Quyết định 71/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005

thuộc tính Quyết định 71/2001/QĐ-TTg

Quyết định 71/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:71/2001/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:04/05/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 71/2001/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quyết định

CỦATHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 71/2001/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2001VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về nhiệm vụ năm 2001 và Nghị quyết số 243/NQ/UBTVQH10 ngày 15 tháng 12 năm 2000 của y ban Thường vụ Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 38/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 146/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

Quyết định:

 

Điều 1. Phê duyệt danh mục chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 - 2005 và phân công cơ quan quản lý, triển khai thực hiện chương trình như sau:

1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm.

a) Mục tiêu:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo mới) đến năm 2005 còn dưới 10%, bình quân mỗi năm giảm 1,5 - 2% (khoảng 28 - 30 vạn hộ/năm); không để tái đói kinh niên, các xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu cơ bản;

- Mỗi năm phấn đấu giải quyết việc làm cho khoảng 1,4 - 1,5 triệu lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn khoảng 5 - 6%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005.

b) Nội dung: Bao gồm ba nhóm dự án:

- Nhóm các dự án Xoá đói giảm nghèo chung:

+ Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh;

+ Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

+ Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long);

- Nhóm các dự án Xoá đói giảm nghèo cho các xã nghèo nằm ngoài chương trình 135:

+ Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo;

+ Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;

+ Dự án n định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo (bao gồm: ổn định dân di cư tự do, di dân xây dựng vùng kinh tế mới, phân bố lại dân cư theo quy hoạch; các dự án của chương trình 773 cũ thuộc ngành nông nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1123/CP-NN ngày 06 tháng 12 năm 2000 về việc chuyển dự án thuộc chương trình 773);

+ Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo.

(Các xã đặc biệt khó khăn được tiếp tục thực hiện các dự án thuộc chương trình 135 "Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa" - chương trình Xoá đói giảm nghèo đặc biệt của Chính phủ - do y ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực, theo các Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 và số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc quy định của Quyết định này).

- Nhóm các dự án Việc làm:

+ Dự án Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Qũy Quốc gia hỗ trợ việc làm;

+ Dự án Nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm;

+ Dự án Điều tra, thống kê thị trường lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giải quyết việc làm.

c) Phân công quản lý, thực hiện chương trình.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, y ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và các y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các địa phương) quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;

+ Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long);

+ Dự án Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm;

+ Dự án Nâng cao năng lực và hiện đại hóa các Trung tâm dịch vụ việc làm;

+ Dự án Điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giải quyết việc làm;

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

+ Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo;

+ Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;

+ Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

+ Dự án n định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo (bao gồm: ổn định dân di cư tự do, di dân xây dựng vùng kinh tế mới, phân bố lại dân cư theo quy hoạch; các dự án của chương trình 773 cũ thuộc ngành nông nghiệp, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1123/CP-NN ngày 06 tháng 12 năm 2000 về việc chuyển dự án thuộc chương trình 773);

+ Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương chỉ đạo Ngân hàng Phục vụ người nghèo quản lý, tổ chức thực hiện dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Bộ Y tế: Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu xây dựng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo, trình Chính phủ quyết định.

- y ban Dân tộc và Miền núi: Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các dự án Xoá đói giảm nghèo và Việc làm.

- y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình: Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý, tổ chức thực hiện dự án n định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.

2. Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.

3. Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.

a) Mục tiêu:

- Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt tập trung vào những vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, nhằm đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn quốc chậm nhất vào năm 2005. Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%o; đạt tỷ lệ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,16%.

- Bước đầu triển khai những mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số.

b) Nội dung: Bao gồm các dự án:

- Dự án Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi;

- Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa;

- Dự án Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư;

- Dự án Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng dân số;

- Dự án Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững, thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình;

- Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số;

- Dự án Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình gồm 2 tiểu dự án:

+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình;

+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần kế hoạch hoá gia đình.

c) Phân công quản lý, thực hiện chương trình:

- y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình: Quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

+ Dự án Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi;

+ Dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hoá gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa;

+ Dự án Nâng cao chất lượng thông tin dữ liệu về dân cư;

+ Dự án Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng dân số;

+ Dự án Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững, thông qua hoạt động tín dụng tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình;

 

+ Dự án Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số;

+ Tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hoá gia đình phi lâm sàng và đảm bảo hậu cần kế hoạch hoá gia đình.

- Bộ Y tế:

+ Chủ trì, phối hợp với y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện tiểu dự án Thực hiện các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hoá gia đình.

+ Phối hợp với y ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

4. Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

a) Mục tiêu:

Giảm tỷ lệ người mắc bệnh và tỷ lệ người chết bệnh, góp phần nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi; phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; giảm tốc độ lây nhiễm HIV trong cộng đồng;

b) Nội dung: Bao gồm các dự án:

- Dự án Phòng, chống bệnh sốt rét;

- Dự án Phòng, chống bệnh bướu cổ;

- Dự án Phòng, chống bệnh phong;

- Dự án Phòng, chống bệnh lao;

- Dự án Phòng, chống bệnh sốt xuất huyết;

- Dự án Tiêm chủng mở rộng;

- Dự án Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em;

- Dự án Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng;

- Dự án Bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Dự án Phòng, chống HIV/AIDS.

c) Phân công quản lý, thực hiện chương trình:

Bộ Y tế: Quản lý, điều hành chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án của chương trình.

5. Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hoá.

a) Mục tiêu:

- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tiêu biểu của dân tộc;

- Xây dựng và phát triển đời sống văn hoá cơ sở;

- Hiện đại hoá công nghệ sản xuất, lưu trữ và phổ biến phim.

b) Nội dung: Bao gồm ba nhóm dự án:

- Nhóm các dự án Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá tiêu biểu của dân tộc:

+ Dự án Chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, cách mạng và kháng chiến;

+ Dự án Nghiên cứu, điều tra, bảo tồn một số làng, bản, buôn tiêu biểu và lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc ít người;

+ Dự án Sưu tầm và bảo tồn các giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu; xây dựng ngân hàng dữ liệu về văn hoá phi vật thể;

- Nhóm các dự án Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở:

+ Dự án Xây dựng các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở; xây dựng các mô hình hoạt động văn hoá thông tin ở làng xã (đặc biệt chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc nhằm thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng);

+ Dự án Xây dựng làng, bản, ấp, xã, phường văn hoá;

+ Dự án Cung cấp các sản phẩm văn hoá thông tin cho cơ sở;

+ Dự án Tăng cường hoạt động văn hoá - thông tin tuyến biên giới và hải đảo (phối hợp với Bộ Tư lệnh biên phòng);

- Nhóm các dự án Hiện đại hoá công nghệ sản xuất, lưu trữ và phổ biến phim:

+ Dự án Trang bị kỹ thuật hiện đại cho sản xuất và lưu trữ phim;

+ Dự án Trang bị kỹ thuật hiện đại cho phổ biến phim;

+ Dự án Đào tạo, nâng cao trình độ sử dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, lưu trữ và phổ biến phim.

c) Phân công quản lý, thực hiện chương trình:

Bộ Văn hoá - Thông tin: Quản lý, điều hành chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án của chương trình.

6. Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo.

a) Mục tiêu:

- Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong cả nước vào năm 2010, trong đó đến năm 2005 hoàn thành ở 30 tỉnh, thành phố;

- Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa.

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% tổng số lao động trong độ tuổi quy định vào năm 2010, trong đó đạt 30% vào năm 2005; điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhân lực về bậc đào tạo, ngành nghề và lãnh thổ phù hợp với nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đẩy mạnh đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường.

b) Nội dung: Bao gồm các dự án:

- Dự án Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

 

- Dự án Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa;

- Dự án Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường;

- Dự án Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm;

- Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn;

- Dự án Tăng cường cơ sở vật chất các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm;

- Dự án Tăng cường năng lực đào tạo nghề.

c) Phân công quản lý, thực hiện chương trình:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:

+ Dự án Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

+ Dự án Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa;

+ Dự án Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường;

+ Dự án Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm;

+ Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn;

+ Dự án Tăng cường cơ sở vật chất các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm;

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện dự án Tăng cường năng lực đào tạo nghề.

 

Điều 2. Xây dựng và trình duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia.

1. Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng chương trình cho giai đoạn 2001 - 2005 theo các mục tiêu và dự án quy định tại Điều 1 của Quyết định này và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong qúy II năm 2001.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

 

Điều 3. Cơ chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.

 

1. Hàng năm Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan Trung ương và y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiêu tổng kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó, gồm có kinh phí xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp.

2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các Bộ, cơ quan Trung ương và y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu hướng dẫn về các mục tiêu, nhiệm vụ hàng năm của từng chương trình.

3. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính giao dự toán chi tiết và cấp trực tiếp kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương hàng năm cho các Bộ, cơ quan Trung ương để thực hiện nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương quản lý.

Bộ Tài chính cấp bổ sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn do y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí.

4. Hàng năm cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập kế hoạch mục tiêu và nhu cầu kinh phí để thực hiện chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Trên cơ sở tổng mức kinh phí dự kiến bố trí cho các chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý chương trình dự kiến phân bổ cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; cơ quan quản lý chương trình không giao kế hoạch và không thông báo kinh phí của chương trình cho các cơ quan ngành dọc ở tỉnh, thành phố.

Cơ quan quản lý chương trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các định mức chi tiêu thống nhất cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chủ động thực hiện; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình.

5. Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; chủ động lồng ghép các chương trình, bố trí mức kinh phí và kế hoạch phân bổ kinh phí cho từng chương trình cụ thể; huy động thêm các nguồn vốn khác theo quy định để bổ sung cho việc thực hiện các chương trình; hàng qúy, năm báo cáo việc thực hiện các chương trình cho cơ quan quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.

6. Đối với các chương trình mục tiêu trước đây, nay không còn là chương trình mục tiêu quốc gia, từ năm 2001, chuyển giao dự toán vào nhiệm vụ thường xuyên theo lĩnh vực chi tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, thực hiện cấp phát trực tiếp cho các Bộ, cơ quan để thực hiện; đối với các địa phương, tính chung trong tổng số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương. (Riêng hai nhiệm vụ phủ sóng phát thanh và phủ sóng truyền hình trong năm 2001 được thực hiện cơ chế như đã ghi tại Quyết định số 146/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ).

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------

No: 71/2001/QD-TTg

HanoiMay 04, 2001

 

DECISION

ON THE NATIONAL TARGET PROGRAMS IN THE 2001-2005 PERIOD

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to Resolution No. 39/2000/QH10 of December 9, 2000 of the Xth National Assembly at its 8th session, on the 2001 tasks and Resolution No. 243/NQ/UBTVQH10 of December 15, 2000 of the National Assembly Standing Committee on the allocation of the central budget in 2001;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 531/TTg of August 8, 1996 on the management of national programs;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 05/1998/ QD-TTg of January 14, 1998 on the management of national target programs;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 38/2000/QD-TTg of March 24, 2000, amending and supplementing a number of articles of the Prime Ministers Decision No. 531/TTg of August 8, 1996 on the management of national target programs;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 146/2000/QD-TTg of December 22, 2000, on the assignment of the plan norms and the State budget estimate in 2001;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECIDES:

Article 1.-To approve the list of national target programs in the 2001-2005 period and assign the agencies to manage and deploy the implementation thereof as follows:

1. The national target program on hunger eradication, poverty alleviation and employment

a/ Objectives:

- To reduce by 2005 the percentage of poor households (according to the new criteria for poor households) to below 10%, or an average of 1,5% - 2% each year (about 28,000 - 30,000 households/year); to stop chronic relapse in hunger and ensure that poor communes have basic infrastructures;

- To strive to create jobs for about 1.4 - 1.5 million people each year; to reduce the unemployment rate in urban areas to about 5% - 6%; to increase the percentage of working time in rural areas to 80% by 2005.

b/ Contents: Including three groups of projects:

- The group of general hunger eradication and poverty alleviation projects:

+ The credit project to lend capital to poor households for production and business development;

+ The project to guide poor people on ways of earning a living, to promote agriculture, forestry and fishery;

+ The project to build hunger eradication and poverty alleviation models in special areas (areas inhabited by ethnic minorities, coastal areas, highland and border areas, islands, former resistance bases, deep-lying areas in the Mekong River delta);

- The group of hunger eradication and poverty alleviation projects for poor communes not covered by program 135:

+ The project to build infrastructures in poor communes;

+ The project to support production and development of business lines and trades in poor communes;

+ The project to train and foster personnel for hunger eradication and poverty alleviation activities and officials of poor communes;

+ The project to stabilize the life of migrants and build new economic zones in poor communes (including: stabilizing the life of free migrants, migrants under new economic zone construction and population redistribution according to the planning; projects under the former program 773 of the agricultural sector under the Prime Ministers regulations in Document No. 1123/CP-NN of December 6, 2000 on the transfer of projects under program 773);

+ The project on sedentarization in poor communes.

(Communes meeting with special difficulties, which may continue to implement the projects under program 135 on "socio-economic development in communes meeting with special difficulties in ethnic minority, mountainous, border, deep-lying and remote areas" - a special hunger eradication and poverty alleviation program of the Government - with the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas as the standing body, according to the Prime Ministers Decisions No. 135/1998/QD-TTg of July 31, 1998 and No. 138/2000/QD-TTg of November 29, 2000, shall not be regulated by this Decision).

- The group of employment projects:

+ The project to organize the lending of capital under mini-projects for job creation through the National Employment Support Fund;

+ The project to raise the capacity and modernize the Employment Service Centers;

+ The project to survey and gather statistics on the labor market and build a labor market information system;

+ The project to train and foster personnel for the job creation work.

c/ Assignment of the program management and implementation.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs: To manage, administer and synthesize the general situation on the program implementation; to assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas, the Ministry of Health, the State Bank of Vietnam, the concerned ministries and branches, and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called the localities for short) in managing and organizing the implementation of the following projects:

+ The project to train and foster personnel for the hunger eradication and poverty alleviation work and officials of poor communes;

+ The project to build hunger eradication and poverty alleviation models in special areas (areas of ethnic minorities, coastal areas, highland and border areas, islands, former resistance bases, deep-lying areas in the Mekong River delta);

+ The project to organize the capital lending according to mini-projects on job creation through the National Employment Support Fund;

+ The project to raise the capacity and modernize the Employment Service Centers;

+ The project to survey and gather statistics on the labor market and build a labor market information system;

+ The project to train and foster personnel for the job creation work.

- The Ministry of Agriculture and Rural Development: To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the National Committee for Population and Family Planning, the concerned ministries and branches, and the localities in managing and organizing the implementation of the following projects:

+ The project to build infrastructures in poor communes;

+ The project to support production and development of business lines and trades in poor communes;

+ The project to guide poor people on ways of earning a living, to promote agriculture, forestry and fishery;

+ The project to stabilize the life of migrants and build new economic zones in poor communes (including: stabilizing the life of free migrants, migrants under new economic zone construction and population redistribution according to planning; projects of the former program 773 of the agricultural sector according to the Prime Ministers regulations in Document No. 1123/CP-NN of December 6, 2000 on the transfer of projects under program 773);

+ The project on sedentarization in poor communes.

- The State Bank of Vietnam: To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries, branches and localities in directing the Bank for the Poor to manage and organize the implementation of the credit project to lend capital to poor households for production and business development.

- The Ministry of Health: To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries, branches and localities in studying and elaborating the policy on medical examination and treatment for the poor and submitting it to the Government for decision.

- The Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas: To coordinate with the concerned ministries and branches in managing and organizing the implementation of hunger eradication, poverty alleviation and employment projects.

- The National Committee for Population and Family Planning: To coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in managing and organizing the implementation of the project to stabilize the life of migrants and build new economic zones in poor communes.

2. The national target program on clean water and environmental hygiene in rural areas.

To comply with the provisions of Clause 2, Article 2 of the Prime Ministers Decision No. 104/2000/QD-TTg of August 25, 2000 approving the national strategy for clean water supply and rural sanitation till 2020.

3. The national target program on population and family planning

a/ Objectives:

- To concentrate every effort on achieving the objective of steady birth rate reduction, particularly focusing on areas with high birth rates, deep-lying, remote and poor areas in order to achieve the national average birth rate by no later than 2005. To reduce the annual birth rate by 0.04% on average; to achieve the population growth rate of about 1.16% by 2005.

- To initially deploy the experimental models and solutions to improve the population quality.

b/ Contents: Including the following projects:

- The communication, education and behavioral change project;

- The project to further provide reproductive health care/family planning services for poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas;

- The project to improve the quality of population information and data;

- The project to study issues related to the population quality;

- The project to integrate population with sustainable family development through credit and saving activities and development of the family economy;

- The project to raise the managerial capacity of personnel engaged in population activities;

- The project on reproductive health care/family planning services, consisting of two mini-projects:

+ The mini-project on the provision of reproductive health care/family planning services;

+ The mini-project on the provision of non-clinical reproductive health care/family planning services and ensure family planning logistics supply.

c/ Assignment of the program management and implementation:

- The National Committee for Population and Family Planning: To manage, administer and synthesize the general situation on the program implementation; to assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Health, the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the following projects:

+ The communication, education and behavioral change project;

+ The project to further provide reproductive health care/family planning services for poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas;

+ The project to improve the quality of population information and data;

+ The project to study issues related to the population quality;

+ The project to integrate population with sustainable family development through credit and saving activities and development of the family economy;

+ The project to enhance the managerial capacity of personnel engaged in population activities;

+ The mini-project on the provision of non-clinical reproductive health care/family planning services and family planning logistics supply.

- The Ministry of Health:

+ To assume the prime responsibility and coordinate with the National Committee for Population and Family Planning, the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the mini-project on the provision of reproductive health care/family planning services.

+ To coordinate with the National Committee for Population and Family Planning, the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the project to further provide reproductive health care/family planning services for poor, difficulty-hit, deep-lying and remote areas.

4. The national target program to prevent and combat some social diseases, dangerous epidemics and HIV/AIDS.

a/ Objectives:

To reduce the morbidity and mortality rates, contributing to increasing the physical strength, increase the life expectancy and develop our race; to strive to ensure that every citizen enjoy primary healthcare services; to speed down the HIV infection in the community.

b/ Contents: Including the following projects:

- The project to prevent and fight malaria;

- The project to prevent and fight goiter;

- The project to prevent and fight leprosy;

- The project to prevent and fight tuberculosis;

- The project to prevent and fight petechial fever;

- The expanded immunization project;

- The project to prevent and fight child malnutrition;

- The project to protect the communitys mental health;

- The project to ensure food safety, hygiene and quality;

- The project to prevent and fight HIV/AIDS.

c/ Assignment of the program management and implementation:

The Ministry of Health: To manage and execute the program; to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the projects under the program.

5. The national target program on culture

a/ Objectives:

- To conserve and promote the nations typical cultural values;

- To build and develop the cultured life at the grassroots level;

- To modernize the film production, archival and dissemination technologies.

b/ Contents: Including the three following groups of projects:

- The group of projects to conserve and promote the nations typical cultural values:

+ The project against the degradation and for the replenishment of historical, revolutionary and resistance war relics;

+ The project to study, survey and conserve a number of typical rural and mountainous villages and hamlets and unique traditional rituals of ethnic minority groups;

+ The project to collect and conserve typical non-material cultural values; to establish a data bank for the non-material culture;

- The group of projects to build a cultured life at the grassroots level:

+ The project to build grassroots culture and information institutions; to build models of culture and information activities in villages and communes (paying special attention to deep-lying, remote, mountainous and ethnic minority areas in order to narrow the cultural enjoyment gap between regions);

+ The project to build cultured rural and mountainous villages, communes and wards;

+ The project to supply cultural and information products to the grassroots level;

+ The project to promote cultural and information activities in the border areas and islands (in coordination with the Border Guard Command);

- The group of projects to modernize the film production, archival and dissemination technologies:

+ The project to provide modern equipment and techniques for the film production and archive;

+ The project to provide modern equipment and techniques for the film dissemination;

+ The project to train and raise the skills to use modern technologies in the film production, archive and dissemination.

c/ Assignment of the program management and implementation:

The Ministry of Culture and Information: To manage and execute the program; to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the projects under the program.

6. The national target program on education and training

a/ Objectives:

- To realize the universalization of junior-high education nationwide by 2010, in 30 provinces and cities by 2005;

- To renew the curriculum and textbooks contents.

- To raise the percentage of trained labor to 40% of the total labor within the prescribed age range by 2010, and 30% by 2005; to adjust the manpower training structure in terms of the training level, business line and territory to be suitable to the demands of the national industrialization and modernization; to accelerate the training of informatics personnel and the introduction of informatics into schools.

b/ Contents: Including the following projects:

- The project to consolidate and promote the results of primary education universalization and illiteracy eradication, to realize the universalization of junior-high education;

- The project to renew the curriculum and textbooks contents;

- The project to train informatics personnel and introduce informatics into schools;

- The project to train and foster teachers and strengthen material bases for pedagogical colleges and universities;

- The project to support education in mountainous, ethnic minority and difficulty-hit areas;

- The project to strengthen material foundations in schools, general technical and vocational guidance centers; to build some key universities and specialized secondary schools;

- The project to enhance the job training capacity.

c/ Assignment of the program management and implementation:

- The Ministry of Education and Training: To manage, administer and synthesize the general situation on the program implementation; to assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the following projects:

+ The project to consolidate and promote the results of primary education universalization and illiteracy eradication, to realize the universalization of junior-high education;

+ The project to renew the curriculum and textbooks contents;

+ The project to train informatics personnel and introduce informatics into schools;

+ The project to train and foster teachers and strengthen material bases for pedagogical colleges and universities;

+ The project to support education in mountainous, ethnic minority and difficulty-hit areas;

+ The project to strengthen material foundations in schools, general technical and vocational guidance centers; to build some key universities and specialized secondary schools.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs: To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Education and Training, the concerned ministries, branches and localities in organizing the implementation of the project to enhance the job-training capacity.

Article 2.-Elaboration and submission of the national target programs for approval

1. The agencies in charge of managing the national target programs shall elaborate the programs for the 2001-2005 period according to the objectives and projects specified in Article 1 of this Decision and submit them to the Prime Minister for approval within the second quarter of 2001.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance, the concerned ministries and branches in organizing the appraisal of the national target programs specified in Article 1 of this Decision and submit them to the Prime Minister for approval.

Article 3.-The mechanism of managing and administering the national target programs

1. Annually, the Prime Minister shall assign the ministries, the central agencies and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities the norms on total fundings of the national target programs, which comprise the capital construction funding and the public service funding.

2. The Prime Minister shall authorize the Minister of Planning and Investment to assign the ministries, the central agencies and the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities the norms guiding the annual objectives and tasks of each program.

3. On that basis, the Ministry of Finance shall assign the detailed estimates and directly allocate the fundings already balanced in the annual central budgets spending estimate to the ministries and central agencies for the performance of the tasks of the centrally-run national target programs.

The Ministry of Finance shall effect the targeted additional allocations to the provinces and centrally-run cities according to the plan on the allocation of the funding to the national target programs to be implemented in their respective areas as arranged by the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities.

4. Annually, the agencies that manage the national target programs shall draw up the plans and funding needs for the program implementation, then send them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance. On the basis of the total fundings expected to be allocated to the programs, notified by the competent authorities, the program-managing agencies shall make tentative plans on their allocation to the ministries, central agencies and provinces and centrally-run cities, send them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for consideration and synthesization before submitting them to the Prime Minister for decision; the program-managing agencies shall refrain from assigning plans and notifying fundings of the programs to their subordinate specialized agencies in the provinces and cities.

The program-managing agencies shall provide technical and professional guidance and coordinate with the Ministry of Finance in providing guidance on the uniform spending norms for the ministries, central agencies as well as the provinces and centrally-run cities so that the latter can take initiative in the implementation thereof; direct, urge, supervise and evaluate the situation on the program implementation.

5. The presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall be tasked to deploy the implementation of the national target programs in their respective localities; take initiative in integrating the programs, arranging the funding and planning the allocation thereof to each specific program; mobilize additional capital sources according to regulations for the implementation of the programs; make and send annual and quarterly reports on the program implementation to the program-managing agencies, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance; and, at the same time, take responsibility to the Government for the efficient use of this funding source.

6. For the former national target programs, as from 2001 their cost estimates shall be included into the regular spending tasks according to the corresponding domains of the ministries, central agencies and localities. For the ministries and central agencies, grants shall be directly allocated to them for program implementation; for localities, grants shall be incorporated in the total additional allocations from the central budget to the local budgets. (Particularly for the tasks of expanding the radio broadcasting coverage as well as the television broadcasting coverage in 2001, they shall be performed according to the mechanism stated in the Prime Ministers Decision No. 146/2000/QD-TTg of December 22, 2000).

Article 4.-This Decision takes effect as from the date of its signing.

Article 5.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 71/2001/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất