Quyết định 495/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2014 và năm 2015

thuộc tính Quyết định 495/QĐ-TTg

Quyết định 495/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2014 và năm 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:495/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:08/04/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thay đổi danh sách xã đặc biệt khó khăn
Ngày 08/04/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 495/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.
Trong đó, đáng chú ý là quy định đưa thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên; thị trấn Long Bình, huyện An Phú; phường Vĩnh Ngươn, Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang và xã Xuân Nha, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. Như vậy, từ ngày 08/04/2014, số xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Chương trình này đầu tư giảm xuống còn 2.331 xã; trong đó, tỉnh Sơn La có 102 xã, tỉnh Thanh Hóa có 114 xã, tỉnh An Giang có 17 xã và tỉnh Kiên Giang có 09 xã...
Việc hỗ trợ đầu tư được thực hiện như sau: Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư 2.295 xã của 44 tỉnh; ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư 36 xã của Thành phố Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Xem chi tiết Quyết định495/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 495/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 2405/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT DANH SÁCH XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ BIÊN GIỚI, XÃ AN TOÀN KHU VÀO DIỆN ĐẦU TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 NĂM 2014 VÀ NĂM 2015
---------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
 
QUYẾT ĐỊNH
 
 
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. Cụ thể như sau:
1. Phê duyệt danh sách 2.331 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. Việc hỗ trợ đầu tư được thực hiện như sau:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư 2.295 xã của 44 tỉnh;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư 36 xã của thành phố Hà Nội, các tỉnh: Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Khánh Hòa và Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Điều chỉnh, bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 ban hành kèm theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg như sau:
Đưa ra ngoài danh sách: 02 thị trấn, 01 phường, 01 xã không thuộc diện đầu tư Chương trình 135, gồm:
- Thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên, thị trấn Long Bình, huyện An Phú và phường Vĩnh Ngươn, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.
- Xã Xuân Nha, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
3. Điều chỉnh tên và đơn vị hành chính:
- Tỉnh Thái Nguyên:
Xã Hương Sơn, huyện Phú Bình sửa lại là xã Kha Sơn, huyện Phú Bình.
- Tỉnh Sơn La:
Các xã: Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa, huyện Mộc Châu sửa lại là các xã: Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa, huyện Vân Hồ.
- Tỉnh Tây Ninh:
Xã Hòa Thạch, huyện Châu Thành sửa lại là xã Hòa Thạnh, huyện Châu Thành;
Xã Tiến Thuận, huyện Bến Cầu sửa lại là xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu.
- Tỉnh An Giang:
Xã Vĩnh Phương, thị xã Tân Châu sửa lại là xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu;
Huyện Châu Đốc sửa lại là thành phố Châu Đốc.
- Tỉnh Sóc Trăng:
Xã An Hiêp, huyện Châu Thành sửa lại là xã An Hiệp, huyện Châu Thành.
- Tỉnh Đồng Tháp:
Các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, huyện Hồng Ngự sửa lại là các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, thị xã Hồng Ngự.
- Tỉnh Long An:
Xã Khánh Hưng, huyện Mộc Hóa sửa lại là Khánh Hưng, huyện Vĩnh Hưng;
Các xã: Bình Hiệp, Bình Tân, Thạnh Trị, huyện Mộc Hóa sửa lại là các xã: Bình Hiệp, Bình Tân, Thạnh Trị, thị xã Kiến Tường;
Huyện Thạch Hóa sửa lại là huyện Thạnh Hóa.
4. Điều chỉnh tổng số xã:
- Tỉnh Sơn La: 106 sửa lại là 102;
- Tỉnh Thanh Hóa: 118 sửa lại là 114;
- Tỉnh An Giang: 18 sửa lại là 17;
- Tỉnh Kiên Giang: 10 sửa lại là 9
Điều 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, V.III, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).KN
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất