Quyết định 141/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai theo Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF)

thuộc tính Quyết định 141/2000/QĐ-TTg

Quyết định 141/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư và hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai theo Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF)
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:141/2000/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Công Tạn
Ngày ban hành:11/12/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 141/2000/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 141/2000/QĐ-TTG NGÀY 11/12/2000
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN VÀ CÁC Xà THAM GIA DỰ ÁN KHU VỰC LÂM NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TẠI CÁC TỈNH
THANH HOÁ, QUẢNG TRỊ, PHÚ YÊN, GIA LAI THEO
HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG SỐ 1515-VIE (SF)

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;

Căn cứ Hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) ngày 11 tháng 6 năm 1997 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án Khu vực lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 22/TTg ngày 11 tháng 1 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án tiền khả thi Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 3683/BNN-CS) ngày 31 tháng 10 năm 2000),

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Quy định cụ thể về chính sách đầu tư hưởng lợi đối với các hộ gia đình, cá nhân và các xã tham gia Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn bằng nguồn vốn ADB và vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước tại các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai như sau:

1. Trồng mới và khoanh nuôi tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây lâm nghiệp ở vùng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí; suât đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và định mức kinh tế - kỹ thuật của địa phương.

2. Trồng cây lâm nghiệp (trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán và cây nông lâm kết hợp ở vùng rừng phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất); cải tạo bãi chăn thả đại gia súc được Nhà nước đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính số 26/1999/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 1999.

3. Cải tạo, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thôn, bản, buôn, làng bao gồm: thuỷ lợi nhỏ, cung cấp nước sạch, đường giao thông liên thôn, trường tiểu học và trạm xá xã: Nhà nước đầu tư không vượt quá 90% tổng dự toán theo thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại do người hưởng lợi đóng góp và ngân sách địa phương theo tự cân đối. Cơ chế đầu tư thực hiện theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.

4. Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, khuyến nông - khuyến lâm: Nhà nước đầu tư theo thiết kế, dự toán được Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt.

5. Cải tạo vườn tạp, khai hoang và cải tạo đất:

Nhà nước hỗ trợ không vượt quá 5% tổng mức đầu tư của tiểu dự án khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Điều 2. Hộ gia đình, cá nhân và xã tham gia dự án được hưởng các quyền lợi như sau:

1. Đối với rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu:

- Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng (gọi chung là chủ rừng) được khai thác củi, lâm sản phụ dưới tán rừng, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và 1A (được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).

- Chủ rừng nhận khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng rừng bổ sung, được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, lâm sản phụ dưới tán rừng, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và 1A (được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).

- Chủ rừng nhận trồng rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, nông sản và các lâm sản phụ dưới tán rừng. Nếu rừng phòng hộ trồng cây hỗn loài, đã bảo đảm có trên 600 cây phòng hộ/1ha, thì được hưởng 100% sản phẩm các cây phụ trợ trồng trong rừng phòng hộ; nếu cây phòng hộ là cây lấy quả, lấy nhựa hoặc lấy hoa thì chủ rừng nhận khoán được hưởng toàn bộ sản phẩm hoa, quả, dầu, nhựa, khi khai thác.

2. Đối với rừng phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất:

- Chủ rừng có quyền sở hữu đối với rừng do mình gây trồng nên. Khi rừng đạt tuổi khai thác, chủ rừng được khai thác theo Quy chế quản lý các loại rừng và được hưởng toàn bộ sản phẩm khai thác từ rừng.

Khi khai thác và tiêu thụ lâm sản khai thác từ rừng trồng, chủ rừng chỉ cần báo với cơ quan kiểm lâm gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn sở tại biết trước 10 ngày.

- Sản phẩm khai thác từ rừng trồng, tre nứa và các lâm sản phụ khai thác từ rừng tự nhiên được tự do lưu thông trên thị trường, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm 1 và 1A (được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).

 

Điều 3. Nghĩa vụ của các chủ rừng tham gia Dự án:

- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký với chủ Dự án.

- Khi khai thác rừng trồng ở vùng phòng hộ ít xung yếu và rừng sản xuất, chủ rừng phải thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật và đóng góp cho ngân sách xã số tiền tính quy đổi tương đương 50 - 100 kg/1ha nếu trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, hoặc bằng 2 - 3% giá trị sản phẩm khai thác mỗi năm nếu trồng cây lâu năm thu hoạch nhiều năm. Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Khoản kinh phí này chỉ được sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của xã.

- Chủ rừng có trách nhiệm trồng lại rừng hoặc thực hiện những biện pháp xúc tiến tái sinh để tái tạo rừng trong phạm vi không quá 2 năm sau khi khai thác.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 141/2000/QD-TTg
Hanoi, December 11, 2000
 
DECISION
ON THE POLICY OF INVESTMENT AND ENTITLEMENT FOR FAMILY HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS AND COMMUNES TAKING PART IN THE PROJECT ON THE FORESTRY SECTOR AND THE MANAGEMENT OF HEAD-WATER PROTECTIVE FORESTS IN THANH HOA, QUANG TRI, PHU YEN AND GIA LAI PROVINCES UNDER CREDIT AGREEMENT No. 1515-VIE (SF)
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Protection and Development of Forests of August 19, 1991;
Pursuant to Credit Agreement No. 1515-VIE (SF) of June 11, 1997 between the Socialist Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) for the Forestry Sector Project;
Pursuant to Decision No. 22/TTg of January 11,1997 of the Prime Minister approving the Pre-Feasibility Project on the Forestry Sector and the management of headwater protective forests in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development (Official Dispatch No. 3683/BNN-CS of October 31, 2000);
DECIDES:
Article 1.-To specifically stipulate the policy of investment and entitlement for the family households, individuals and communes taking part in the Project on the Forestry Sector and the management of headwater protective forests with ADB fund and the reciprocal fund from the State budget in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces, as follows:
1. To plant new forests and zone off forests for regeneration combined with supplementary planting of forest trees in the very vital and vital protection areas: the State shall invest 100% of the expenditures; the investment rate shall be decided by the provincial People’s Committee on the basis of the technical process of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the economic and technical norms of the locality.
2. To plant forest trees (concentrated forests, scattered trees and agro-forestry plants in the areas of less vital protection forests and production forests); to revamp State-invested pastures for grazing cattle and provide assistance in investment according to the guiding Finance Ministry’s Circular No. 26/1999/TT-BTC of March 10,1999.
3. To transform and build infrastructure works at the hamlets and villages including: small-sized irrigation works, supply of clean water, inter-hamlet roads, primary schools and commune medical stations: the State shall invest no more than 90% of the total cost estimates according to the design approved by the competent authorities, the rest shall be contributed by the beneficiaries and funded by the local budget. The mechanism of investment shall comply with Decision No. 135/1998/QD-TTg of July 31, 1998 of the Prime Minister on the Program of socio-economic development in the exceptionally difficult communes in the mountainous, deep-lying and remote areas.
4. The State shall invest in the research and application activities and agricultural and forestry promotion activities according to the designs and cost estimates approved by the provincial People’s Committees.
5. To transform the mixed gardens, reclaim and improve land: the State shall provide assistance in no more than 5% of the total investment in the small feasibility projects already approved by the competent authorities.
Article 2.-The family households, individuals and communes taking part in the project shall enjoy the following benefits:
1. For the very vital and vital protective forests:
- The family households and individuals that contract to protect the forests (collectively referred to as forest owners) are entitled to exploit firewood and subsidiary forest products under the foliage, except the forest products in Groups 1 and 1A (prescribed in Decree No.18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers, now the Government).
- The forest owner, who contracts to zone off forests to promote regeneration combined with planting supplementary forests shall enjoy the whole product of pruning and the subsidiary forest products under the foliage, except the forest products in Groups 1 and 1A (prescribed in Decree No. 18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers, now the Government).
- The forest owner who contracts to plant forests shall enjoy all the products of pruning and the subsidiary agricultural and forest products under the foliage. If it is a mixed protective forest where more than 600 trees are planted per hectare, he/she shall enjoy 100% of the products of the support trees planted in such protective forests; if the protection trees are fruit trees, resinous trees or flower trees, the contracting forest owner shall enjoy the whole products of flowers, fruits, oil and resine from the exploitation.
2. For less vital protection forests and production forests:
- The forest owner has ownership over the forest planted by himself/herself. When the forest reaches the age for exploitation, the forest owner is entitled to exploit it according to the Regulation on management of various types of forest and shall enjoy all the products exploited therefrom.
When exploiting and marketing the forest products from a planted forest, the forest owner shall have only to inform the nearest ranger office or the local commune or township People’s Committee ten days in advance.
- Products exploited from planted forests, bamboo and subsidiary forest products from natural forests shall be freely circulated on the market, except the types of forest products in Groups 1 and 1A (prescribed in Decree No. 18/HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers, now the Government).
Article 3.-Obligations of forest owners taking part in the Project:
- To carry out fully the commitments in the contract signed with the Project owner.
- When exploiting planted forests in the less vital protection areas and production forests, the forest owner must pay taxes as prescribed by law and contribute to the commune budget a sum which, converted into rice, is equivalent to 50-100 kg of rice per hectare if it is perennial trees harvested once, or 2%-3% of the value of products exploited annually if it is perennial trees harvested over many years. The concrete amount shall be decided by the People’s Committee of the province. This fund shall be used only for the purpose of managing, protecting and developing the forests of the commune.
- The forest owner has the responsibility to replant the forest or take measures to promote regeneration in order to re-create the forest within no more than two years after exploitation.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
The Minister of Planning and Investment, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Finance, the Governor of the State Bank of Vietnam, the Presidents of the People’s Committees of Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces, and the Heads of the related agencies shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Cong Tan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 141/2000/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe