Quyết định 2147/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025

thuộc tính Quyết định 2147/QĐ-TTg

Quyết định 2147/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2147/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành:24/11/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quản lý mạng và đồng hồ nước bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
Ngày 24/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2147/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025.
Theo đó, mục tiêu của Chương trình này nhằm huy động và tập trung các nguồn lực cho hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân từ 30% năm 2009 xuống dưới 15% vào năm 2025.
Thủ tướng yêu cầu đơn vị cấp nước lập lý lịch mạng lưới đường ống, đồng hồ đo nước, sử dụng việc quản lý mạng và đồng hồ nước bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS); lập kế hoạch năm năm và hàng năm cho hoạt động kiểm tra, thay thế các tuyến ống và thiết bị trên mạng đường ống cấp nước.
Để thực hiện có hiệu quả Chương trình này, Thủ tướng cũng quyết định phải thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước. Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Xây dựng làm Trưởng Ban, 1 Thứ trưởng Bộ Xây dựng làm Phó Trưởng ban. Các Uỷ viên gồm lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Bộ Xây dựng là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm thực hiện Chương trình; chỉ đạo thực hiện Chương trình; chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến Chương trình; đôn đốc, kiểm  tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Chương trình tại các địa phương.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Xem chi tiết Quyết định2147/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------------
Số: 2147/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA CHỐNG
 THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH ĐẾN NĂM 2025
--------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
Huy động và tập trung các nguồn lực cho hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân từ 30% năm 2009 xuống dưới 15% vào năm 2025, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
- Đến năm 2015: tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 25%.
- Đến năm 2020: tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 18%.
- Đến năm 2025: tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 15%.
2. Các hoạt động chính của Chương trình.
a) Hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng:
Nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc cấp nước phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò trách nhiệm của mình trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ hệ thống cấp nước vì lợi ích chung của toàn xã hội.
b) Hoạt động nâng cao năng lực chính quyền địa phương:
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước. Phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước trên địa bàn.
c) Nâng cao năng lực quản lý cho đơn vị cấp nước:
- Về tổ chức quản lý:
+ Sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý, giám sát, bảo trì và giao trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận trong đơn vị cấp nước. Thành lập bộ phận chi tiết chống thất thoát, thất thu nước sạch tại các đơn vị cấp nước, đặc biệt tại các đô thị có tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch cao.
+ Xây dựng và quản lý hệ thống ghi thu khoa học, phù hợp và bảo đảm chính xác, nhằm hạn chế gian lận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.
+ Lập lý lịch mạng lưới đường ống, đồng hồ đo nước, sử dụng việc quản lý mạng và đồng hồ nước bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS).
+ Lập kế hoạch năm năm và hàng năm cho hoạt động kiểm tra, thay thế các tuyến ống và thiết bị trên mạng đường ống cấp nước.
- Về đào tạo nâng cao năng lực:
+ Tập huấn, đào tạo cán bộ, công nhân của đơn vị cấp nước các kiến thức mới về quản lý hệ thống cấp nước, hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch; sử dụng chương trình phần mềm phù hợp để quản lý hệ thống cấp nước.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị về trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước.
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước bao gồm:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá ngành nước và chế độ báo cáo phục vụ công tác quản lý, giám sát các hoạt động cấp nước.
- Xây dựng cơ chế khoán cho đơn vị cấp nước giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch và hưởng lợi nhuận từ kết quả này.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích đơn vị cấp nước và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo mạng lưới đường ống, quản lý mạng và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Xây dựng chế độ khen thưởng các cá nhân phát hiện và thông báo về các sự cố, điểm rò rỉ nước. Chế tài đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước gian lận, không trả tiền, làm hư hỏng tuyến ống.
đ) Công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch do kỹ thuật:
- Đánh giá thực trạng mạng lưới đường ống cũ, có kế hoạch đầu tư thay thế mạng lưới đường ống cũ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đối với các đô thị lớn (đặc biệt đô thị từ loại II trở lên) có mạng lưới đường ống phức tạp cần tiến hành công tác phân vùng cấp nước nhằm kiểm soát thất thoát nước sạch.
- Giám sát chặt chẽ công tác lắp đặt các tuyến ống mới, thay thế các tuyến ống cũ, đặc biệt là các điểm đấu nối giữa ống cũ và ống mới, các điểm khởi thủy cấp nước cho các đối tượng tiêu thụ mới.
- Lắp đặt đồng hồ đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đầy đủ về số lượng cho các đối tượng tiêu thụ. Đầu tư thay thế các đồng hồ cũ, định kỳ bảo dưỡng và kiểm định đồng hồ theo quy định.
- Đầu tư thiết bị phát hiện rò rỉ, các trang thiết bị máy móc cho công tác sửa chữa đường ống.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình
Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tín dụng đầu tư và các nguồn vốn khác cho các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, trong đó ưu tiên các đô thị lớn, các đơn vị cấp nước có tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch cao. Cơ cấu bố trí nguồn kinh phí bao gồm:
- Hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc sử dụng các cấu phần không hoàn lại trong các khoản ODA vay hỗn hợp; các nguồn vốn huy động khác hoặc lồng ghép nội dung này với các chương trình, dự án khác.
- Hoạt động nâng cao năng lực đơn vị cấp nước và chính quyền địa phương sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc sử dụng các cấu phần không hoàn lại trong các khoản ODA vay hỗn hợp; nguồn vốn của các đơn vị cấp nước và huy động khác. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động: Biên soạn tài liệu, giáo trình; đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo khoa học,…
- Hoạt động đầu tư cải tạo mạng đường ống, thay thế đồng hồ, mua sắm trang thiết bị… được đầu tư theo các dự án sử dụng từ các nguồn vốn ODA, vốn vay thương mại, tín dụng đầu tư, nguồn vốn của các đơn vị cấp nước và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác.
- Hoạt động quản lý Chương trình: kinh phí được bố trí trong nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước:
- Ban Chỉ đạo Chương trình được Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành viên:
+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng làm Trưởng Ban Chỉ đạo, một Thứ trưởng Bộ Xây dựng là Phó Trưởng ban;
+ Các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Ban Chỉ đạo Chương trình thực hiện các nhiệm vụ: chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm và năm năm thực hiện Chương trình; chỉ đạo thực hiện Chương trình; chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến Chương trình; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Chương trình tại các địa phương.
2. Bộ Xây dựng:
- Bộ Xây dựng là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Rà soát, tổng hợp danh mục các dự án cụ thể về nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường năng lực quản lý đơn vị cấp nước và dự án đầu tư chống thất thoát, thất thu nước sạch của các tỉnh.
- Trên cơ sở kế hoạch cụ thể của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Xây dựng lập kế hoạch hàng năm và năm năm thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước sạch theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình; đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả và định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố công bố công khai các số liệu, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình cấp nước, tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước, chỉ đạo xây dựng các chương trình truyền thông chống thất thoát, thất thu nước sạch trên các Website và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành nước; biên soạn giáo trình đào tạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình.
- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các công nghệ hiện đại, vật liệu mới trong việc quản lý, phát hiện thất thoát, thất thu nước sạch nói riêng và xây dựng, vận hành công trình cấp nước nói chung.
- Tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí vốn ngân sách cấp hàng năm, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý mạng lưới đường ống chống thất thoát, thất thu nước sạch.
4. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn cơ chế tài chính bảo đảm cho các hoạt động của Chương trình được triển khai có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ liên quan xây dựng cơ chế khoán giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch và hưởng lợi nhuận từ kết quả này.
5. Hội Cấp thoát nước Việt Nam:
Hội Cấp thoát nước Việt Nam tham gia cùng với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan phổ biến, tuyên truyền, chia sẻ kinh nghiệm cho các đơn vị cấp nước trong hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch. Tổ chức đánh giá và tuyên dương các đơn vị đạt được các chỉ số tốt nhất về quản lý hệ thống cấp nước và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trên cơ sở các cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước sạch được ban hành, xây dựng các quy định cụ thể và hướng dẫn áp dụng phù hợp với địa phương.
- Xây dựng dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch hàng năm và 5 năm.
- Lập kế hoạch, kinh phí năm năm và hàng năm thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Xây dựng.
- Tổ chức và phối hợp với các tổ chức xã hội của Trung ương và địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục cộng đồng các nội dung của chương trình.
- Huy động vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo mạng, quản lý mạng theo hình thức xã hội hóa.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án trên địa bàn; đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả và định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 2147/QD-TTg

Hanoi, November 24, 2010

 

DECISION

ON APPROVAL OF NATIONAL UNACCOUNTED-FOR WATER, NON-REVENUE WATER PROGRAM TO 2025

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated 25 December 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated 26 November 2003;

Pursuant to Decree No. 117/2007/ND-CP dated11 July 2007 on treated water production, supply and consumption;

At the request of the Minister of Construction,

DECIDES

Article 1:To approve the National Unaccounted-for Water (UFW), Non-Revenue Water (NRW) Program to 2005, including specifically:

1. Objectives

Mobilize and muster all resources for UFW/NRW activities, reduce UFW/NRWrate averaging 30% in 2009 to below 15% by 2025 with specific targets for each period as below:

- By 2015: AverageUFW/NRWrate at 25%.

- By 2020: AverageUFW/NRWrate at 18%.

- By 2025: AverageUFW/NRWrate at 15%.

2. Key Program activities

a) Public Awareness Improvement Activities:

Raise public awareness on the role of treated water supply to public livelihoods and production and identify one’s role and responsibility to effective and efficient use of treated water and protection of water supply systems for community benefits.

b) Capacity Building for Local Authorities:

Promote the role and responsibility of authorities of all levels towards water supply development, consumption and protection of water works and water resources; join efforts in UFW/NRWactivities for more efficient use of water resources in the service areas.

c) Capacity Building for Water Supply Companies:

- Managerial organization:

+ Arrange and organize system management, monitoring and maintenance mechanisms, and assign specific tasks to each unit in the utilities. All water supply companies in urban centers with high rates of UFW/NRW shall establisha unit fully in charge of UFW/NRW.

+ Establish and manage systematic and proper billing systems to minimize fraud in treated water production and business.

+ Set up records of pipeline networks, water meters, apply GPS and GIS in networks and water meter management.

+ Prepare annual and five-year plans for inspection and replacement ofdistribution network pipelines and equipment.

- Capacity building training:

+ Provide training for staff and employees of water supply companies on managing water supply system and UFW/NRWactivities. Use appropriate software for network management.

+ Conduct workshops and seminars for experience exchange and sharing in UFW/NRWactivitiesin water supply companies.

d) Establishment and Improvement ofUFW/NRWPolicy Framework:

- Develop sector performanceindicators and reporting systems for water supply management and monitoring.

- Develop regulations on fixed UFW/NRW ratesto encourage water supply companies to minimize UFW/NRW and benefit from the profits so achieved.

- Set up incentive mechanisms to encourage water supply companies and participation by other economic sectors in improving the distribution pipelines, network management and UFW/NRWactivities.

- Develop financial incentives for UFW/NRW projects.

- Encourage study and apply the modern technology and new materials in management and detection of water loss and operation of water works in general.

- Set up mechanisms to reward individualswhodetect and report pipe breakdown and leakage points. Sanctions will be applied to organizations and individuals for fraudulent practices in water use, non-payment and damage to pipelines.

e) UFW/NRW due to Technical Reasons:

- Assess the conditions of old pipeline networks and plan to replace those pipelines that fail to meet technical requirements. For large urban centers (especially urban center - Grade II upwards)with complex networks, network zoning is required for water loss monitoring.

- Monitor closely the installation of new pipelines, replacement of old pipelines particularlyatconnection points between new and old pipes and for new connections.

- Install meters that meet quality standards and sufficient quantity for all consumers. Replace old meters, conduct regular maintenance and inspect meters as per applicable regulations.

- Procure the leakage detection equipment and materials for pipeline repairing.

3. Funding for Program Implementation

Mobilize state budget, ODA, credit and other sources of capital for UFW/NRW activities, giving priority over large urban centers, water supply companies with high UFW/NRW rates. A tentative financing approach will be as follows:

- Public Awareness Improvements will be financed out of state budget, grants or grant elements as part of mixed loans; other sources of capital or integrated with other projects/programs.

- Institutional strengthening for water supply companies and local authorities will be based on grantor grant elements from mixed loans; water utilities’ own capital and other resources. State budget funds will be allocated for compiling materials and course books; conducting capacity building training, workshops and seminars, etc.

- Funds for pipeline rehabilitation, meter replacement, equipment procurement etc., will be as allocated from ODA loans, commercial loans, credit, water utilities’ own resources and sources from other economic sectors.

- Program management activities: Funds for this purpose will be as allocated from annual state budget estimates to various ministries, sectors and provinces.

Article 2:Implementation Arrangements

1. Establish Central Steering Committee (CSC) for National NRW/UFW Program

- The CSC shall be established by the Prime Minister. Key CSC members include:

+ The Minister of Constructions CSC Chairman; a Deputy Minister of Construction as vice Chairman.

+ Other CSC members include key representatives from the Ministry of Planning and Investment; Ministry of Finance; Ministry of Science and Technology; Ministry of Information and Communications; Ministry of Agriculture and Rural Development; Ministry of Natural Resources and Environment; State Bank of Vietnam.

- The CSC shall be responsible for directing the development of annual and five-year program implementation plans; instructing implementation of the Program; instructing and coordinating Program related issues; reviewing, monitoring and supervising Program implementation in the provinces.

2. The Ministry of Construction:

- The Ministry of Construction shall be the permanent agency of the CSC.

- Guide the provinces/centrally-based cities to prepare and implement UFW/NRW projects.

- Review and develop a portfolio of projects on public awareness improvements; provide capacity building for water utilities and UFW/NRW capital projects in the provinces.

- Based on specific plans prepared by the various ministries, the Ministry of Construction shall prepare annual and five-year implementation plans to be reported to the Prime Minister.

- Lead and coordinate with the relevant ministries to issue UFW/NRW policies according to their function assignments.

- Lead and coordinate with the relevant ministries to implement, monitor and supervise implementation of projects under the Program; assess the Program quality, progress and performance and report to the CSC on a regular basis.

- Lead and coordinate with the relevant ministries and Provincial and Town People’s Committees to publish data and performance indicators on the management of water works and UFW/NRW rates by water utilities, on websites and other mass media.

- Review, revise and supplement technical sector standards; prepare course books and guide the implementation of the Program.

- Encourage research and application of modern technologies and materials in UFW/NRW management and detection in particular, and in the construction and operations of water works in general.

- Conclude and evaluate the Program implementation.

3. Ministry of Planning and Investment:

- Arrange annual budget and ODA allocations to finance the Program activities.

- Lead and coordinate with the Ministry of Construction and Ministry of Finance to develop and guide preferential mechanisms and encourage participation by all economic sectors in network management and rehabilitation for UFW/NRW reduction.

4. Ministry of Finance:

- Lead and coordinate with the various ministries to provide guidelines on financial mechanisms to ensure effective implementation of the Program.

- Lead and coordinate with the Ministry of Construction and Ministry of Planning and Investment to develop financial assistance and incentive mechanisms for UFW/NRW projects.

- Lead and coordinate with the various ministries to develop regulations on fixed UFW/NRW rates and benefit from the profits so achieved.

5. Vietnam Water Supply and Sewerage Association:

The Vietnam Water Supply and Sewerage Association shall cooperate with the Ministry of Construction and other relevant agencies to disclose, disseminate and share UFW/NRW experience for water utilities. Evaluate and commend water utilities that achieve the best performance indicators on water works and UFW/NRW management.

6. Provincial/Centrally-Based City People’s Committees:

- Based on the issued UFW/NRW policies, develop specific regulations and guide their implementation in a locally adaptive manner.

- Prepare UFW/NRW projects in the respective province and provide relevant instructions for their implementation.

- Develop and issue annual and five-year UFW/NRW plans.

- Prepare annual and five-year cost estimates and plans for implementation of the aforesaid in the province and report to the Ministry of Construction.

- Conduct and coordinate with central and local social organizations to conduct community awareness education campaigns on the Program activities.

- Mobilize capital resources for network construction, rehabilitation and management projects in the socialized approach.

- Monitor and supervise the implementation of the projects in the province; evaluate the Program quality, progress and performance and report to the Ministry of Construction on a regular basis.

Article 3:This Decision shall come into full force and effect from the date of issuance. Ministers, Heads of ministerial agencies and Heads of Government-based agencies,

Chairpersons of Provincial/Centrally-Based City People’s Committees, relevant organizations and persons shall cause this Decision to be executed..

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Hoang Trung Hai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 2147/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất