Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/05/2012 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng

thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BNV-BTC

Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/05/2012 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2012/TTLT-BNV-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Vương Đình Huệ; Nguyễn Thái Bình
Ngày ban hành:16/05/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tăng 26,5% trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc
Ngày 16/05/2012, Liên bộ Nội vụ, Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/05/2012 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo đó, tăng thêm 26,5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 04/2012 đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/05/2012. Cụ thể, mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch UBND xã là 1,325 triệu đồng/tháng; của cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Uỷ viên thư ký UBND, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã là 1,277 triệu đồng/tháng và mức trợ cấp hàng tháng đối với các chức danh còn lại là 1,172 triệu đồng/tháng.   
Trường hợp cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp có giấy chuyển trợ cấp của UBND cấp xã (nếu chuyển đến nơi mới cùng huyện) hoặc giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp chuyển đến nơi mới cùng tỉnh); hoặc giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (nếu chuyển ra ngoài tỉnh) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2012.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch02/2012/TTLT-BNV-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH

---------------------------

Số: 02/2012/TTLT-BNV-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2012

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng

------------------------------

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc).
Điều 2. Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 35/2012/NĐ-CP) tăng thêm 26,5% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2012, cụ thể như sau:
1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012:
      Mức trợ cấp hàng                Mức trợ cấp được
      tháng được hưởng     =       hưởng tại thời điểm       x      1,265
                 từ 01/5/2012                     tháng 4/2012
 Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 4 năm 2012 là mức trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại Khoản 1 Điều 2 này) như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 1.325.000 đồng/tháng.
b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng uỷ, Uỷ viên thư ký Uỷ ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.277.000 đồng/tháng.
c) Đối với các chức danh còn lại: 1.172.000 đồng/tháng.                                                    
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc chi trả trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của Uỷ ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ cấp huyện; ra ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước ngày Nghị định số 35/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục chi trả cho đối tượng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư liên tịch này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

(đã ký)

 

Vương Đình Huệ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

 

(đã ký)

 

Nguyễn Thái Bình

Nơi nhận:

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban Đảng ở Trung ương;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;

- HĐND, UBND, SNV, STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo;

- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);

- Trang Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), VT (BTC).

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp