the oil and gas State management body is entitled to recover the fields.
Article 32.- Using petroleum for exploitation activities
In the course of oil and gas exploitation, contractors may use oil and gas exploited from the contractual areas for prospection, exploration and exploitation activities at the levels suitable to the international practices in petroleum industry.
Article 33.- Periodical reports
In the course of oil and gas exploitation, contractors shall have to submit periodical reports on exploitation output, constituents and percentage of oil and gas exploited from each well, each subject conducting exploitation to the Vietnam Oil and Gas Corporation.
The above reports must also include information on oil and gas volume used in service of exploration and exploitation, the volume of oil and gas lost or burned off.
Article 34.- Using accompanied gas
Contractors may use accompanied gas exploited in the contractual areas as fuel in service of petroleum activities at fields or for back injection into wells.
Accompanied gas shall be burnt off only when so permitted by the oil and gas State management body.
The Vietnamese Government shall be entitled to use the accompanied gas free of charge, which the contractors intend to burn off if this does not obstruct the contractors� activities. In that case, the contractors shall have to create conditions for the above work to go smoothly.
Article 35.- Oil and gas field stretching beyond the contractual areas
Where oil and gas fields stretch beyond the contractual areas to blocks neither opened to bidding nor having bidders appointed, the Vietnam Oil and Gas Corporation and the contractors shall elaborate projects for cooperation in exploiting such entire fields and submit them to the Prime Minister for approval.
Article 36.- Field consolidation
Where oil and gas fields of the contractual areas stretch into the areas of blocks already opened to bidding, having bidders already appointed or with petroleum contracts being already signed, the concerned parties shall agree to draw up projects for joint exploitation of the entire field and submit them to the Prime Minister for approval.
Chapter IV
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS CONDUCTING PETROLEUM ACTIVITIES
Article 37.- Right to sign contracts in service of petroleum activities
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have the right to sign goods purchase and sale contracts, petroleum service contracts with subcontractors or with other organizations and individuals in service of petroleum activities
Contractors and subcontractors shall have to priotise the purchase of goods made and supplied by Vietnam; priotise the signing of service contracts with Vietnamese organizations and/or individuals on the principle of ensuring the competitiveness in prices and quality.
Article 38.- Regimes towards laborers
Contractors must work out the labor rules, wage scales, regime of bonus and allowance payment and other regimes for the laborers in conformity with the provisions of Vietnamese legislation on labor, taking into account international practices in the petroleum industry; work out the payroll tables, the annual plans for labor recruitment and training.
Article 39.- Recruitment and signing of labor contracts
Foreign organizations and individuals conducting petroleum activities must priotise the employment of Vietnamese laborers and may recruit foreigners to perform jobs which Vietnamese laborers remain unable to do, but have to channel funding and work out plans for training so that Vietnamese laborers can soon replace the foreigners.
The labor recruitment must comply with the provisions of Vietnamese legislation on labor.
Foreign organizations and individuals conducting petroleum activities may directly recruit and sign labor contracts with persons who have work permits.
Article 40.- Rights to open accounts and buy foreign currencies
1. Contractors being foreign organizations or individuals may open accounts in Vietnam and overseas. When opening accounts overseas, the contractors shall have to register it with Vietnam State Bank.
2. After fulfilling the tax obligations under the provisions of Vietnamese law, the contractors being foreign organizations and individuals may transfer or retain abroad their incomes from the sale of oil and gas belonging to recovery costs, their profits and other lawful incomes in the course of petroleum activities.
3. Contractors being foreign organizations and individuals may buy foreign currencies at commercial banks or credit institutions licensed to trade in foreign currencies in Vietnam to satisfy the requirements of current transactions or other licensed transactions under the provisions of Vietnamese legislation on foreign exchange management.
Article 41.- Ensuring the balance of foreign currencies
1. Important projects ensured with foreign currency balance are oil and gas exploitation projects of contractors being foreign organizations and individuals, with all or part of oil and gas being sold on the Vietnamese market in service of particularly important projects investing under the Vietnamese Government�s programs, and projects with oil and gas sold at the request of the Vietnamese Government as provided for in Clause 9 of Article 30 of the Petroleum Law.
2. The foreign currency amounts balanced by the Vietnamese Government under the provisions in Clause 1 of this Article are the foreign currency deficit amounts after the contractors being foreign organizations and individuals have bought at commercial banks and credit institutions licensed to trade in foreign currencies in Vietnam, which, however, must not exceed the amounts of Vietnam dong earned by the contractors from the sale of oil and gas on the Vietnamese market.
3. The conversion of Vietnam dong into freely convertible foreign currency(ies) shall be made at the exchange rates of the commercial banks announced at the time of conversion.
Article 42.- The duty to sell crude oil on the Vietnamese market
In emergency cases, at the request of the Vietnamese Government, the contractors have the duty to sell part of crude oil under their ownership on the Vietnamese market.
The crude oil volume to be sold on the Vietnamese market at the request of the Vietnamese Government is determined in percentage (%) between the crude oil volume under such contractors� ownership and the total crude oil volume owned by all contractors exploiting oil and gas in Vietnam.
The price of crude oil sold at the request of the Vietnamese Government is the selling price at the international competitive price.
Article 43.- Rights and obligations of joint-venture enterprises
Where a petroleum contract is signed in form of joint-venture contract, the joint-venture enterprises may enjoy rights and perform obligations agreed upon in the joint-venture contract, the rights and obligations of the contractors are prescribed in this Chapter and the corresponding provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Chapter V
PROVISIONS ON TAXATION AND FINANCE
Article 44.- Natural resource tax on crude oil
Organizations and individuals exploiting crude oil shall have to pay natural resource tax.
The natural resource tax on crude oil shall be determined on the basis of gradual progress of the total crude oil output actually exploited in each tax payment period, calculated according to the average daily crude oil output of the entire contractual area.
The index of natural resource tax on crude oil is stipulated as follows:

Exploitation output
Investment encouragement projects
Other projects
Up to 20,000 barrels/day
4%
6%
Over 20,000 to 50,000 barrels/day
6%
8%
Over 50,000 to 75,000 barrels/day
8%
10%
Over 75,000 to 100,000 barrels/day
10%
15%
Over 100,000 to 150,000 barrels/day
15%
20%
Over 150,000 barrels/day
20%
25%
Article 45.- Natural resource tax on natural gas
Organizations and individuals exploiting natural gas shall have to pay the natural resource tax.
The natural resource tax on natural gas shall be determined on the basis of gradual progress of the total gas output actually exploited in each tax payment period, calculated according to the average daily gas output exploited from the entire contractual area.
The index of natural resource tax on natural gas is stipulated as follows:

Exploitation output
Investment encouragement projects
Other projects
Up to 5 million m3/day
0%
0%
Over 5 million m3 to 10 million m3/day
3%
5%
Over 10 million m3/day
6%
10%
Article 46.- Natural resource tax calculation prices
The price for calculation of natural resource tax on crude oil is the average price of crude oil sold at the time of receipt and delivery under the fair transaction contracts in the tax payment period.
The price for calculation of natural resource tax on natural gas is the selling price under the fair transaction contract at the time of receipt and delivery in the tax payment period.
Where oil or gas is not sold under the fair and straight transaction contract, the natural resource tax calculation price shall be determined by the Finance Ministry on the basis of the market price, taking into account the oil or gas quality, location and other relevant factors.
Article 47.- Natural resource tax payment mode
The natural resource tax shall be paid in oil and gas or in cash, or partly in cash and partly in oil and gas, depending on the tax offices’ options.
The tax offices shall notify organizations and individuals exploiting oil and/or gas 6 months in advance of the natural resource tax payment in cash or in oil and gas.
The natural resource tax shall be temporarily paid monthly and settled quarterly.
If the natural resource tax is collected in oil and/or gas, the tax payment location shall be the delivery place. Where the tax office request that the natural resource tax be paid at other location, the tax payers shall be entitled to subtract the transport expenses and other direct expenses arising from the change of tax payment location from the natural resource tax amount to be paid.
Article 48.- Enterprise income tax
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall have to pay enterprise income tax.
The bases for calculation of enterprise income tax shall be the total taxable income in the tax payment period and the tax rates prescribed in Article 33 of the Petroleum Law.
The total taxable income shall include the income from the oil and gas prospection, exploration and exploitation activities and other incomes.
The income from oil and gas prospection, exploration and exploitation activities is equal to the turnover minus the expenses related to oil and gas prospection, exploration and exploitation activities in the tax payment period as prescribed in Articles 49 and 50 of this Decree.
Other incomes shall include:
1. Difference between security purchase and sale;
2. Income from property ownership and use rights;
3. Proceeds from assignment;
4. Earnings from deposits, capital lending;
5. Difference from foreign currency sale;
6. Recovered bad debts which had been written off from accounting books;
7. Collection of payable debts whose creditors cannot be identified;
8. Income from other turnovers related to oil and gas prospection, exploration and exploitation activities after subtracting the expenses for creation of such income;
9. Other incomes.
Article 49.- Turnover
Turnover from oil and gas prospection, exploration and exploitation activities, which serve as basis for determination of the income liable to enterprise income tax is the total value of oil and gas sold under a fair transaction contract.
Where oil and gas is sold not according to the fair transaction contract, the turnover used for determination of income liable to enterprise income tax shall be determined by way of multiplying the sold oil and gas volume by the price set by the Finance Ministry according to the provisions in Article 46 of this Decree.
Article 50.- Expenses subtracted for determination of income liable to enterprise income tax
The expenses to be subtracted for determination of income liable to enterprise income tax shall include:
1. Expenses permitted to be recovered under the agreement in the petroleum contracts;
2. Natural resource tax;
3. Export tax;
4. Petroleum royalty agreed upon in the petroleum contracts;
5. Contributions as financial support for social and charity purposes.
Article 51.- Expenses not to be calculated into recoverable expenses
The expenses not to be calculated into recoverable expenses shall include:
1. Expenses arising before the petroleum contracts take effect, except where they have been agreed upon in the petroleum contracts or approved by the competent State management bodies;
2. Assorted petroleum royalties and other commitments, which shall not be recovered as agreed upon in the petroleum contracts;
3. The interests on loans for investment in exploration, field development and oil and gas exploitation;
4. Fines and compensation for damage and losses incurred due to the faults of such organizations or individuals;
5. The payment of natural resource tax, export tax, value added tax, enterprise income tax in Vietnam and foreign countries and tax on profit transfer abroad;
6. Losses indemnified by the insurance;
7. Financial support for social and charity purposes;
8. Unreasonable or invalid expenses which cannot be evidenced in the auditing, tax settlement and inspection.
Article 52.- Enterprise income tax exemption and reduction
Organizations and individuals conducting oil and gas exploration and exploitation under projects where investment in oil and gas activities is encouraged shall be entitled to enterprise income tax exemption for the first year after the taxable income is generated and fifty-percent (50%) reduction of their taxable enterprise income tax amount for the following year.
The Prime Minister shall decide the specific cases entitled to enterprise income tax exemption for the first two years after the taxable income is generated and fifty-percent (50%) reduction of the taxable enterprise income tax amount for two subsequent years.
Article 53.- Mode of enterprise income tax payment
The enterprise income tax shall be collected in cash and temporarily paid every quarter and settled every year.
Article 54.- Import tax exemption
1. The following goods items which are imported directly by organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities or by entrusted agents shall be exempt from import tax:
- Equipment, machinery, special-use transport means necessary for petroleum activities, special-use transport means for conveyance of workers (cars of 24 or more seats, water transport means), including components, details, spare parts, support auxiliaries, moulds, accessories accompanying machinery, special-use transport means, the above-said transport means;
- Supplies necessary for petroleum activities, which cannot be produced at home yet;
- Medical equipment and emergency medicines for use on drilling platforms and floating works when they are approved by the Health Ministry;
- Goods temporarily imported for re-export in service of petroleum activities;
- Office furniture and equipment in service of petroleum activities.
2. Goods prescribed in Clause 1 of this Article, which are imported by subcontractors and/or other organizations and/or individuals for supply to organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities through petroleum services contracts or goods supply contracts, shall be exempt from import tax.
Article 55.- Value added tax
1. The following goods items imported directly by organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities or by entrusted agents shall not be liable to value added tax:
- Equipment, machinery and their spare parts, special-use transport means which cannot be produced at home yet, but are necessary for oil and gas prospection, exploration and exploitation activities.
Where a complete synchronous equipment and machinery line, which is imported and not liable to value added tax, include equipment and/or machinery which can be produced in the country, the value added tax shall not be imposed on such complete synchronous equipment and machinery line;
- Imported supplies which cannot be produced in the country but are necessary for exploration and exploitation activities as well as field development;
- Goods temporarily imported for re-export in service of oil and gas prospection, exploration and exploitation activities.
2. Goods prescribed in Clause 1 of this Article, which are imported by subcontractors as well as other organizations and/or individuals for supply to organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities through oil and gas services contracts or goods supply contracts, shall not be liable to value added tax.
Article 56.- Retrospective collection of tax arrears
Goods exempt from import tax under the provisions of Article 54 or not liable to value added tax under the provisions of Article 55 of this Decree, if being:
1. Assigned in Vietnam not for the purpose of servicing the petroleum activities, they must be permitted by the Trade Ministry and subject to retrospective payment of import tax as well as other kinds of tax according to the provisions of Vietnamese law.
2. Assigned in Vietnam for the purpose of servicing the petroleum activities, they must be permitted by the Trade Ministry, exempt from retrospective payment of import tax but subject to the payment of other kinds of tax according to the provisions of Vietnamese law;
3. Transferring the ownership over supplies and equipment to the Vietnam Oil and Gas Corporation as agreed upon in the petroleum contracts, the contractors shall be exempt from retrospective payment of import tax and other taxes, but the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to pay taxes and charges related to the property ownership transfer and pay the levies for use of capital with regard to the amount of capital being the value of assets received from the contractors.
Article 57.- Determination of lists of equipment, machinery and supplies, which can be produced in the country
The Ministry of Planning and Investment shall issue the lists of equipment, machinery, special-use transport means and supplies, which can be produced in the country, for use as basis for import tax exemption under the provisions in Article 54 and the determination of goods not liable to value added tax under the provisions in Article 55 of this Decree.
Article 58.- Export tax exemption
1. Goods temporarily imported or goods imported but not used up shall be exempt from export tax when they are re-exported.
2. The oil and gas volume belonging to the natural resource tax of the State, when being exported, shall not be liable to export tax.
Article 59.- Enterprise income tax paid due to transfer of petroleum contract- participating capital
1. Contractors being foreign organizations or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay enterprise income tax on income generated from the transfer of capital participating in the petroleum contracts according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Vietnamese organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay enterprise income tax on the income generated from the transfer of the capital participating in the petroleum contracts according to the Enterprise Income Tax Law.
Article 60.- Taxes to be paid by subcontractors
Subcontractors and other organizations or indivi-duals that sign contracts for supply of goods and services to organizations and/or individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to pay assorted taxes according to the current law provisions, except for case of import of goods prescribed in Article 54 and Article 55 of this Decree.
Article 61.- Tax calculation year
The tax calculation year for organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall commence on January 1st and end on December 31st of the calendar year.
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities may request the Finance Ministry to permit the application of their own 12-month fiscal years for the enterprise income tax calculation and payment.
Article 62.- Accounting regime registration
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to register their applicable accounting regimes with the Finance Ministry and submit to the inspection of the financial bodies.
Article 63.- Financial reports
Organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities shall have to sent their annual financial reports to the investment license- granting bodies, the oil and gas State management body, the Finance Ministry and the General Department of Statistics within 3 months from the end of the fiscal year.
Before being sent to the above-said bodies, the financial reports must be audited by a Vietnamese auditing company or other independent auditing companies licensed to operate in Vietnam according to the provisions of Vietnamese legislation on audit.
Chapter VI
THE STATE MANAGEMENT OVER PETROLEUM ACTIVITIES
Article 64.- The Government’s and the Prime Minister’s competence for State management over petroleum activities
1. The Government shall exercise the unified State management over petroleum activities. The Government shall perform the following tasks and exercise the following powers:
- Issuing legal documents on management of petroleum activities;
- Deciding on strategies, policies and planning for development of petroleum industry;
- Deciding on cooperation in petroleum activities in areas overlapping with foreign countries;
- Deciding plans for international cooperation on oil and gas prospection, exploration and exploitation;
- Considering and deciding other matters according to its competence.
2. The Prime Minister shall perform the following tasks and exercise the following powers:
- Issuing lists of blocks; determining and adjusting boundaries of blocks;
- Representing the Government in approving petroleum contracts;
- Representing the Government in considering and deciding on the transfer of rights and obligations of petroleum contracts;
- Considering and deciding on appointment of bidders in order to select partners for signing petroleum contracts;
- Considering and deciding on other matters according to his/her competence.
Article 65.- Competence of the oil and gas State management body
The oil and gas State management body in charge of petroleum shall perform the function of State management over petroleum activities according to the Government’s regulations; have the following tasks and powers:
1. Drafting and submitting to the competent State bodies for promulgation or promulgating according to its jurisdiction the legal documents on petroleum;
2. Drafting and submitting to the Government for approval the strategies and planning for development of petroleum industry;
3. Drafting and submitting to the Government for approval development plans and important petroleum investment projects;
4. Submitting to the Government the policies of encouraging oil and gas exploration and exploitation;
5. Submitting to the Prime Minister for decision the appointment of bidders to select partners for signing petroleum contracts;
6. Examining, inspecting and supervising petroleum activities;
7. Deciding on other matters under its competence for State management over petroleum activities.
Article 66.- Competence of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the provincial-level People’s Committees for State management over petroleum
1. The Ministry of Planning and Investment shall appraise and submit to the Prime Minister for approval the bidding results for oil and gas exploration and exploitation blocks; assume the prime responsibility for the appraisal, granting investment licenses and adjusting investment licenses for petroleum investment projects according to the provisions of legislation on foreign investment in Vietnam; submit to the Prime Minister for permission the transfer of rights and obligations of petroleum contracts; report to the Prime Minister on the situation of investment license granting in the field of petroleum in Vietnam; perform other tasks under the Prime Minister’s authorization.
2. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the provincial-level People’s Committees shall, within the ambit of their respective jurisdiction, have to settle or coordinate with the oil and gas State management body, the Ministry of Planning and Investment and concerned bodies in settling matters regarding land, rational use of water sources, particularly aquaculture areas, marine creature preservation areas, health resort and tourist areas and other matters related to the carrying out of petroleum activities.
Chapter VII
INSPECTION OF PETROLEUM ACTIVITIES
Article 67.- Specialized inspection
Petroleum activity inspection is the specialized inspection which aims to ensure the observance of the Petroleum Law and legal documents related to petroleum activities. The oil and gas State management body shall perform the function of petroleum specialized inspection and issue decisions on petroleum activity inspection.
An inspection decision shall include the following principal contents:
- The composition of the inspection team;
- The inspected subjects;
- The inspection contents;
- The inspection place;
- The inspection duration;
- The requirements on inspected subjects.
Article 68.- Rights and responsibilities of inspection teams
1. The inspection teams shall have the following rights:
- To bring along necessary technical means in service of inspection activities.
- To request the inspected subjects to supply necessary documents within a given time limit. If past such time limit the inspections’ requests are not met, the inspection teams shall issue decisions on application of other necessary measures to gather materials according to the provisions of Vietnamese law.
- To issue decisions on temporary suspension of petroleum activities when there appear dangers of accidents, serious human and material losses and damage to environment.
The temporary suspension duration must not exceed 15 days. Within 24 hours from the time the decision is issued, the inspection team shall have to notify its decision to the competent State management bodies and propose handling measures. Within 15 days from the date the inspection team issues the suspension decision, the competent State management bodies shall have to issue the handling decision.
- To propose the competent State management bodies to handle acts of breaching the legislation on petroleum.
2. When conducting the inspection, the inspection teams shall have to abide by the law provisions and take responsibility before law for their decisions.
Article 69.- Decisions of inspection teams
Upon the conclusion of inspection, the decisions of the inspection teams shall be notified to the inspected subjects and sent to the competent State management bodies.
Where the inspected subjects disagree with the decisions of the inspection teams, the former shall, within 30 days after the receipt of such decisions, be entitled to lodge their complaints to the competent State management bodies.
Within 30 days after the receipt of the written complaints, the competent State management bodies shall have to reply about the settlement of such complaints.
Article 70.- Executing decisions of the inspection teams
The inspected subjects must abide by the decisions of the inspection teams. In case of complaint, the inspected subjects still have to abide by the decisions of the inspection teams while awaiting the results of complaint settlement.
Where the inspection teams’ decisions are not executed by the inspected subjects, the latter shall be handled according to the provisions of legislation on handling of administrative violations.
Chapter VIII
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 71.- Levels of sanction against acts of violation
1. The levels of pecuniary penalty against acts of violation prescribed in Article 43 of the Petroleum Law are detailed as follows:
a) Conducting illegal petroleum activities shall be subject to a fine of up to USD 100,000 (one hundred thousand);
b) Failing to abide by the technical process, criteria and regulations on oil and gas exploration and exploitation, causing damage to petroleum natural resources or environment, or damage to the property of the State and/or individuals shall, apart from the compensation to the damage, be subject to a fine of up to USD 100,000 (one hundred thousand).
c) Conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation activities beyond the contractual areas without permission of the oil and gas State management body shall be subject to a fine of up to USD 50,000 (fifty thousand);
d) Falsely declaring and/or evading natural resource tax, enterprise income tax and other kinds of tax shall, apart from the full payment of outstanding tax amounts, be subject to the payment of fines for false declaration and/or evasion of tax under the provisions of Vietnamese law;
e) Failing to notify the oil and gas State management body and the Vietnam Oil and Gas Corporation of other natural resources than petroleum or antiques, valuable property discovered in the contractual areas shall be subject to a fine of up to USD 10,000 (ten thousand) and the confiscation of such specimen, antiques and/or property;
f) Obstructing inspection activities shall be subject to a fine of up to USD 10,000 (ten thousand).
2. In addition to the above-prescribed fine levels, organizations and individuals committing acts of administrative violation shall also be subject to other forms and measures of administrative sanction under the provisions of the legislation on handling of administrative violations.
Article 72.- Competence to handle violations
The competence to handle the above violations is stipulated as follows:
1. The head of the oil and gas State management body shall handle the violations and decide the fine levels prescribed at Points a, b, c, d and e of Clause 1, Article 71 of this Decree.
2. Heads of inspection teams shall handle the violations and decide the fine levels prescribed at Point f, Clause 1, Article 71 of this Decree.
Chapter IX
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 73.- Law application
For petroleum contracts signed before the June 9, 2000 Law amending and supplementing the Petroleum Law comes into force, the contractual parties shall continue with the rights and obligations agreed upon in the petroleum contracts.
The provisions of the June 9, 2000 Law amending and supplementing the Petroleum Law shall also apply to petroleum contracts already signed; such application shall be effected only after this Law takes effect.
Article 74.- Effect of Decree
This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No.84/CP of December 17, 1996. The previous regulations on petroleum activities which are contrary to this Decree shall all be annulled.
The State management bodies shall, within the scope of their respective functions and powers, have to guide the implementation of this Decree.
Article 75.- Responsibility for implementation
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 48/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất