Quyết định 79/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học”
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 79/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2007/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/05/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 79/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 79/2007/QĐ-TTg NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC
ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ CARTAGENA VỀ AN TOÀN SINH HỌC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống rừng đặc dụng (góp phần đạt tỷ lệ che phủ rừng 42 - 43%);
- Phục hồi 50% diện tích rừng đầu nguồn đã bị suy thoái;
- Bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng;
- Ba khu bảo tồn thiên nhiên được công nhận là khu di sản thiên nhiên thế giới hoặc khu dự trữ sinh quyển thế giới và năm khu bảo tồn thiên nhiên được công nhận là di sản ASEAN.
- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn đất ngập nước và biển có tầm quan trọng quốc tế và quốc gia lên trên 1,2 triệu ha;
- Phục hồi được 200.000 ha rừng ngập mặn;
- Xây dựng năm (05) khu đất ngập nước đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được công nhận là khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar).
Công bố, hoàn thiện hệ thống bảo tồn nhằm bảo tồn có hiệu quả các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp bản địa, quý, hiếm, có giá trị kinh tế - xã hội cao.
- Xây dựng và phát triển mô hình sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn và loại trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các động thực vật hoang dã quý, hiếm, nguy cấp;
- Kiểm soát, đánh giá và ngăn chặn các loại sinh vật lạ xâm lấn;
- Kiểm định 100% các giống, loài, nguồn gen sinh vật nhập khẩu.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực quản lý nhà nước cho hệ thống tổ chức, nhất là cho cơ quan đầu mối quốc gia và các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống về đa dạng sinh học và an toàn sinh học, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với hai lĩnh vực này;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học và quản lý an toàn sinh học;
- Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; phấn đấu có trên 50% dân số thường xuyên được tiếp cận thông tin về đa dạng sinh học, an toàn sinh học và tham gia ý kiến trong việc ra quyết định cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học;
- Bảo đảm 100% sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được phép lưu hành trên thị trường đã qua đánh giá rủi ro tại Việt Nam, được dán nhãn và bị theo dõi, giám sát theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quốc gia và cấp tỉnh về quản lý tổng hợp dải ven biển;
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và biển, trong đó chú trọng các phân khu chức năng và vùng đệm; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn cho từng khu;
- Điều tra, khảo sát, lập hồ sơ và đề nghị công nhận các khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar).
- Phục hồi và phát triển các rạn san hô, bãi cỏ biển quan trọng;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn; xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi và phát triển các khu rừng ngập mặn ven biển có tầm quan trọng đối với việc phòng hộ;
- Phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng dễ bị tổn thương về môi trường.
- Kiểm kê, đánh giá hiện trạng, khai thác và sử dụng tài nguyên gỗ và lâm sản ngoài gỗ, chú trọng nguồn dược liệu và cây cảnh; áp dụng công nghệ tiên tiến để chế biến lâm sản nhằm tăng giá trị sử dụng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ;
- Xây dựng, triển khai thực hiện, tổng kết và phổ biến áp dụng các mô hình phát triển bền vững lâm sản;
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các tri thức bản địa, đặc biệt về cây, con làm thuốc và các nghề chế biến lâm sản ngoài gỗ truyền thống.
- Áp dụng các phương thức bảo vệ và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế và quốc gia;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên đất ngập nước và biển phù hợp với tập quán của cộng đồng địa phương;
- Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên - môi trường và đa dạng sinh học tại các vùng đất ngập nước và vùng biển quan trọng.
- Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép tài nguyên sinh vật, đặc biệt là động vật hoang dã, gỗ và san hô;
- Loại bỏ việc sử dụng các phương thức khai thác tài nguyên sinh vật mang tính huỷ diệt và việc phá huỷ các hệ sinh thái nhạy cảm;
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát buôn bán các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng cao.
- Điều tra và thống kê các loài sinh vật lạ xâm lấn;
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phòng ngừa, kiểm soát sinh vật lạ xâm lấn và xử lý các sự cố do sinh vật lạ xâm lấn gây ra.
- Điều tra, đánh giá tiềm năng và quy hoạch mạng lưới du lịch sinh thái trên toàn quốc;
- Xây dựng các mô hình du lịch sinh thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, ưu tiên các vườn quốc gia Cát Bà, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cát Tiên, Phú Quốc và khu bảo tồn thiên nhiên Cần Giờ;
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đối với đa dạng sinh học.
- Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
- Đề án tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
- Kế hoạch ngăn chặn và kiểm soát các sinh vật lạ xâm lấn;
- Chương trình tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
- Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học và an toàn sinh học;
- Chương trình hành động đa dạng sinh học phù hợp với các vùng lãnh thổ: Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 79/2007/QD-TTg |
Hanoi , May 31, 2007 |
DECISION
APPROVING THE NATIONAL ACTION PLAN ON BIODIVERSITY UP TO 2010 AND ORIENTATIONS TOWARDS 2020 FOR IMPLEMENTATION OF THE CONVENTION ON BIOLOGICAL DIVERSITY AND THE CARTAGENA PROTOCOL ON BIOSAFETY
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECISES:
Article 1.- To approve the national action plan on biodiversity up to 2010 and orientations towards 2020 for implementation of the Convention on Biological Diversity and the Cartagena Protocol on Biosafety (below referred to as national action plan for short) with the following principal contents:
I. OBJECTIVES
1. Specific targets from now to 2010:
a/ Conservation and development of terrestrial biodiversity:
- To improve, complete and develop the system of special-use forests (to reach a forest coverage of 42-43%);
- To restore 50% of the area of degraded watershed forests;
- To effectively protect precious, rare and endangered animals and plants;
- To have three natural reserves accredited as world natural heritage or world biosphere reserve and five natural reserves accredited as ASEAN heritage.
b/ Biodiversity conservation and development in wetlands and coastal areas:
- To increase the total area of wetlands and marine reserves of national and international importance to over 1.2 million hectares.
- To restore 200,000 hectares of mangrove forests;
- To build five (05) wetlands areas eligible for accreditation as wetlands of international importance (Ramsar sites).
c/ Agricultural biodiversity conservation and development:
To announce and complete a conservation system to efficiently conserve precious and rare livestock breeds, plant varieties and indigenous agricultural microorganisms of high socio-economic value.
d/ Sustainable use of biological natural resources:
- To build and develop models of sustainable use of biological natural resources; to monitor, prevent, stop and eliminate the exploitation, trading and consumption of precious, rare and endangered animals and plants;
- To monitor, evaluate and prevent invasive alien species;
- To check and verify 100% of the breeds, species and genetic sources of imported organisms.
e/ Raising biodiversity and biosafety state management capacity:
- To consolidate and improve the state management capacity for the organizational system, especially key national agencies and competent agencies in charge of biodiversity and biosafety, to meet the management requirements of these two domains;
- To build and complete a system of mechanisms, policies and legal documents on biodiversity and biosafety management;
- To improve technical and material bases, attach importance to training and developing personnel professionally and technically qualified for biodiversity conservation and development and biosafety management;
- To conduct propaganda and education to raise public awareness about conservation, and sustainable development and use of biodiversity; to strive for the target that over 50% of the population have regular access to information on biodiversity and biosafety and give comments on the decision making in granting biosafety certificates;
- To ensure that 100% of genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms circulated on the market undergo risk assessment in Vietnam and are labeled, checked and monitored in accordance with law.
2. Orientations towards 2020:
a/ To conserve, and sustainably develop and use, the biodiversity of genetic sources, biological species and the rich ecological system of Vietnam; to efficiently manage biosafety to protect the people's health, the environment and biodiversity; to make practical contributions to regional and global efforts in biodiversity conservation and development; to fully implement international commitments on biodiversity and biosafety to which Vietnam is a contracting party.
b/ To complete the organizational system, mechanisms, policies and legal documents on biodiversity and biosafety management in Vietnam;
c/ To complete the system of (terrestrial, wetlands and marine) natural reserves; to restore 50% of typical and sensitive ecosystems which have been destroyed.
II. MAJOR TASKS
1. Conservation and development of terrestrial biodiversity:
a/ To adopt a unified rating system for special-use forests; to check, plan and develop the special-use forest system; to apply sustainable forest management models;
b/ To continue implementing efficiently the five-million-hectare forestation project in accordance with Resolution No. 73/2006/QH11 of November 29, 2006, of the Socialist Republic of Vietnam's XIth National Assembly, the 10th session, adjusting the targets and tasks of the five-million-hectare forestation project in the 2006-2010 period;
c/ To build and nominate natural reserves eligible for accreditation as world natural heritage, world biosphere reserve or ASEAN heritage;
d/ To apply the ecosystem approach in biodiversity protection; to build up biodiversity corridors between sanctuaries and farm reserves suitable to Vietnam's conditions;
e/ To adopt a master plan on the ex-situ conservation system according to eight regions (northeastern, northwestern, northern plain, northern central, southern central, central highlands, southeastern and southwestern) and start construction in some regions according to the master plan;
f/ To develop ex-situ conservation forms, especially for endemic, precious and rare animals and plants; to attach importance to multiplying and rearing a number of precious and rare animals and plants of high socio-economic value;
g/ To identify species in danger of extinction to be put under ex-situ conservation according to planning.
2. Biodiversity conservation and development in wetlands and coastal areas:
a/ Building, developing and managing the wetlands and marine reserve system:
- To adopt and carry out strategies, master plans, national and provincial plans on integrated management of coastal and marine zones;
- To adopt and implement master plans on wetlands and marine reserves, paying due attention to functional zones and buffer zones; to adopt and implement conservation plans for each reserve;
- To conduct investigations and surveys on, prepare application dossiers of, and request for accreditation of, wetlands of international importance (Ramsar sites).
b/ Rehabilitating and developing wetlands and marine ecosystems:
- To restore and develop important coral reefs and seaweed covers;
- To investigate and evaluate the current status of mangrove forests; to adopt and carry out plans on restoration and development of coastal mangrove forests of protection significance;
- To restore wetlands ecosystems in environmentally vulnerable areas.
3. Agricultural biodiversity conservation and development:
a/ To investigate, inventory and assess genetic sources of agricultural plants, livestocks and microorganisms;
b/ To elaborate and implement a program on agricultural biodiversity conservation and development;
c/ To build up and apply conservation and development models for precious and rare indigenous plants and livestocks;
d/ To apply advanced technologies, especially biotechnologies, to conserve and develop agricultural biodiversity.
4. Sustainable use of biological resources
a/ Sustainable use of timber resources and non-timber forest products:
- To collect data on and assess the current status, exploitation and use of timber resources and non-timber forest products, paying due attention to pharmaceutical materials and ornamental trees; to apply advanced technologies to processing forest products to raise their use value and save natural resources;
- To elaborate and implement an action plan on conservation and sustainable development of non-timber forest products;
- To build up, apply, review and popularize sustainable development models for forest products;
- To research into, apply and develop local knowledge, especially about medicinal plants and animals and traditional processing of non-timber forest products.
b/ Sustainable use of wetlands and marine natural resources:
- To apply protective methods and wisely use wetlands of national and international importance;
- To build up and apply comprehensive management models for wetlands and marine natural resources suitable to local communities' practices;
- To build observation networks for natural resources, environment and biodiversity in important wetlands and marine zones.
c/ Prevention, control and strict handling of illegal exploitation, trading and use of biological natural resources:
- To closely monitor and strictly handle the illegal exploitation, trading and use of biological natural resources, especially wildlife, timber and coral;
- To eliminate destructive methods of exploiting biological natural resources and the destruction of sensitive ecosystems;
- To apply comprehensive measures to control the trading of precious and rare animals and plants in danger of extinction.
d/ Tight control and management of invasive alien species:
- To investigate and collect data on invasive alien species;
- To adopt and carry out strategies on prevention and control of invasive alien species and handling of incidents caused by invasive alien species.
e/ Ecotourism development:
- To investigate and evaluate the potential of, and adopt planning on, the ecotourism network nationwide;
- To build up ecotourism models in a number of natural reserves and national parks, giving priority to Cat Ba, Phong Nha-Ke Bang, Cat Tien and Phu Quoc national parks and Can Gio natural reserve;
- To propose and carry out effective measures to reduce negative impacts of tourism on biodiversity.
5. Improvement of state management capacity for biodiversity and control over genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms for effective protection of people's health, the environment and biodiversity:
a/ To perform unified state management of biodiversity and biosafety toward genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms. To consolidate and improve state management capacity for the organizational system, especially key national agencies and competent agencies in charge of biodiversity and biosafety. To raise the capacity of state management personnel in charge of biodiversity and biosafety;
b/ To elaborate, promulgate and complete a system of mechanisms, policies and legal documents on biodiversity management. Biodiversity conserva-tion must be taken into thorough consideration upon approval of socio-economic development master plans, plans and projects;
c/ To elaborate, promulgate and complete a system of mechanisms, policies and legal documents on biosafety for genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms;
d/ To develop and improve the potential, in terms of both material and technical bases and human resource training, for scientific research into modern biotechnologies and biosafety; to conduct research to create, safely use and manage genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms. To study scientific grounds and elaborate technical instructions in service of risk assessment, risk level classification and risk management of genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms. To research and successfully apply scientific solutions and advanced technologies to biodiversity and biosafety conservation and development;
e/ To build, upgrade, complete, license and put into efficient use of a system of labs, including key national labs qualified for analyzing and evaluating risks and precisely identifying genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms;
f/ To build, put into operation and perform the unified management of the database and information system of biodiversity and biosafety;
g/ To build and put into use the Biosafety Clearing House.
III. MAJOR SOLUTIONS
1. Organizational consolidation and capacity building for biodiversity and biosafety state management agencies; improvement of the system of mechanisms, policies and legal documents on biodiversity and biosafety:
a/ To consolidate and raise the capacity of the system of state management agencies, especially key national agencies and competent agencies in charge of biodiversity and biosafety, to meet the management requirements of these two domains;
b/ Check, adopt, amend, supplement and complete the system of mechanisms, policies and legal documents to ensure effective and efficient management of biodiversity and biosafety domains;
c/ To establish inter-ministerial and interregional mechanisms to coordinate branches' and localities' activities in biodiversity and biosafety management;
d/ To decentralize, and assist localities in, biodiversity and biosafety management;
e/ To integrate biodiversity and biosafety into socio-economic development strategies, master plans, plans, programs and projects towards sustainable development.
2. Application of scientific and technological solutions to conservation, and sustainable development and use of biological natural resources:
a/ To intensify investigation and basic research into biological natural resources, focus studies on biological and ecological characteristics of endemic, precious and rare species and typical and sensitive ecosystems;
b/ To boost technological research and technology transfer to discover and precisely identify genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms; to analyze and evaluate risks of, and safely and biologically manage, genetically modified organisms.
3. Intensification of propagation, education and raising of public awareness to boost information sharing and active participation of people in biodiversity protection and biosafety management:
a/ To intensify propagation, education and raising of public awareness about conservation, and sustainable development and use of biological natural resources; to actively carry out a movement involving all the people in biodiversity protection; to devise and regularly organize media programs and training courses on biodiversity and biosafety;
b/ To ensure the community's right and participation in the process of appraising investment policies, strategies, master plans, plans, programs and projects concerning natural reserves and in the biosafety decision making process;
c/ To diversify models of community-based management and sustainable development and use of biodiversity; to bring into play the nation's tradition of close attachment to nature.
4. Increase and diversification of investment capital sources for biodiversity and biosafety:
a/ To ensure funds for biodiversity conservation from the state budget with a focus on direct investment in biodiversity conservation, development and management activities;
b/ To adopt favorable mechanisms to attract domestic and overseas organizations and individuals to make investment and transfer technologies in service of conservation and sustainable development and use of biodiversity and biosafety management;
c/ To apply financial instruments to biodiversity management such as taxes and fees on the exploitation and use of natural resources, environmental service fees and conservation funds;
d/ To integrate conservation and sustainable development of biodiversity and biosafety management into domains entitled to funding priority such as hunger eradication, poverty reduction, healthcare and rural development.
5. Increase of international cooperation in biodiversity and biosafety:
a/ To expand cooperation with ASEAN countries in building up an information and database system, and organizing experience exchange forums and networks, on conservation and sustainable development of biodiversity and biosafety;
b/ To boost international cooperation in transnational biodiversity protection;
c/ To actively join and implement international and regional biodiversity and biosafety treaties and efforts;
d/ To diversify bilateral and multilateral cooperation with nations, international and regional organizations on biodiversity conservation and biosafety, focusing on the exchange of experience and experts;
e/ To raise the efficiency of international cooperation in training, technological transfer and technical consultation on biodiversity and biosafety.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Natural Resources and Environment:
a/ To be the national key agency for the implementation of the Convention on Biological Diversity and the Cartagena Protocol on Biosafety; to assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, branches and localities in, efficiently and timely implementing the national action plan, and annually reporting implementation results to the Prime Minister;
b/ To assume the prime responsibility for implementing the national action plan within the scope of its functions, tasks and powers. To assume the prime responsibility for elaborating, approving or submitting to competent authorities for approval, and implementing, the following contents:
- A scheme to consolidate the system of state management agencies in charge of biodiversity and biosafety;
- A scheme to raise the capacity of biosafety management of genetically modified organisms, and products and commodities originated from genetically modified organisms;
- A plan to prevent and monitor invasive alien species;
- A program on propagation and education to raise public awareness about biodiversity and biosafety;
- A project to form an information sharing and database system of biodiversity and biosafety;
- An action program on biodiversity suitable to the northeastern, northwestern, northern plain, northern central, southern central, central highlands, southeastern and southwestern regions.
c/ The Minister of Natural Resources and Environment shall establish an inter-ministerial steering committee of which he is the head to organize the implementation of the national action plan. The membership and the operation regulation of the steering committee and its office shall be decided on by the Minister of Natural Resources and Environment.
2. The Ministries of Agriculture and Rural Development; Fisheries; Science and Technology; Education and Training; Culture and Information; Trade; Foreign Affairs; Planning and Investment; and Finance, the Vietnam National Administration of Tourism, and the Vietnam Science and Technology Institute shall, based on their functions, tasks and powers, properly implement relevant contents in the national action plan.
3. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall balance, allocate and guide the use of, capital to efficiently and timely implement the national action plan.
4. Provincial/municipal People's Committees shall properly implement the national action plan's contents related their localities, especially the elaboration and implementation of action plans on biodiversity of territories and localities with high biodiversity.
Article 2.- The Minister of Natural Resources and Environment is responsible for guiding and organizing the efficient and timely implementation of the national action plan on biodiversity up to 2010 and orientations towards 2020 for implementation of the Convention on Biodiversity and the Cartagena Protocol on Biosafety.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.
|
THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây