Quyết định 65/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010)
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 65/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2005/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 25/03/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định65/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 65/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 65/2005/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2005
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC VÀ TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Tiến tới trợ giúp tất cả trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
- Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ giúp về y tế, giáo dục tăng từ 30% lên 65% (bình quân mỗi năm tăng thêm 15000 trẻ em).
- Số trẻ em tàn tật nặng được chỉnh hình phục hồi chức năng tăng từ 40% lên 70%.
- Thí điểm chuyển 1000 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em tàn tật nặng đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về chăm sóc ở cộng đồng thông qua các hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm sóc tại Nhà xã hội.
- Thí điểm chuyển đổi hình thức chăm sóc tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang chăm sóc tại các “gia đình quy mô nhỏ" tại 10 cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
Đối với những nội dung mới của đề án, như Nhà xã hội tại cộng đồng và chuyển đổi hình thức chăm sóc tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang chăm sóc tại "gia đình quy mô nhỏ" tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước, thực hiện thí điểm ở giai đoạn 2005 - 2007; nhân rộng mô hình ở giai đoạn 2008 - 2010.
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Trẻ em bị bỏ rơi.
- Trẻ em tàn tật nặng.
- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, nhưng có bước đi phù hợp với từng vùng và từng địa phương.
Trong giai đoạn 2005 - 2010, bình quân mỗi năm tăng thêm 15000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội tại cộng đồng, thông qua các hình thức sau đây:
- Giải quyết trợ cấp xã hội tại cộng đồng, đồng thời trợ giúp y tế, giáo dục cho 11000 trẻ em/năm.
- Vận động cộng đồng chăm sóc thay thế 4000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn/ năm dưới các hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận nuôi con nuôi và chăm sóc tại Nhà xã hội.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật, đặc biệt cho trẻ em tàn tật nặng ở các trung tâm chỉnh hình phục hồi chức năng, kết hợp với phục hồi chức năng ở cộng đồng theo một quy trình liên thông.
- Vận động các nhà tài trợ trong và ngoài nước trợ giúp sản xuất dụng cụ chỉnh hình, phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em tàn tật nặng.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm tại gia đình và nơi cư trú.
- Xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề gắn với tạo việc làm; liên kết với doanh nghiệp, vận động các nhà tài trợ hỗ trợ thử nghiệm mô hình này ở một số địa phương.
- Tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ văn hoá. Đối với trẻ em tàn tật, tạo điều kiện có lớp học, khu năng khiếu, ấn phẩm văn hoá và chương trình thể thao riêng.
- Xuất bản một ấn phẩm văn hoá phục vụ độc giả là trẻ em khiếm thị, sản xuất một bộ phim hoạt hình và xây dựng mô hình điểm trường năng khiếu có trẻ em tàn tật theo học.
Nhà xã hội là một mô hình mới về chăm sóc trẻ em, do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, cử cán bộ kiêm nhiệm hoặc sử dụng tình nguyện viên quản lý Nhà xã hội. Đối với Nhà xã hội, ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, còn lại, kinh phí chủ yếu huy động từ cộng đồng. Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng Nhà xã hội trong thời gian triển khai thí điểm.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện đề án; chỉ đạo thực hiện các nội dung của đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong đề án; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đề án.
- Tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện đề án.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây