Quyết định 49/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2015

thuộc tính Quyết định 49/2008/QĐ-TTg

Quyết định 49/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:49/2008/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:22/04/2008
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 49/2008/QĐ-TTg NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2008   

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ỔN ĐỊNH DÂN CƯ CÁC XÃ BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO

 VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2015

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 37/NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 2721/TTr-BNN-HTX ngày 03 tháng 10 năm 2007, công văn số 25/BNN-HTX ngày 04 tháng 01 năm 2008, của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 894/BKH-TĐ&GĐT ngày 12 tháng 02 năm 2008,

 

 

QUYẾT ĐỊNH :

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Phạm vi quy hoạch

Phạm vi quy hoạch gồm 81 xã biên giới Việt - Lào của 19 huyện thuộc các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn La và Điện Biên, trong đó:

- Tỉnh Điện Biên 22 xã thuộc 3 huyện: Mường Nhé (7 xã), Mường Chà (6 xã) và Điện Biên (9 xã).

- Tỉnh Sơn La 17 xã thuộc 5 huyện: Sốp Cộp (4 xã), Sông Mã (4 xã), Mộc Châu (4 xã), Mai Sơn (1 xã), Yên Châu (4 xã).

- Tỉnh Thanh Hóa 15 xã thuộc 5 huyện: Mường Lát (6 xã), Quan Hóa (1 xã), Quan Sơn (6 xã), Lang Chánh (1 xã), Thường Xuân (1 xã).

- Tỉnh Nghệ An 27 xã thuộc 6 huyện: Quế Phong (4 xã), Tương Dương (4 xã), Kỳ Sơn (11 xã), Con Cuông (2 xã), Anh Sơn (1 xã), Thanh Chương (5 xã).

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát: đến năm 2015 cơ bản bố trí ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào vùng Trung du miền núi Bắc Bộ để khai thác tiềm năng, phát triển kinh tế xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc, khắc phục tình trạng di cư tự do, đồng thời bảo vệ vững chắc an ninh biên giới.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Bố trí ổn định tại chỗ 35.384 hộ thuộc diện nghèo trong các xã biên giới ; bố trí sắp xếp ổn định 6.847 hộ, bao gồm: xen ghép vào thôn, bản sở tại 1.951 hộ, di dân tái định cư tập trung 4.896 hộ;

- Khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp 14.300 ha, trong đó có 1.740 ha ruộng lúa nước và ruộng bậc thang;

- Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, bao gồm: đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt và các công trình công cộng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất cho nhân dân tại các thôn, bản;

- Về đời sống dân cư: bình quân lương thực cây có hạt đạt trên 330 kg/ người; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 53% xuống còn 20%; tỷ lệ hộ dùng nước sạch           60 - 80%; tỷ lệ hộ dùng điện 60%; 100% số xã được phủ sóng phát thanh truyền hình và 100% số thôn có điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng, 100% số dân được chăm lo sức khoẻ, khám và chữa bệnh.

3. Định hướng Quy hoạch bố trí ổn định dân cư

a) Quy hoạch bố trí ổn định dân cư dọc tuyến biên giới

- Bố trí ổn định tại chỗ 35.384 hộ với 191.608 khẩu thuộc diện hộ nghèo;

- Bố trí ổn định 6.847 hộ theo hình thức xen ghép với điểm dân cư sở tại hoặc đến điểm dân cư mới, bao gồm: 3.927 hộ thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt; 1.242 hộ vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét; 145 hộ vùng rừng đặc dụng, phòng hộ; 764 hộ dãn dân tách hộ; 475 hộ do nhu cầu quốc phòng; 159 hộ thuộc diện giải phóng mặt bằng xây dựng công trình giao thông, thủy lợi và 135 hộ do nhu cầu khác;

 - Ngoài số hộ nêu trên, trong vùng quy hoạch còn bố trí khoảng 3.923 hộ thuộc diện tái định cư các công trình thủy điện, thủy lợi.

 b) Phát triển nông lâm nghiệp và ngành nghề nông thôn

- Bố trí sản xuất nông nghiệp: diện tích cây có hạt 42.700 ha, bình quân lương thực trên 330 kg/người; trồng 2.100 ha cây ăn quả, 4.700 ha cây công nghiệp dài ngày, 4.500 ha cây công nghiệp ngắn ngày; phát triển chăn nuôi đàn trâu 91.400 con, đàn bò 89.500 con, đàn lợn 323.800 con, gia cầm trên 1.500.000 con, ngựa, dê 29.600 con;

- Bố trí phát triển sản xuất lâm nghiệp: khoanh nuôi tái sinh rừng 21.700 ha, trồng mới rừng 11.450 ha; tỉ lệ che phủ rừng đạt 55%;

- Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: khuyến khích phát triển nghề rèn, đúc, dệt vải thổ cẩm, chạm khắc gỗ; xây dựng chợ đường biên; xây dựng các cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Chiềng Khương, Nam Mèo; đầu tư tôn tạo, trùng tu các điểm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để phát triển ngành du lịch.

c) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

- Hệ thống đường giao thông: xây dựng mới 1.675 km, nâng cấp 442 km đường liên thôn, liên bản;

- Hệ thống thủy lợi: xây dựng 380 công trình thủy lợi, 394 km kênh mương phục vụ tưới 4.844 ha;

- Cơ sở hạ tầng cộng đồng: xây dựng mới 44.180 m2 trường học, 48  trạm xá, phòng phát thuốc với tổng diện tích khoảng 3.400 m2 ; 39.300 m2 nhà văn hóa, trụ sở thôn, bản với 530 công trình; 20 chợ đường biên với diện tích khoảng 8.000 m2; 350 công trình nước sịnh hoạt, cấp nước cho trên 12.300 hộ; xây dựng 5 trạm truyền hình tại các xã thuộc tỉnh Điện Biên; xây dựng 174 trạm biến áp, 1.975,5 km đường dây 0,4 KV và 145 máy phát điện nhỏ.

4. Các giải pháp thực hiện

a) Chính sách hỗ trợ ổn định dân cư phát triển sản xuất

Chính sách hỗ trợ ổn định dân cư phát triển sản xuất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 và các chính sách hiện hành khác có liên quan.

b) Khoa học công nghệ

- Cung ứng giống cây trồng và vật nuôi cho sản xuất, chú trọng ưu tiên giống có lợi thế xuất khẩu.

- Tăng cường công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng mô hình tăng vụ, mô hình trồng cây đặc sản, mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; áp dụng khoa học kỹ thuật trong bảo quản nông sản và thực phẩm.

- Tăng cường công tác kiểm dịch động, thực vật.

c) Thị trường và tiêu thụ sản phẩm

- Phát triển kinh tế tại các cửa khẩu, chợ đường biên, xây dựng cửa khẩu tạo điều kiện cho nhân dân trao đổi hàng hóa.

- Hợp tác mậu dịch đường biên, hoạt động trao đổi hàng hóa, mua bán với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và các nước trong khu vực.

- Thực hiện chính sách phát triển thương mại theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về Phát triển Thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

d) Đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ dân trí: mở các lớp đào tạo tập huấn cán bộ thôn, bản để  hướng dẫn đồng bào phát triển sản xuất; dự kiến đến năm 2010 có 15 - 20% số lao động được đào tạo nghề.

đ) An ninh quốc phòng

- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, hình thành phòng tuyến nhân dân và an ninh nhân dân trên toàn tuyến biên giới vững mạnh.

- Tuyên truyền giáo dục để người dân biên giới tham gia vào quản lý đường biên.

- Nắm vững địa bàn biên giới, đấu tranh chống các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

- Xây dựng khu kinh tế quốc phòng ở khu vực đường biên, phát triển kinh tế quốc phòng.

- Củng cố cơ sở chính trị các thôn, bản biên giới.

e) Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng 5.400,8 tỉ đồng.

- Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn đầu tư được lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để đầu tư các dự án ổn định dân các xã biên giới Việt - Lào khoảng 984 tỉ đồng (chiếm 18,2% tổng nhu cầu vốn đầu tư).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt - Lào vùng Trung du miền núi Bắc Bộ:

- Xây dựng quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới của từng tỉnh, lập các dự án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Lập kế hoạch bố trí ổn định dân cư 5 năm và hàng năm để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Xây dựng các mô hình bố trí dân cư các xã biên giới để rút kinh nghiệm trước khi triển khai trên diện rộng.

b) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết.

c) Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh chính sách thực hiện bố trí dân cư các xã biên giới.

d) Kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện ổn định dân cư tại các địa phương.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính cân đối bố trí vốn hàng năm cho các tỉnh và các Bộ, ngành tham gia thực hiện Quy hoạch trên cơ sở thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Bộ Tài chính:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn hàng năm cho các địa phương và các Bộ, ngành tham gia thực hiện các dự án của Quy hoạch.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án.

4. Bộ Quốc phòng: chỉ đạo các đơn vị trực thuộc của Bộ tham gia hướng dẫn, giúp đỡ đồng bào sản xuất, ổn định đời sống; thực hiện xây dựng các khu kinh tế quốc phòng và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực biên giới.

5. Các Bộ, ngành có liên quan: căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có kế hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh để thực hiện tốt các nội dung của Quy hoạch này.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh Sơn La, §iện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An:

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới của tỉnh và các dự án đầu tư theo quy định.

b) Xây dựng dự toán vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương hàng năm và giai đoạn 2008 - 2015 của các dự án ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào, gửi các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.  

c) Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với các dự án ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào.

d) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể nhân dân tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Lào và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án cụ thể trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------

No. 49/2008/QD-TTg

Hanoi, April 22, 2008

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SETTLEMENT OF INHABITANTS OF VIETNAM-LAOS BORDER COMMUNES IN THE NORTHERN MOUNTAINOUS MIDLAND REGION UP TO 2015

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 79/2005/QD-TTg of April 15, 2005, promulgating the Government's action program on implementation of the Politburo's Resolution No. 37/NQ/TW of July 1, 2007, on socio-economic development and national defense and security for the northern mountainous midland region to 2010;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development in Report No. 2721/TTr-BNN-HTX of October 3, 2007, and Official Letter No. 25/BNN-HTX of January 4, 2008, and the Minister of Planning and Investment in Official Letter No. S94/BKH-TD&GDT of February 12, 2008.

DECIDES:

Article 1.- To approve the master plan on settlement of inhabitants of Vietnam-Laos border communes in the northern mountainous midland region up to 2015 with the following principal contents:

1. Scope of planning

The master plan covers 81 communes along Vietnam-Laos border of 19 districts of Nghe An, Thanh Hoa, Son La and Dien Bien provinces, including:

- Dien Bien province: 22 communes of 3 districts, namely Muong Nhe (7 communes), Muong Cha (6 communes) and Dien Bien (9 communes)

- Son La province: 17 communes of 5 districts, namely Sop Cop (4 communes). Song Ma (4 communes), Moc Chau (4 communes), Mai Son (1 commune) and Yen Chau (4 communes).

- Thanh Hoa province: 15 communes of 5 districts, namely Muong Lat (6 communes), Quan Hoa (1 commune), Quan Son (6 communes), Lang Chanh (1 commune) and Thuong Xuan (1 commune).

- Nghe An province: 27 communes of 6 districts, namely Que Phong (4 communes), Tuong Duong (4 communes), Ky Son (11 communes), Con Cuong (2 communes), Anh Son (1 commune) and Thanh Chuong (5 communes).

2. Objectives

a/ Overall objectives: To basically ensure settlement for inhabitants of Vietnam-Laos border communes in the northern mountainous midland region to exploit the region's potential for socio-economic development, improve the material and spiritual life of ethnic minority people, tackle free migration and firmly protect border security.

b/ Specific targets:

- To arrange settlement for 35,384 poor households of border communes in their own localities; to arrange settlement for 6,847 households, of which 1.951 households will settle in existing villages and 4,896 households will resettle in new residential areas;

- To reclaim 14,300 ha of land for agricultural production, including 1,740 ha of wet rice fields and terrace fields;

- To build complete infrastructure, including roads, irrigation, electricity, daily life water and public works, in order to stabilize the life and develop production for villagers;

- People's life: The average grain output will reach over 330kg/person; the rate of poor households will be reduced from 53% to 20%; 60-80% of households will be supplied with clean water; 60% of households will be supplied with electricity; 100% of communes will be covered with radio and television broadcasting; 100% of villages will have community cultural centers; and 100% of inhabitants will receive healthcare services.

3. Planning orientations for settlement of inhabitants

a/ Planning on settlement of inhabitants along the border

- To arrange settlement for 191,608 people of 35,384 poor households in their existing localities.

- To arrange settlement for 6,847 households by integrating them into existing residential areas or relocating them to new ones, including 3,927 households lacking production land and daily life water; 1,242 households in areas in danger of landside and sweeping flood; 145 households in special-use and protection forest areas; 764 households being split ones; 475 households to be relocated for defense requirements; 159 households to be relocated for site clearance of transport and irrigation work construction; and 135 households for other requirements;

- In addition to the above households, the master plan lakes into account settlement for around 3,923 households to be relocated from hydro-electric power and irrigation works.

b/ Development of agro-forestry and rural trades

- Agricultural production: The area under grain cultivation will be 42,700 ha, the average food output will reach over 330kg/person; to plant 2,100 ha of fruit trees, 4,700 ha of perennial industrial crops and 4,500 ha of short-term industrial crops; to raise 91,400 buffaloes, 89,500 cows, 323,800 pigs, over 1.5 million poultry and 29.600 goats and horses;

- Forestry production development: To zone off 21,700 ha for reforestation, to plant 11,450 ha of forests; to bring the forest coverage to 55%;

- Development of trades, handicraft, small industries and services: To encourage development of forging, casting, brocade weaving and wood carving; to build border markets; to build Nam Can, Chieng Khuong and Nam Meo international border gates; to embellish and restore historical relics and scenic places for tourist development.

c/ Infrastructure construction investment

- Road systems: To build 1,675 km and upgrade 442 km of inter-village roads;

- Irrigation systems: To build 380 irrigation works and 394 km of canals for irrigation for 4,844 ha;

- Community infrastructure: To build 44,180m2 of schools; 48 health stations and medicine dispensaries with a total area of around 3,400m2; 530 village offices and cultural centers with a total area of 39,300m2; 20 border markets with a total area of around 8,000m2; 350 water and electricity supply works for over 12,300 households; to build 5 television stations in communes of Dien Bien province; to build 174 transformer stations, 1,975.5 km of 0.4kV transmission lines and 145 small generators.

4. Implementation solutions

a/ Policies to support settlement of inhabitants and production development

Policies to support settlement of inhabitants and production development comply with the Prime Minister's Decision No. 160/2007/QD-TTg of October 17, 2007, approving the Scheme on socio-economic development of communes along Vietnam-Laos border and Vietnam-Cambodia border to 2010, and other relevant current policies.

b/ Science and technology

- To supply plant seeds and feedings and animal breeds for production, with priority given to those of export advantages.

- To increase agricultural extension, introduce technical advances into production; develop models on crop raising, plantation of specialty crops, animal raising and aquaculture; to apply science and technology to preservation of farm produce and foods.

- To increase animal and plant quarantine,

c/ Markets and sale

- To develop economy in border gates and border markets and build border gates to facilitate people's trade.

- To cooperate in cross-border trade, barter trade and trading with the People's Democratic Republic of Laos and regional countries.

- To implement trade development policies in accordance with the Government's Decree No. 20/1998/ND-CP of March 31, 1998, on trade development in mountainous, island and ethnic minority regions, and Decree No. 02/2002/ND-CP of January 3, 2002, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 20/1998/ND-CP of March 31, 1998.

d/ Training, human resource development and raising people's intellectual level: To open training courses for village cadres in guiding people in production; 15-20% of laborers will receive vocational training by 2010.

e/ Defense and security

- To build a posture of all-people's defense, form firm people's defense lines and people's security along the entire border.

- To propagate and educate people in border areas to participate in border management.

- To deeply understand border areas and fight activities harming national security.

- To build defense economic zones in border areas and develop defense economy.

- To strengthen political units in border villages.

f/ Investment capital and funding sources

- Total needed investment capital is around VND 5,400.8 billion

- Investment capital sources include funding sources for existing programs and projects in the localities; targeted support of central budget funds for investment in projects on settlement of inhabitants of Vietnam-Laos border communes will be around VND 984 billion (accounting for 18.2% of the total needed investment capital).

Article 2.- Organization of implementation

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, guiding People's Committees of Vietnam-Laos border provinces in the northern mountainous midland region in:

- Formulating provincial master plans on settlement of inhabitants of border communes and investment projects and submitting them to competent authorities for approval.

- Elaborating five-year and annual plans on settlement of inhabitants for sum-up and submission to the Prime Minister for approval.

- Developing models on arrangement of inhabitants of border communes on a trial basis before implementing them on a wide scale.

b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and provincial People's Committees in, reviewing, adjusting and supplementing the master plan when necessary.

c/ Coordinate with the Ministry of Finance in studying supplements and amendments to policies on settlement of inhabitants in border communes.

d/ Examine, monitor and evaluate settlement results in localities.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance in, balancing and allocating annual funds for provinces and ministries and branches to implement the master plan after reaching agreement with the Ministry of Agriculture and Rural Development.

3. The Ministry of Finance shall:

a/ Coordinate with the Ministry of Planning and Investment in allocating annual funds for localities and ministries and branches to implement projects under the master plan.

b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Planning and Investment in, guiding mechanisms on management, provision, disbursement and final settlement of investment capital of projects.

4. The Ministry of Defense shall direct its attached units in guiding and assisting people in production and resettlement; build defense economic zones and ensure defense and security in the border region.

5. Concerned ministries and branches shall, based on their assigned functions and tasks, adopt plans to coordinate with provincial People's Committees in implementing this master plan.

6. The People's Committees of Son La, Dien Bien, Thanh Hoa and Nghe An provinces shall:

a/ Direct and organize the formulation, appraisal and approval of their provincial master plans on settlement of inhabitants in border communes and investment projects according to regulations.

b/ Elaborate estimates of targeted central budget supports for every year and the 2008-2015 period for projects on settlement of inhabitants in Vietnam-Laos border communes and submit them to the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for sum-up and submission to the Prime Minister for approval.

c/ Incorporate capital sources for other programs and projects in their localities into projects on settlement of inhabitants in Vietnam-Laos border communes.

d/ Direct Services, Departments, branches and local administrations at all levels in closely coordinating with mass organizations in propagating and mobilizing people to actively implement the master plan on settlement of inhabitants in Vietnam-Laos border communes and increase their examination and supervision on the implementation of specific projects in their localities to ensure investment efficiency.

Article 3- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 4- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and the presidents of the People's Committees of Dien Bien, Son La, Thanh Hoa and Nghe An provinces shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 49/2008/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường