Thông tư liên tịch 90/2016/TTLT-BTC-BCT sửa đổi về sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu

thuộc tính Thông tư liên tịch 90/2016/TTLT-BTC-BCT

Thông tư liên tịch 90/2016/TTLT-BTC-BCT của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29/10/2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:90/2016/TTLT-BTC-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Trần Văn Hiếu; Đỗ Thắng Hải
Ngày ban hành:24/06/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Giá bán lẻ xăng dầu tối đa bằng 2% giá cơ sở đã công bố

Ngày 24/06/2016, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương đã ban hành  Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29/10/2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Theo đó, từ ngày 15/08/2016, thương nhân phân phối xăng dầu được quyết định giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu (trừ dầu madút) thực tế tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, cơ sở sản xuất xăng dầu nhưng không quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm để bù đắp chi phí kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ phát sinh được kiểm toán độc lập kiểm toán khi đưa xăng dầu bán tại địa bàn xa cảng, kho đầu mối, cơ sở sản xuất xăng dầu.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi phí kinh doanh xăng dầu định mức của các thương nhân đầu mối để tính giá cơ sở theo mức tối đa. Cụ thể, chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại xăng không chì là 1.050 đồng/lít; với xăng E5, E10 là 1.250 đồng/lít; với dầu điêzen, dầu hỏa là 950 đồng/lít và với các loại dầu madút là 600 đồng/kg. Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, cơ sở sản xuất xăng dầu có chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ cao hơn mức nêu trên, thương nhân đầu mối được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ phát sinh, tối đa bằng 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch90/2016/TTLT-BTC-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

Số: 90/2016/TTLT-BTC-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 39/2014/TTLT-BCT-BTC NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2014 QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CƠ SỞ; CƠ CHẾ HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BÌNH ỔN GIÁ VÀ ĐIỀU HÀNH GIÁ XĂNG DẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2014/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Kế toán s 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cNghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng du;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn thi hành một số điu của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kim soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật số 71/2014/QH13;

Căn cứ Quyết định s53/2012/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phi trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống;

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 31/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng, phi trộn, phân phi xăng sinh học thực hiện Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Lộ trình áp dụng tỷ lệ phi trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thng;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch sửa đi, bổ sung một s điu của Thông tư liên tịch s 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình n giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định s83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng du.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Xăng dầu và các thuật ngữ có liên quan:
a) Xăng dầu quy định trong Thông tư này là các loại xăng, dầu thành phẩm bao gồm: các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa, các loại dầu madút, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ; không bao gồm: các loại khí hóa lỏng, nhiên liệu bay và khí nén thiên nhiên.
b) Nhiên liệu sinh học tại Thông tư này là xăng E5, E10 theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (QCVN 1:2015/BKHCN) ban hành kèm theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 11 tháng 11 năm 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Xăng E5 là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu là E5.
d) Xăng E10 là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 9% đến 10% theo thể tích, ký hiệu là E10.
đ) Etanol nhiên liệu bao gồm etanol nhiên liệu biến tính và etanol nhiên liệu không biến tính. Etanol nhiên liệu không biến tính (gọi tắt là E100) là etanol có các tạp chất thông thường sản sinh ra trong quá trình sản xuất nhiên liệu (kể cả nước). Etanol nhiên liệu biến tính là etanol nhiên liệu không biến tính được pha thêm các chất biến tính như xăng, naphta với hàm lượng từ 1,96% đến 5,0% thể tích.”.
b) Bổ sung khoản 6, khoản 7 như sau:
“6. Kê khai giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu gửi văn bản thông báo mức giá bán xăng, dầu thành phẩm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Liên Bộ Công Thương - Tài chính) khi thực hiện điều chỉnh giá đối với các mặt hàng này.
7. Đăng ký giá đối với mặt hàng xăng, dầu thành phẩm trong nước là việc các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi biểu mẫu thông báo giá cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Liên Bộ Công Thương - Tài chính) trước khi thực hiện điều chỉnh giá đối với các mặt hàng này, trong thời gian Chính phủ áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Giá cơ sở mặt hàng xăng dầu (trừ xăng E5, E10) bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:
Giá CIF được tính bằng (=) giá xăng dầu thế giới (giá Platt Singapore) cộng (+) các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam. Các yếu tố này được xác định ở nhiệt độ thực tế. Trong đó, giá xăng dầu thế giới được được tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam bao gồm: cộng (+) hoặc trừ (-) Premium cộng (+) phí bảo hiểm cộng (+) cước vận tải về đến cảng Việt Nam cộng (+) các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong khâu nhập khẩu (nếu có); trong đó phí bảo hiểm, cước vận tải về đến cảng Việt Nam được căn cứ theo mức trung bình tiên tiến của các thương nhân đầu mối.
- Tỷ giá ngoại tệ để tính giá CIF là tỷ giá ngoại tệ bán ra cuối ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tính bình quân của 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
- Tỷ giá ngoại tệ tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để tính giá cơ sở là tỷ giá quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015, khoản 6 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật.”
b) Bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Giá cơ sở xăng E5, E10 bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {tỷ lệ phần trăm thể tích xăng không chì (%) nhân (x) (giá CIF xăng không chì cộng (+) Thuế nhập khẩu) nhân (x) tỷ giá ngoại tệ cộng (+) tỷ lệ phần trăm thể tích etanol nhiên liệu (%) nhân (x) giá etanol nhiên liệu} cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó:
- Giá CIF, tỷ giá, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường; các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo hướng dẫn tại Khoản 1.
- Xăng không chì áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là xăng RON 92.
- Etanol nhiên liệu áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là etanol nhiên liệu không biến tính (E100).
- Tỷ lệ phần trăm theo thể tích của xăng không chì, tỷ lệ phần trăm theo thể tích của etanol nhiên liệu áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là tỷ lệ cao nhất được phép pha trộn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với từng chủng loại xăng E5, E10; tỷ lệ pha trộn thực tế nằm trong giới hạn cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá etanol nhiên liệu không biến tính (E100) áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 tại Thông tư này là mức giá bán ở nhiệt độ thực tế, chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định là mức giá bình quân số học các mức giá E100 tại Việt Nam, giá CIF E100 nhập khẩu (nếu có) do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu E100 hàng tháng báo cáo giá hoặc kê khai giá theo quy định của pháp luật (nếu có) với cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước)).
Giá E100 áp dụng để tính giá cơ sở xăng E5, E10 được xem xét theo chu kỳ 01 tháng. Giá E100 bình quân số học của tháng này sẽ áp dụng cho tháng sau liền kề.
Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu E100 có trách nhiệm gửi báo cáo giá và phân tích lý do điều chỉnh giá E100 kèm theo các hóa đơn, chứng từ có liên quan khi có điều chỉnh giá chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo; trường hợp ngày 25 trùng vào ngày nghỉ lễ theo quy định, thì báo cáo này được gửi vào ngày làm việc trước liền kề.
Trường hợp kê khai giá (nếu có) thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về kê khai giá.
3. Bộ Tài chính chủ trì tính giá E100 bình quân số học theo nguyên tắc đã nêu tại khoản 2 Điều này để áp dụng tính giá cơ sở các mặt hàng xăng E5, E10.”.
c) Sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh khoản 2 thành khoản 4 như sau:
“4. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước): báo cáo kết quả rà soát biến động của các khoản chi phí để đưa xăng dầu từ nước ngoài về đến cảng Việt Nam, chi phí phối trộn xăng E5, E10 (nếu có) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp.
Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh E100, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có điều chỉnh cho phù hợp.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b như sau:
a) Chi phí kinh doanh xăng dầu định mức là chi phí lưu thông xăng dầu trong nước (chi phí bán buôn, chi phí bán lẻ ở nhiệt độ thực tế) của các thương nhân đầu mối (đã bao gồm chi phí dành cho thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ, tổng đại lý, đại lý xăng dầu; đã bao gồm chi phí phát sinh đặc thù của xăng E5, E10 như: chi phí khấu hao tài sản của hệ thống phối trộn xăng E5, E10, chi phí hao hụt trong quá trình phối trộn, chi phí vận hành, chi phí giám định cấp chứng chỉ hợp chuẩn, hợp quy, chi phí tài chính, chi phí vận chuyển phát sinh do cung đường vận chuyển hàng hóa thay đổi, chi phí cải tạo cửa hàng chuyển sang kinh doanh xăng E5, E10...) để tính giá cơ sở theo mức tối đa như sau:
- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại xăng không chì là: 1.050 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại xăng E5, E10 là: 1.250 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại dầu điêzen, dầu hỏa là: 950 đồng/lít;
- Chi phí kinh doanh bình quân định mức đối với các loại dầu madút là: 600 đồng/kg.
Trong đó, các loại xăng, các loại dầu điêzen, dầu hỏa bao gồm chi phí bán buôn, bán lẻ; riêng các loại dầu madút là chi phí bán buôn.
Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu có chi phí kinh doanh (bán buôn, bán lẻ) hợp lý, hợp lệ (được kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kiểm toán) cao hơn mức quy định trên, thương nhân đầu mối cân đối, xem xét quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình; đồng thời, được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó để bù đắp chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ phát sinh, nhưng giá bán không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm.
b) Hàng năm, thương nhân đầu mối có trách nhiệm kiểm toán riêng chuyên đề về chi phí kinh doanh kinh doanh xăng dầu; chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam, chi phí phối trộn xăng E5, E10 và rà soát, tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ Công Thương (Vụ thị trường trong nước) yêu cầu thương nhân đầu mối báo cáo đột xuất.
Trên cơ sở báo cáo của các thương nhân đầu mối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) tổng hợp, đánh giá, kiểm tra, khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để có điều chỉnh cho phù hợp.”.
b) Bổ sung điểm d như sau:
“d) Thương nhân phân phối xăng dầu được quyết định giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) thực tế tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu nhưng không vượt quá 2% giá cơ sở công bố tại cùng thời điểm để bù đắp chi phí kinh doanh thực tế hợp lý, hợp lệ phát sinh được kiểm toán độc lập kiểm toán khi đưa xăng dầu bán tại địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Các thương nhân đầu mối được quyền chủ động thực hiện các phương thức kinh doanh xăng dầu phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh; trích lập Quỹ Bình ổn giá và chỉ sử dụng Quỹ Bình ổn giá cho mục đích ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.
Quỹ Bình ổn giá được thương nhân đầu mối hạch toán và theo dõi riêng bằng một tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trường hợp thương nhân đầu mối có số dư Quỹ Bình ổn giá ở mức từ 300 tỷ đồng trở lên, thương nhân đầu mối phải hạch toán và theo dõi thêm Quỹ Bình ổn giá tại một tài khoản tiền gửi được mở tại một ngân hàng thương mại khác. Các ngân hàng do thương nhân đầu mối lựa chọn là ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chất lượng hoạt động tốt, độ tín nhiệm cao và thương nhân đầu mối tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng để đảm bảo tính an toàn của tài khoản Quỹ Bình ổn giá.
Thương nhân đầu mối là chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản, trích lập, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi từ tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá; đồng thời, có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của ngân hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ Bình ổn giá đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.

 KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Thắng Hải

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ Phòng, chng tham nhũng;
- Tòa án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương:
- Sở Tài chính, Sở Công Thương các tnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Ngân hàng thương mại;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Website Bộ Tài chính, Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Công Thương;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Cục QLG) - Bộ Công Thương (VT, Vụ TTTN).

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE – THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

Joint Circular No.90/2016/TTLT-BTC-BCT dated June 24, 2016 of the Ministry of Finance and the Ministry of Industry and Trade on amending a number of Articles of the Joint Circular No. 39/2014/TTLT-BCT-BTC on determination of basic prices, establishment, management and allocation of price stabilization funds and control of petrol and oil prices under the Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP on petrol and oil business

Pursuant to the Law on Commerce No.36/2005/QH11 dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Prices No.11/2012/QH13 dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Accounting No. 03/2003/QH11 dated June 17, 2003;

Pursuant tothe Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government s Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade ;

Pursuant to the Government’s Decree No.83/2014/ND-CP on petrol and oil business dated September 03, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No.177/2013/ND-CP detailing a number of articles of the Law on prices dated November 14, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No.08/2015/ND-CP detailing the implementation of the Law on Customs in respect of customs procedures, inspection, supervision and control;

Pursuant to the Government’s Decree No.12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law No.71/2014/QH13;

Pursuant to the Decision No.53/2012/QD-TTg on the route maps on the Biofuel -traditional fuel blending ratio dated November 22, 2012 by the Prime Minister ;

Pursuant to the Directive No.23/CT-TTg dated August 31, 2015 by the prime Minister on use, blending and distribution of Biofuel prescribed in the Decision No.53/2012/QD-TTg on the itinerary for application of the blending ratio between the bio fuel and traditional fuel dated November 22, 2012 by the Prime Minister;

The Minister of Finance and Minister of Industry and Trade hereby issues this Joint Circular on amendments to a number of articles of the Joint Circular No.39/2014/TTLT-BCT-BTC dated October 29, 2014 on determination of basic prices, establishment, management and allocation of Price Stabilization Fund sand control of petrol and oil prices under the government’s decree no.83/2014/ND-CP on petrol and oil business dated September 03, 2014.

Article 1. To amend a number of articles of the Joint Circular No.39/2014/TTLT-BCT-BTC

1. To amend Article 3 as follows:

a) To amend Clause 1 as follows:

“1.Petrol and oil and relevant terminologies:

a) Petrol and oil herein refers to petrol and oil finished products including all types of petroleum , diesel fuel, kerosene, mazut, biofuel and other products used as engine fuels excluding qualified gases, compressed natural gas and jet fuels.

b) Biofuel herein refers to E5 and E10 petrol prescribed in the National Technical Regulation on gasoline, diesel fuel and biofuel issued together with the Circular No.22/2015/TT-BKHCN dated November 11, 2015 by the Ministry of Science and Technology and adjustments, amendments or replacement documents ( if any).

c) E5 petrol herein refers to a mixture of unleaded petrol and ethanol with the ethanol concentration ranging from 4% to 5% by its volume (hereinafter referred to as "E5”)

d) E10 petrol herein refer to a mixture of unleaded petrol and ethanol with the ethanol concentration ranging from 9% to 10% by its volume (hereinafter referred to as "E10”)

dd) Fuel ethanol includes denatured fuel ethanol and undenatured fuel ethanol. Undenatured fuel ethanol (hereinafter referred to as “E100”) refers to ethanol which contains common substances including water produced from the fuel production. Denatured ethanol refers to undenatured ethanol which is added with denaturants or naphtha with the concentration of from 1.96% to 5% of its volume”.

b) Clauses 6 and 7 are supplemented as follows:

“6.Declaration of prices of domestic petrol and oil finished products refers to the submission of the schedule of petrol and oil finished product selling prices to the State competent authority (the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Finance) by wholesalers and distributors as the price is adjusted.

7.Registration of domestic prices of petrol and oil finished products refers to the submission of the written analysis of petrol and oil finished product pricing and the price schedule to the State competent authority (the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Finance) by wholesalers and distributors prior to the price adjustment and within the duration of price stabilization under regulation of laws.

2. To amend the Article 4 as follows:

To amend Clause 1 of Article 4 as follows:

“1.Basic price of petrol and oil products (except for E5 and E10) is inclusive of and equals (=) {CIF price plus (+) import duty plus (+) special excise duty} multiplied by (x) foreign exchange rate plus (+) VAT plus (+) regulated operating cost plus (+) amount of funding for the Price Stabilization Fund plus (+) expected profit plus (+) Environment protection fees plus (+) amount of other taxes, fees, or funding under the current regulations of laws. Where:

CIF price equals (=) world oil price (or Platts Singapore price) plus (+) expenses for transport of petrol and oil from overseas to Vietnam’s port (hereinafter referred to as “freight charge”). The volume of petrol and oil for pricing shall be measured at the actual temperature. The world oil price is the average price of the last 15 days immediately preceding the pricing date of compulsory petrol and oil reserve period (hereinafter referred to as “reserve period”) as prescribed in clause 1, Article 31 of the Decree No.83/2014/ND-CP.

The freight charge equals (=) +/- Premium plus (+) hedge premiums plus (+) freight charge plus (+) reasonably incurring fees or charges (if any) related to importation where the hedge premium and freight charge shall be determined according to the progressive average of wholesalers.

- The foreign exchange rate for CIF price is the average closing price of 15 days immediately preceding the pricing date of the reserve period of Joint-Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.

- The foreign exchange rate for calculation of import duty and excise duty is prescribed in clause 3, Article 21 of the Decree No.08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and clause 6, Article 5 of the Government’s Decree No.12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, and replacements or amendments (if any).

- Import duties, excise duties, VAT and environmental protection fees and funding shall be calculated in accordance with regulations of laws”.

b) To supplement Clauses 2 and 3 as follows:

“ E5, E10 basic price is inclusive of and equals (=) {percentage (%) of unleaded petrol by its volume multiplied by (x) ( CIF price of unleaded petrol plus (+) import duty) multiplied by (x) foreign exchange rate plus (+) percentage (%) of fuel ethanol by its volume multiplied by (x) fuel ethanol price} plus (+) excise duty plus (+) VAT plus (+) regulated operating cost plus (+) amount for funding for the Price Stabilization Fund plus (+) expected profit plus (+) environmental protection fee plus (+) amount of other taxes, fees and funding under current regulations of laws. Where:

- The CIF price, foreign exchange rate, import duties, excise duties, VAT and environmental protection fee and other taxes, charges and funding shall be calculated as stipulated the clause 1”.

- The unleaded petrol for calculation of E5 and E10 basic price herein is RON 92.

- Fuel ethanol for calculation of E5 and E10 basic price herein is undenatured ethanol (E100).

- The percentage of unleaded petrol and fuel ethanol by volume for the calculation of E5 and E10 basic price herein is the highest permissible blending ratio by type of E5, E10 petrol under regulations of the competent authority. The actual permissible blending ratio shall be within the limits set by the competent authority.

- The undenatured fuel ethanol (E100) price as the basis for determination of E5 and E10 basic prices is the price of E100 at the actual temperature , exclusive of VAT, and equals (=) the average price of E100 prices in Vietnam and CIF price of imported E100 (if any) monthly declared or reported to the State regulatory authority ( the Office of price Administration- Ministry of Finance) and the Department of Domestic Market – Ministry of Industry and Trade by Vietnam s producers and importers under regulations of laws (if any)

E100 price herein shall be reviewed every month and the average price of E100 in this month shall be applied for to price the E5, E10 in the immediately succeeding month.

In case of adjustments to E100 price, E100 producers and importers shall submit price reports and analysis of the necessity for price adjustments enclosed with relevant invoices or documentation by 25thof every month and shall be legally liable for the reports. In case the 25thfalls into legal holidays, the price report shall be submitted on the immediately preceding working days.

Price declaration, where necessary, shall be made in accordance with regulations of laws on price declaration.

3.The Ministry of Finance shall take charge of determining the average price of E100 under clause 2 of this Article”.

c) To amend  Clause 2 to Clause 4 as follows:

“4. Wholesalers shall submit reports on variations of freight charges and costs of E5, E10 blending (if any) to the Office of Price Administration- Ministry of Finance before March 31stof the immediately succeeding fiscal year.

The Office of Price Administration- Ministry of Finance shall take charge of and cooperate with the Department of Domestic Market – Ministry of Industry and Trade to aggregate, assess, inspect and survey the price, where necessary, for appropriate adjustments according to reports submitted by E100 wholesalers and producers and traders.

3. To amend Clause 1 of Article 5 as follows:

a) To amend Points a and b as follows:

a) Regulated operating costs mean the wholesaler’s expenses for sale of petrol and oil on the domestic market ( both wholesale and retail prices at the actual temperature) including expenses for distributors, retailers, general agents and agents, particularly variable cost such as depreciation of E5, E10 blending systems, losses during blending, operating costs, fees for assessment of conformity, financing costs, incurring freight charges due to changes in itinerary, costs for renovating business facilities, etc. The maximum regulated operating costs applied to determine the basic price are as follows:

- Unleaded petrol: 1,050 dong/liter;

- E5 and E10 petrol: 1,250 dong/liter;

- Diesel fuel and kerosene: 950 dong/liter;

- Mazut fuel: 600 dong/liter;

The regulated operating costs for sale of diesel fuel and kerosene are inclusive of wholesale and retail prices. The regulated operating cost for sale of mazut fuel is inclusive only wholesale price.

In case of distance from ports, petrol and oil warehouses and producing facilities, if the reasonable audited regulated operating cost (for both wholesale and retail) is higher than that set above, the wholesaler shall be responsible for their income and shall be entitled to decide the selling price within the local area to offset their exceeding reasonable operating costs but the selling price shall not exceed 2% of the published priced at the same time.

b) Wholesalers shall annually independently audit the petrol and oil operating costs, freight charges and costs for blending E5 and E10, and report to the Office of Price Administration - Ministry of Finance and the Department of Domestic Market - Ministry of Industry and Trade before March 31stof the immediately succeeding fiscal year. The office of Price Administration - Ministry of Finance and the Department of Domestic market - Ministry of Industry and Trade have the right to request wholesalers to summit surprised reports, where necessary.

The Office of Price Administration- Ministry of Finance shall take charge of and cooperate with the Department of Domestic Market – Ministry of Industry and Trade shall aggregate, assess, inspect and survey the prices, where necessary, for appropriate adjustments according to wholesalers’ reports”.

b) To supplement Point d as follows:

“d) Every distributor shall be entitled to decide the retail prices of petrol and oil products (wholesale price of mazut fuel) at regions distant from petrol and oil ports, wholesale warehouses and producing facilities to offset their incurring reasonable operating costs for selling petrol and oil in distant areas but the price shall not exceed 2% of the basic price published at the same time “.

4. To amend the clause 1 of Article 6 as follows:

“1. Wholesalers shall be entitled to proactively apply trading methods in conformity with the global practices and regulations of laws, and shall be responsible for their business performance, set up the Price Stabilization Fund and only use the Price Stabilization Fund for petrol and oil price and market stabilization under regulations of laws.

The Price Stabilization Fund shall be accounted and monitored via a deposit account at the Commercial bank in Vietnam.In case the balance of the Price Stabilization Fund is of 300 billion dong or more, the wholesaler shall do accounting and keep track of the Price Stabilization Fund via a deposit account at a different commercial bank in Vietnam.Wholesalers shall select commercial banks that are legally operated in Vietnam and provide high-quality and reliable services and shall be liable for the selection of commercial banks for the security of Price Stabilization Fund account.

The wholesaler shall play as the accountholder and follow procedures for registration of accounts, collection and allocation of the Price Stabilization Account via its deposit account and report the name, address, contact number of the commercial bank where the Price Stabilization Fund account is registered to the Office of Price Administration – Ministry of Finance and the Department of Domestic Market – Ministry of Industry and Trade and make information prescribed in clause 3, Article 39 of the Decree No.83/2014/ND-CP publicly available.

Article 2. Effect

This Circular takes effect on August 15, 2016. /.

For the Minister of Industry and Trade

The Deputy Minister

Do Thang Hai

For the Minister of Finance

The Deputy Minister

Tran Van Hieu

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất