Thông tư 68 TC/HCSN của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn.

thuộc tính Thông tư 68 TC/HCSN

Thông tư 68 TC/HCSN của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn.
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:68 TC/HCSN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:12/09/1995
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 68 TC/HCSN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68 TT/LB NGÀY 12/9/1995 HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC ĐỘI TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

 

Để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước chi cho các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn theo quyết định số 334/TTg ngày 1/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp phát quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi cho các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn như sau:

 

I. NGUYÊN TẮC CHUNG:

 

1. Kinh phí chi cho các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gía phát triển nông thôn nhằm bảo đảm mức sinh hoạt tối thiểu cho các trí thức trẻ sau khi tốt nghiệp đại học và cao đẳng chưa có việc làm tình nguyện tham gia phát triển nông thôn do TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức.

2. Kinh phí bảo đảm cho các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn do NSTW bảo đảm trong khuôn khổ kế hoạch được duyệt, được cấp phát thông qua TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh theo tiến độ thực hiện.

3. Việc sử dụng kinh phí chi cho các đội chi thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn phải theo đúng nội dụng công việc, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý, hàng năm phải quyết toán số kinh phí đã sử dụng theo chế độ Tài chính hiện hành.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

 

1. Đối tượng được áp dụng Thông tư này là các sinh viên trẻ sau khi tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng chưa có việc làm tình nguyện tham gia phát triển nông thôn do TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ CHí Minh tổ chức trong thời gian trực tiếp làm việc tại các vùng nông thôn.

2. Nội dung chi cho hoạt động của các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn được quy định cụ thể như sau:

- Trợ cấp sinh hoạt cho các đội viên.

- Tiền Bảo hiểm y tế.

- Phụ cấp khu vực (nếu có)

- Chi đi lại, công tác phí, văn phòng phẩm.

- Chi cho công tác khảo sát, kiểm tra, giám sát.

- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết.

- Chi công tác thi đua, tuyên truyền

- Chi hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá - thể dục thể thao.

- Chi hỗ trợ tiền ngủ tại cơ sở (nếu có).

- Chi quần áo đồng phục cho đội viên bằng vải thường, mỗi đội viên được trang bị 2 bộ/năm (quy cách do TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định bảo đảm thống nhất).

Các khoản chi trên đây đều phải theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành trừ một số khoản chi được quy định ở điểm 3 dưới đây.

3. Mức chi cho hoạt động của các đội viên trong các đội trí thức trẻ tình nguyện cụ thể như sau:

- Trợ cấp sinh hoạt cho đội viên: 240.000đ/người/tháng

- Tiền BHYT (=2% số trợ cấp) 4.800đ/người/tháng

- Tiền trang phục tối đa 300.000đ/người/năm

- Hỗ trợ sinh hoạt văn hoá 10.000đ/người/tháng

Ngoài các khoản nói trên, các đội viên còn được hưởng phụ cấp khu vực (nếu đội viên công tác tại vùng có quy định được hưởng phụ cấp khu vực) và trợ cấp tiền ngủ tối đa 60.000 đồng/đội viên/ tháng căn cứ vào biên lai thuê phòng ngủ hợp pháp, hợp lệ (nếu có).

4. Cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí:

Căn cứ vào tổng mức kinh phí đã được Chính phủ phê duyệt, tiến độ triển khai công việc và mức chi quy định trên đây; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lập dự toán kinh phí chi bảo đảm các hoạt động của các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn trên cơ sở các hợp đồng lao động của các đội viên ký kết với các tỉnh đoàn, Thành đoàn và tình hình thực hiện nội dung của hợp đồng lao động, tiến độ, thời gian làm việc quy định trong hợp đồng. Trường hợp thời gian và nội dung công việc không thực hiện như hợp đồng đã ký kết thì tiền trợ cấp sinh hoạt cũng giảm đi tương ứng gửi Bộ Tài chính xem xét để cấp phát kinh phí cho phù hợp với tiến độ công việc.

- Căn cứ vào tiến độ công việc của từng địa phương và mức chi quy định trên đây, TW đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Ban quản lý điều hành dự án) tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị thực hiện (tỉnh đoàn, hoặc thành Đoàn). Kết thúc công việc phải tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.

- TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí của các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn và kinh phí chi tiêu của Ban quản lý điều hành bảo đảm đúng quy định tại thông tư này. Định kỳ quý, năm lập báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính xét duyệt theo quy định hiện hành.

Đối với khoản BHYT của các đội viên trong đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, đề nghị TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh yêu cầu tỉnh Đoàn, thành Đoàn nơi có các đội trí thức trẻ tham gia thực hiện phải đóng BHYT theo quy định hiện hành (mức đóng BHYT là 3% tiền trợ cấp trong đó 2% được Nhà nước cấp còn 1% do đội viên tự đóng góp từ nguồn trợ cấp sinh hoạt).

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

 

Thông tư này áp dụng cho việc quản lý kinh phí chi tiêu cho dự án thí điểm các đội tri thức trẻ tình nguyện năm 1995, 1996. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất