Thông tư 01/2010/TT-BGTVT khắc phục hậu quả lụt, bão trong hoạt động đường sắt
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 01/2010/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2010/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư01/2010/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 01/2010/TT-BGTVT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 01/2010/TT-BGTVT NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2010 QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO; ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 63/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 5 năm 2002 về Phòng, chống lụt bão;
Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Thông tư số 136/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nghiệp vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt Quốc gia do nhà nước đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đối với các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, người và phương tiện vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực đường sắt liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trên đường sắt quốc gia.
Trong Thông tư này, khái niệm lụt, bão, sự cố, thiên tai được hiểu như sau:
Lụt, bão, sự cố, thiên tai bao gồm: Lũ, ngập lụt, lũ quét, nước biển dâng, áp thấp nhiệt đới, bão, lốc; sạt lở đất đá, cây cối, vật kiến trúc do mưa, lũ, bão hoặc sóng biển, động đất, vỡ đê, vỡ đập hồ chứa nước, cháy rừng đe dọa hoặc gây tác hại cho các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, người và trang thiết bị, phương tiện vận tải đường sắt.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, là cơ quan chức năng giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả của lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn khu vực (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo khu vực) do Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập theo khu vực bao gồm đại diện của Phân ban quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt khu vực; các Công ty quản lý đường sắt, các Công ty thông tin tín hiệu đường sắt (sau đây gọi tắt là các Công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt); các đơn vị vận tải; các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong khu vực.
Ban Chỉ đạo khu vực chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nhằm bảo đảm thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong phạm vi quản lý của khu vực.
Ban Chỉ đạo khu vực có nhiệm vụ:
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo cơ sở) do Thủ trưởng các Công ty Quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, các Công ty vận tải đường sắt, các đơn vị vận tải trực thuộc các Công ty vận tải đường sắt, các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Ban Chỉ đạo khu vực.
Tại các khu vực trọng yếu, Thủ trưởng các Công ty Quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị vận tải, các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các đội xung kích phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn để ứng cứu kịp thời khi có lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các Trung tâm Ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt khu vực, thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt theo sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải và các quy định khác của Nhà nước về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn.
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, SỰ CỐ,
THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
PHÒNG NGỪA LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI
Mọi tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đường sắt phải chủ động, tích cực thực hiện công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai nhằm hạn chế thiệt hại khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
Tất cả các công trình đường sắt phải có khả năng chịu được tác động của lụt, bão, sự cố, thiên tai. Ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế cần được tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, đồng thời phải tuân thủ các quy định sau đây:
Các công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài qua mùa lụt, bão đều phải xem xét đến công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai cho công trình chưa hoàn thiện, cho các công trình phụ trợ và trang thiết bị thi công đảm bảo an toàn cho các kho bãi chứa vật liệu, cho nhà xưởng và lán trại.
Trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công và tổng tiến độ do cơ quan thiết kế lập, đơn vị thi công phải xuất phát từ các số liệu điều tra khảo sát của khu vực, từ khả năng thực tế của đơn vị về trang thiết bị kỹ thuật, về lực lượng lao động, về khả năng cung cấp vật tư, về khả năng chi viện của cấp trên, về mối quan hệ hợp tác liên kết với các đơn vị khác, căn cứ vào thời điểm bắt đầu thi công công trình để lại phương án tổ chức thi công và tổng tiến độ sát với thực tế. Phương án này chú ý đến các hạng mục chống lụt, bão, sự cố, thiên tai nhất là đối với các công trình quan trọng, xung yếu nằm trong vùng thường xuyên có lụt, bão và phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Chuẩn bị công trường phải bố trí được mặt bằng thi công có mức độ an toàn cao nhất về khả năng chống lụt, bão, sự cố, thiên tai. Kho tàng, nhà xưởng quan trọng của công trình phải được bố trí ở nơi khuất gió và cao ráo để không bị ngập lụt. Nếu các công trình có nguy cơ bị tác động mạnh của gió bão thì chúng phải được thiết kế bằng vật liệu và sử dụng các loại kết cấu có khả năng chống gió bão. Trong trường hợp nền của công trình có khả năng bị đe dọa bởi úng lụt thì phải xây dựng thêm các công trình bảo vệ như đê chắn, mương dẫn, hố tụ và các trạm bơm tiêu nước để đảm bảo an toàn cho cơ sở vật chất của công trường.
Các trang thiết bị thi công lớn của công trường như giá búa, cần cẩu, xe lao dầm, xà lan, phao nổi… phải được bảo vệ chu đáo. Phải dự kiến các nơi khuất gió, nước đứng và nông để cất dấu và neo giữ các phương tiện nổi khi bão lũ. Các trang thiết bị khác cũng phải có biện pháp xử lý thích hợp. Kho tàng, lán trại phải được chằng buộc trước mùa mưa bão.
Khi thiết kế thay thế công trình cầu cũ phải dự kiến địa điểm vứt bỏ rác phế thải, không được vứt xuống sông, bỏ lại dưới lòng sông hoặc chất đống trên bờ làm cản trở dòng chảy. Khi hoàn thành công trình phải dọn dẹp công trường để trả lại môi trường sạch đẹp cho khu vực thi công.
Thi công công trình phải tuân thủ theo thiết kế bản vẽ thi công và tổng tiến độ do đơn vị thi công lập có xét đến công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai. Trong quá trình thi công cho đến khi hoàn thành công trình cần chú ý đến những vấn đề sau:
Công tác quản lý bao gồm kiểm tra, duy tu sửa chữa theo các chế độ thường xuyên, định kỳ và đặc biệt đã chứa đựng trong bản thân nó nội dung công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố, thiên tai cho công trình nên phải thực hiện nghiêm chỉnh công tác quản lý này. Phải theo dõi, ghi chép cập nhật thủy chí theo định kỳ và đưa vào lưu trữ hồ sơ đầy đủ.
Những hạng mục quan trọng có liên quan đến công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai có thể phân ra theo loại công trình như sau:
Trước mùa lụt, bão phải tổ chức đo mặt cắt lòng sông các cầu trung và lớn.
Phải nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, duy tu, sửa chữa những hư hỏng trên các kết cấu của cầu, đặc biệt là các bộ phận của công trình trực tiếp chịu ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai, ngoài ra thì:
Những hạng mục dưới đây có liên quan đến công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố, thiên tai cần phải được thực hiện nghiêm túc:
CHỐNG LỤT, BÃO; ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Mọi tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đường sắt phải chủ động và khẩn cấp thực hiện việc chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn để cứu người, cứu tài sản và cứu hộ các công trình bị lụt, bão, sự cố, thiên tai uy hiếp hoặc phá hoại.
- Tốc độ đoàn tàu qua đoạn ngập nước không được quá 5 km/h;
- Đối với toa xe:
+ Đối với toa xe khách có lắp máy phát điện ở giá chuyển hướng, nếu nước ngập trên mặt ray tới 110 mm thì phải lắp dây cu roa với góc treo máy từ 30 độ trở lên. Nếu nước ngập trên mặt ray từ trên 110 mm đến dưới 210 mm thì phải có biện pháp bọc kín máy phát hoặc treo máy lên tới mức cao nhất có thể đảm bảo không cho nước lọt vào máy phát điện;
+ Đối với toa xe khách điều hòa không khí có lắp máy phát điện gầm xe và toa xe khách hai tầng chỉ được chạy qua vùng ngập nước với mức nước ngập trên mặt ray không quá 100 mm;
+ Khi mức nước ngập trên mặt ray từ 210 mm trở lên thì không được cho xe khách cũng như xe hàng chạy qua để tránh nước tràn vào ổ bi, hộp dầu;
+ Các đoàn xe sau khi đã vượt qua vùng ngập nước tới 210 mm, các trạm chính bị ở 2 đầu phải kiểm tra toàn bộ hộp trục của các toa xe, bảo đảm không để nước lọt vào hộp trục có thể gây cháy hộp trục.
- Đối với đầu máy mức nước ngập trên đỉnh ray lớn nhất được phép là:
+ 50 mm đối với đầu máy điêzen truyền động điện D20E, D19E, D18E, D13E, D12E, D9E, D8E);
+ 100mm đối với đầu máy điêzen truyền động điện (D19Er, D14Er).
+ 170mm đối với đầu máy TY (D4H) và đầu máy Ru (D11H);
+ 200mm đối với đầu máy DPH-21 (D10H);
+ 275mm đối với đầu máy Úc (D5H);
+ 300mm đối với đầu máy hơi nước.
Trong quá trình chạy tàu, lái tàu phải tăng cường quan sát, xử lý sao cho mọi trường hợp không để nước vào động cơ điện kéo của đầu máy điêzen truyền động điện, vào lỗ đo dầu, hộp giảm tốc trục của đầu máy TY, Úc hoặc vào ắc quy của đầu máy Ru.
Nếu nước ngập vượt quá quy định trên thì phải ngừng chạy tàu. Nếu đoàn tàu ở khu gian, trưởng tàu và lái tàu phải hội ý để tiến hoặc lùi đến nơi an toàn.
+ Ca sáng từ 7h30 đến 16h30;
+ Ca đêm: từ 16h30 đến 7h30 sáng hôm sau.
+ Trực ca đêm từ 16h30 đến 7h30 sáng hôm sau, được nghỉ bù 24 giờ (một ngày đêm);
+ Trực ca ngày trong các ngày trùng vào ngày lễ, tết được nghỉ bù 24 giờ tính cho một ca trực (một ngày đêm).
+ Các Công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt lấy từ nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống lụt, bão hàng năm (hạch toán vào giá thành sửa chữa thường xuyên định kỳ);
+ Các đơn vị kinh doanh vận tải hạch toán vào giá thành vận tải;
+ Các đơn vị độc lập hạch toán vào giá thành sản phẩm;
+ Cơ quan Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hạch toán vào quỹ quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn các cấp trong hoạt động đường sắt phải chủ động triển khai ngay theo kế hoạch đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý sự cố hiệu quả nhất.
Đối với các đơn vị trực tiếp bị ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai phải thực hiện ngay những nhiệm vụ cụ thể sau:
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đường sắt phải chủ động tích cực khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn nhằm giảm nhẹ hậu quả của thiên tai, nhanh chóng khôi phục giao thông vận tải đường sắt, phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
Khi lụt, bão, sự cố, thiên tai gây hại làm gián đoạn giao thông vận tải đường sắt:
- Tổ chức phòng vệ theo quy định để đảm bảo an toàn chạy tàu;
- Điều tra khảo sát thiệt hại của các công trình, phương tiện vận chuyển và lập biên bản xác nhận khối lượng, mức độ thiệt hại có sự tham gia xác nhận của đại diện chính quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) nơi xảy ra bão, lũ, sự cố, thiên tai;
- Lập phương án cứu chữa công trình; trục cẩu thiết bị, phương tiện vận tải (nếu có); dự kiến tiến độ lập lại giao thông; đồng thời điện báo về Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Trường hợp có sự cố hoặc tai nạn chạy tàu thì đơn vị có liên quan xử lý theo quy định tại “Quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt” của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ vào tình hình cụ thể, Giám đốc xí nghiệp vận tải, Trưởng ga báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty vận tải đường sắt trực tiếp quản lý quyết định phương án và biện pháp vận chuyển hành khách, hàng hóa;
- Đối với đoàn tàu đang chạy dọc đường xét thấy chưa thể qua được khu vực trở ngại, Trung tâm điều hành vận tải phải giữ tàu ở những ga thị trấn, thị xã hoặc thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ ăn uống, sinh hoạt của hành khách;
- Trường hợp đoạn đường bị hư hỏng ngắn, gần đường ô tô đi lại thuận tiện, Xí nghiệp vận tải, Trưởng ga hai đầu khu gian báo cáo với Trung tâm điều hành vận tải để có phương án chuyển tải hành khách; đồng thời liên hệ với địa phương nơi chuyển tải để tranh thủ sự giúp đỡ và công tác đảm bảo trật tự trị an;
- Trường hợp tàu bị kẹt trong khu gian do lụt, bão, sự cố, thiên tai thì Xí nghiệp vận tải, Trưởng ga hai đầu khu gian và trưởng tàu phải tổ chức cứu hộ hành khách, chuyển tải hành khách và bảo vệ đoàn tàu, hàng hóa;
- Khi giao thông bị gián đoạn, công trình đường sắt bị hư hỏng, tàu chưa chạy được, khoảng cách chuyển tải xa cần phải huy động các phương tiện đường bộ giúp đỡ; Công ty Vận tải hành khách đường sắt phải báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tình hình cụ thể, phương án chuyển tải và giải pháp thực hiện để Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định phương án tổ chức chuyển tải;
- Đối với hàng hóa đặc biệt quan trọng, cần tổ chức chuyển tải thì Công ty vận tải hàng hóa đường sắt phải báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chỉ được chuyển tải khi được Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định.
- Trung tâm điều hành vận tải có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ hành trình các đoàn tàu đang trong vùng ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai… và ra các mệnh lệnh quyết định khẩn cấp các biện pháp đảm bảo an toàn chạy tàu; chỉ đạo việc bảo vệ chuyển tải hành khách; bảo vệ đoàn tàu, hàng hóa; chỉ đạo các đoàn tàu cứu hộ (nếu có), các đoàn tàu chở vật tư, thiết bị và thử tải … theo yêu cầu của công tác cứu chữa.
Để các đơn vị chủ động trong công tác cứu chữa, việc phân cấp tổ chức cứu chữa quy định như sau:
Khi sử dụng đất đá, vật liệu phải thực hiện đầy đủ thủ tục thanh toán theo quy định;
Thời gian cứu chữa khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn được chia thành 2 bước theo quy định như sau:
- Bước 1: Tính từ thời điểm có công điện phong tỏa khu gian, cấm tàu chạy do lụt, bão, sự cố, thiên tai đến khi có công điện trả tốc độ ≥15km/h.
- Bước 2: Khôi phục công trình sau lụt, bão, sự cố, thiên tai.
Quy định cụ thể nội dung các bước như sau:
(1) – Bước 1: Tính từ thời điểm có công điện phong tỏa khu gian, cấm tàu chạy do lụt, bão, sự cố, thiên tai đến khi có công điện trả tốc độ ≥15km/h.
Bước 1 bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn này được tính từ thời điểm sau khi có lệnh phong tỏa khu gian, cấm tàu chạy, đơn vị thi công triển khai lực lượng thi công cứu chữa lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn đến thời điểm thông xe tạm 5km/h.
- Sau khi thi công xong thiết kế thông xe tạm, đơn vị thi công phải kiểm tra cụ thể đồng thời lập biên bản xác định phần công trình đơn vị phụ trách đã thi công xong, đủ điều kiện thử tải, yêu cầu Ban Chỉ huy cứu chữa cho phép thử tải hoặc thông xe.
- Ban chỉ huy cứu chữa thành lập hội đồng thử tải. Thành phần hội đồng thử tải gồm các đại diện: Ban Chỉ huy cứu chữa, đơn vị thi công, Công ty quản lý đường sắt sở tại, đoàn tàu (lái tàu hoặc trưởng tàu).
- Hội đồng thử tải có nhiệm vụ:
+ Lập đề cương thử tải hoặc thông xe.
+ Tổ chức kiểm tra soát xét các bộ phận của công trình, cho sửa chữa lại những phần công trình thấy chưa đủ điều kiện thử tải hoặc thông xe.
+ Lập biên bản xác nhận đủ điều kiện thử tải hoặc thông xe.
+ Phổ biến đề cương thử tải hoặc thông xe cho mọi thành viên của Hội đồng nắm chắc để thực hiện;
+ Chỉ huy thử tải;
+ Kiểm tra thông số kỹ thuật đo được và cho sửa chữa sau mỗi đợt thử tải hoặc thông xe;
+ Lập biên bản kết quả thử tải hoặc thông xe, kết luận điều kiện thông xe giai đoạn 1 (cứu chữa thông xe tạm) và báo cáo Ban Chỉ huy cứu chữa.
- Đơn vị vận tải đường sắt nơi bị lụt, bão, sự cố, thiên tai có trách nhiệm kiểm tra thành phần đoàn tàu thử tải, thông xe; hướng dẫn đoàn tàu thử tải hoặc thông xe thực hiện đúng đề cương thử tải hoặc thông xe;
- Công ty quản lý đường sắt tổ chức cắm biển chỉ dẫn chạy tàu theo điện trả đường và “quy trình tín hiệu đường sắt”. Trong quá trình cứu chữa, Công ty Quản lý đường sắt vẫn thực hiện công tác tuần đường, tuần cầu, tuần hầm bình thường để khi thông xe khu gian được thông thoát;
- Đơn vị thi công (hoặc Công ty quản lý đường sắt) lập đề cương tổ chức chốt gác, kiểm tra sửa chữa tiếp theo trong thời gian chờ làm thủ tục bàn giao quản lý công trình theo thực trạng.
- Ban Chỉ huy cứu chữa công trình kiểm tra khối lượng các công việc thực hiện, phát công điện trả đường kèm theo các điều kiện chạy tàu cho 2 ga đầu khu gian, Trung tâm điều hành giao thông vận tải, Công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, Công ty vận tải đường sắt và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Ngay sau khi thông xe tạm, Ban Chỉ huy cứu chữa tiếp tục chỉ đạo khắc phục sửa chữa, gia cố ổn định công trình đảm bảo điều kiện khai thác an toàn tốc độ ≥15km/h. Nội dung công việc giai đoạn này gồm:
- Khảo sát đánh giá khả năng chịu tải của công trình tạm.
- Lập phương án gia cố bổ sung, tăng cường độ ổn định của kết cấu công trình, đảm bảo điều kiện chạy tàu an toàn theo tải trọng quy định và tốc độ ≥15km/h.
- Lập đề cương kiểm tra thông số kỹ thuật của công trình sau mỗi chuyến tàu qua trong suốt quá trình thi công giai đoạn 2.
- Tổ chức thi công liên tục, nhanh chóng đưa công trình vào khai thác, đảm bảo an toàn đúng tải trọng quy định và tốc độ ≥15km/h.
- Chạy tàu kiểm tra theo tải trọng quy định và tốc độ ≥15km/h.
- Bố trí biển báo hướng dẫn chạy tàu đúng quy định.
- Nghiệm thu chất lượng, khối lượng cứu chữa khôi phục bước 1.
- Trả tốc độ ≥15km/h.
Đối với công trình nhỏ, thời gian gia cố tăng cường giai đoạn 2 không quá 7 ngày; công trình lớn phức tạp không quá 15 ngày.
Trường hợp cần phải kéo dài thời gian thì do Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định.
(2) – Bước 2: Khôi phục công trình sau lụt, bão, sự cố, thiên tai.
Ngay sau khi thông xe bước 1, phải tổ chức lập thiết kế, dự toán thi công khôi phục bước 2 theo tiêu chuẩn như hệ thống công trình trước khi hư hỏng hay nâng cấp công trình hư hỏng.
- Nếu công trình không phức tạp, không phải khoan thăm dò địa chất, khảo sát thủy văn thì thi công bước 2 ngay.
- Nếu công trình phức tạp phải khoan thăm dò, nghiên cứu địa chất thủy văn hay thay đổi loại hình kết cấu cải tiến thì chậm nhất là sau 45 ngày thông xe phải tiến hành khảo sát thiết kế, dự toán trình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam duyệt. Trường hợp quá phức tạp, phải lập thiết kế và dự toán lâu hơn thì phải báo cáo Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để xin phép kéo dài thời hạn đồng thời đưa công trình này thành điểm chạy chậm cố định như thông lệ.
Thời gian cứu chữa khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn được thực hiện 2 bước theo quy định như sau:
- Bước 1: được tính từ thời điểm có điện báo gián đoạn thông tin tín hiệu do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đến khi nối thông liên lạc, khôi phục trở ngại tín hiệu đủ điều kiện chạy tàu an toàn. Bước 1 gồm 2 giai đoạn:
Thời gian khôi phục giai đoạn 2 không quá 7 ngày. Đối với hệ thống đường dây, thiết bị thông tin tín hiệu bị thiệt hại lớn, công nghệ phức tạp không quá 15 ngày.
- Bước 2: Khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống thiết bị thông tin, tín hiệu đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động ổn định lâu dài.
Thời gian cứu chữa khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn được thực hiện 2 bước theo quy định như sau:
- Bước 1: được tính từ thời điểm có điện báo về sự cố công trình kiến trúc thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt bị sự cố do bão, lụt, sự cố, thiên tai làm gián đoạn hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt đến khi khôi phục tạm đảm bảo điều kiện tác nghiệp điều hành hoạt động giao thông vận tải an toàn. Bước 1 gồm 2 giai đoạn:
Thời gian khôi phục giai đoạn 2 không quá 7 ngày. Đối với hệ thống thiết bị điều hành chạy tàu bị thiệt hại lớn, công nghệ phức tạp không quá 15 ngày.
- Bước 2:
Khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống điều hành chạy tàu và các công trình kiến trúc đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động ổn định lâu dài.
- Lực lượng trực tiếp lao động, thi công trên công trường (kể cả lực lượng cứu hộ khi có tai nạn chạy tàu);
- Lực lượng phục vụ thi công, lực lượng bảo vệ và thông tin liên lạc trên công trường, dẫn tàu tại các công trình đang cứu chữa;
- Ban Chỉ huy và những người giúp việc của Ban chỉ huy công trường.
- Những người trong Ban trực tại 2 ga đầu khu gian điều hành các đoàn tàu phục vụ công tác cứu chữa như: cứu hộ, chở vật tư, thử tải .v.v… phục vụ cứu chữa công trình;
- Những người làm nhiệm vụ bốc xếp vật tư tại kho, bãi, mỏ đá ngoài khu vực thiệt hại phục vụ cho công tác cứu chữa lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn;
- Công nhân lái tàu, lái goòng, lái ô tô và làm nhiệm vụ trên các đoàn tàu: cứu hộ, chở vật tư, thử tải…;
Giai đoạn 1: Nếu làm việc đủ 6 giờ trên công trường.
Giai đoạn 2: Nếu làm việc đủ 8 giờ trên công trường.
- Các đối tượng trực tiếp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, ngoài mức tiền lương mỗi công lao động bình thường, bao gồm các yếu tố: Lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác (nếu có), được tính thêm tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ, mức bồi dưỡng tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
- Các đối tượng gián tiếp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, ngoài mức tiền lương mỗi công lao động bình thường, bao gồm các yếu tố: Lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác (nếu có), được tính thêm tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ, mức bồi dưỡng tối đa cho một người trong một ngày bằng 1 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
Các đối tượng tham gia cứu chữa, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn bước 1 được hưởng tiền ăn thêm, mức hưởng tiền ăn thêm không quá 50.000 đồng/ngày/người;
Nếu công trình cứu chữa hoàn thành trước thời hạn tiến độ thông xe theo quy định trong phương án thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Ban chỉ huy cứu chữa công trình đề nghị:
Giai đoạn 1: Không quá 3 ngày vượt tiến độ và mỗi ngày vượt tiến độ không quá 2 công;
Giai đoạn 2: Không vượt quá 2 ngày và mỗi ngày vượt tiến độ không quá 1,5 công.
NGUỒN TÀI CHÍNH PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO,
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Hàng năm, các Công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phải dành 5% kinh phí sửa chữa thường xuyên định kỳ được giao trong kế hoạch để gia cố, sửa chữa đề phòng sự cố trước mùa mưa, bão, lụt. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải dự phòng kinh phí từ 1% đến 2% trên tổng dự toán ngân sách Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ khắc phục sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; nguồn kinh phí này được dùng để ứng cứu, khôi phục đảm bảo giao thông bước 1; nếu còn thiếu báo cáo Bộ Giao thông vận tải để cân đối bổ sung nguồn dự phòng ngân sách nhà nước (nếu có).
Sau 15 đến 30 ngày làm việc, kể từ thời điểm khắc phục xong hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt, các cơ quan, đơn vị tham gia khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt có trách nhiệm báo cáo quyết toán về thiệt hại do bão, lũ, sự cố, thiên tai gây ra gửi về Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt xin cấp vốn theo các quy định hiện hành.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 3862/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường sắt.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây