Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH về thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

thuộc tính Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH

Thông tư 22/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:22/2010/TT-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đàm Hữu Đắc
Ngày ban hành:12/08/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________

Số: 22/2010/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

Quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

 

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em như sau:

 

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG 

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã, phường), các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng để đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

Việc tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

1. Phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ và đúng quy định.

2. Do Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức đánh giá, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) thẩm định, công nhận và được thực hiện mỗi năm một lần.

3. Có sự tham gia của các ngành, các tổ chức đoàn thể ở địa phương.

Điều 3. Giấy công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

Giấy công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em sử dụng thống nhất trong toàn quốc (Mẫu số 3 - theo khổ giấy A4 nằm ngang: chiều rộng 29,7cm, chiều cao 21cm).

 

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

 

Điều 4. Trình tự đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

1. Cấp xã, phường

1.1. Để đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường chỉ đạo các ngành, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Điều 3, Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg theo chức năng của từng ngành, cụ thể như sau:

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo tình hình thực hiện Chỉ tiêu 2.

- Trạm trưởng Trạm y tế báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 10, Chỉ tiêu 12, Chỉ tiêu 13, Chỉ tiêu 14, Chỉ tiêu 15, Chỉ tiêu 19.

- Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 16, Chỉ tiêu 20, Chỉ tiêu 21, Chỉ tiêu 22.

- Trưởng Công an xã báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 5, Chỉ tiêu 6, Chỉ tiêu 7, Chỉ tiêu 8, Chỉ tiêu 9.

- Đề nghị Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 23, Chỉ tiêu 25.

- Đại diện tổ dân phố, thôn, bản báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 17, Chỉ tiêu 18, Chỉ tiêu 24.

- Công chức Văn hóa xã hội chuyên trách về Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác trẻ em có trách nhiệm:

+ Báo cáo tình hình thực hiện các Chỉ tiêu 1, Chỉ tiêu 3, Chỉ tiêu 4, Chỉ tiêu 11 theo chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu của các ngành theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em.

1.2. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp xã, phường để đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg:

- Thành phần của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường gồm có:

+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường;

+ Thường trực Hội đồng là công chức Văn hóa xã hội chuyên trách về Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cán bộ được giao phụ trách công tác trẻ em;

+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể ở xã, phường: Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở; Trạm trưởng Trạm y tế; Trưởng Công an; Công chức Tư pháp - Hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định thêm các thành viên là đại diện của các tổ chức, đoàn thể khác tham gia.

- Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp xã, phường:

+ Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;

+ Các cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng xã, phường đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

+ Nếu đạt được điểm chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg thì làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em. Hồ sơ được gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

2. Cấp huyện

2.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường gửi lên.

- Thẩm định hồ sơ, tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện. Sau khi Hội đồng xét duyệt cấp huyện đánh giá, thống nhất công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, hoàn thiện hồ sơ công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện để đánh giá, xét công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Thành phần của Hội đồng xét duyệt cấp huyện gồm có:

+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

+ Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Các thành viên gồm đại diện các ngành, đoàn thể: Giáo dục - Đào tạo; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Y tế; Công an; Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam.

- Nhiệm vụ của Hội đồng xét duyệt cấp huyện:

+ Xem xét các báo cáo, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg và xác định số điểm đạt được cho từng chỉ tiêu;

+ Cuộc họp của Hội đồng phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng cấp huyện đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

+ Nếu xã, phường đạt được điểm chuẩn theo quy định xã, phường phù hợp với trẻ em thì làm Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận và khen thưởng theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.

Điều 5. Hồ sơ đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

1. Hồ sơ cấp xã, phường

- Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp xã, phường về việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 1).

- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em (Mẫu số 2).

2. Hồ sơ cấp huyện

- Báo cáo thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả đạt được các chỉ tiêu và điểm số của các xã, phường theo Điều 3, Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.

- Biên bản họp Hội đồng xét duyệt cấp huyện về việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện.

- Tờ trình của Hội đồng xét duyệt cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận và khen thưởng xã, phường phù hợp với trẻ em, kèm theo giấy công nhận.

Điều 6. Thời gian đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

Việc đánh giá xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp xã được thực hiện và hoàn tất hồ sơ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

Việc công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em ở cấp huyện được thực hiện và hoàn tất thủ tục trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

Điều 7. Thông tin, báo cáo

1. Cấp huyện

Trước ngày 22 tháng 12 hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

2. Cấp tỉnh

Trước ngày 30 tháng 12 hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTB&XH;
- Lưu: VT, PC, BVCSTE.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Đàm Hữu Đắc

 

MẪU SỐ 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số:    /2010/TT-LĐTBXH ngày   tháng    năm 2010)

HUYỆN/QUẬN…………….
UBND XÃ/PHƯỜNG …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

……., ngày    tháng    năm 20…..

 

BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

Hôm nay, vào hồi …. giờ …. ngày     tháng    năm 20…., tại Ủy ban nhân dân xã/phường …….. quận/huyện …. tỉnh/TP   

Chúng tôi gồm:

1. Chủ tịch UBND xã/phường ..................................................................... Chủ tịch Hội đồng

2. Cán bộ VHXH (hoặc cán bộ BVCSTE)....................................................... Thư ký Hội đồng

3. Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở ..................................................................... Ủy viên

4. Đại diện Công an.................................................................................................... Ủy viên

5. Đại diện Tư pháp ................................................................................................... Ủy viên

6. ........................................................................................................................................

Hội đồng đã họp và thống nhất những nội dung sau:

1. Xét theo Điều 4 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Ủy ban nhân dân xã/phường ……………thuộc Nhóm

2. Về xét số điểm tại các chỉ tiêu

Xét theo Điều 3 của Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ gồm 25 chỉ tiêu, Ủy ban nhân dân xã/phường ……………………….. đạt ................. điểm/1000 điểm, cụ thể:

TT

Chỉ tiêu

Số điểm

1

Chỉ tiêu 1

 

2

Chỉ tiêu 2

 

3

Chỉ tiêu 3

 

4

Chỉ tiêu 4

 

5

Chỉ tiêu 5

 

6

Chỉ tiêu 6

 

7

Chỉ tiêu 7

 

8

Chỉ tiêu 8

 

9

Chỉ tiêu 9

 

10

Chỉ tiêu 10

 

11

Chỉ tiêu 11

 

12

Chỉ tiêu 12

 

13

Chỉ tiêu 13

 

14

Chỉ tiêu 14

 

15

Chỉ tiêu 15

 

16

Chỉ tiêu 16

 

17

Chỉ tiêu 17

 

18

Chỉ tiêu 18

 

19

Chỉ tiêu 19

 

20

Chỉ tiêu 20

 

21

Chỉ tiêu 21

 

22

Chỉ tiêu 22

 

23

Chỉ tiêu 23

 

24

Chỉ tiêu 24

 

25

Chỉ tiêu 25

 

 

Tổng số điểm

 

3. Kết luận

- Xã/phường……. đạt (hoặc không đạt xã, phường phù hợp với trẻ em).

- Hội đồng nhất trí, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường .............................. xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện ......................................... xem xét công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

Hội nghị kết thúc vào hồi ….. giờ … ngày … tháng … năm 20….

Biên bản này được lập thành 20 bản, gửi 01 bản cho Phòng LĐTBXH và 01 bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã.

 

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(ký và ghi rõ họ tên)

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(ký và ghi rõ họ tên)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

1. ……………………………

2. ……………………………

3. ……………………………

4. ……………………………

5. ……………………………

6. ……………………………

 

 

  

MẪU SỐ 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số:    /2010/TT-LĐTBXH ngày   tháng    năm 2010)

UBND HUYỆN/QUẬN…………….
UBND XÃ/PHƯỜNG …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: …../BC-UBND

……., ngày … tháng … năm 20…..

 

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM NĂM 20……..

1. Khái quát tình hình của địa phương

- Đặc điểm, tình hình: Tổng số dân địa phương, thu nhập bình quân đầu người (1000 đồng), tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi, tỷ lệ trẻ em theo độ tuổi, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

2. Kết quả thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em

- Những kết quả nổi bật về thực hiện chỉ tiêu xã, phường phù hợp với trẻ em

- Những hạn chế

- Nguyên nhân

- Định hướng năm tiếp theo

3. Kiến nghị

- Đề nghị Ủy ban nhân dân quận/huyện/thị xã công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em và xét khen thưởng.

 

NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
(ký và ghi rõ họ, tên)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

 

Nơi nhận:
-
-

 

 

 

MẪU SỐ 3

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất