Nghị quyết 03/2008/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007 - 2011
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị quyết 03/2008/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/NQ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 03/2008/NQ-CP
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/2008/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2008
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
NHIỆM KỲ 2007 - 2011
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá XII;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007 - 2011.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2007 - 2011
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ)
Nhiệm kỳ 2007 - 2011 của Chính phủ bắt đầu trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều cơ hội to lớn đan xen với những khó khăn và thách thức cho sự nghiệp phát triển đất nước. Nước ta đang bước vào giai đoạn mới rất quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2007 - 2011 được xây dựng căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, các nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) và những yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, trước hết là phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chương trình hành động này nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010), qua đó, tạo các điều kiện và tiền đề để chuẩn bị cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020). Chương trình hành động này gồm những nội dung sau:
Phần I
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN
Trên cơ sở tổ chức triển khai Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010), cùng với việc tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình hành động trong nhiều lĩnh vực đã ban hành thời gian qua, trong nhiệm kỳ 2007 - 2011, Chính phủ tập trung chỉ đạo thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tập trung hoàn thiện hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã cam kết, góp phần tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả các loại thị trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường các loại dịch vụ, thị trường lao động và thị trường khoa học - công nghệ.
Thực hiện các giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2. Tập trung khai thác mọi nguồn lực, thực hiện các giải pháp, chính sách đồng bộ để tạo bước đột phá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Các ngành, các cấp và các đơn vị cơ sở phải quyết tâm phấn đấu để cơ bản hoàn thành trước từ 1 đến 2 năm các mục tiêu do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra, nhất là các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đồng thời tích cực chuẩn bị các điều kiện để đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn tiếp theo, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
a) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về vốn, tài nguyên, công nghệ, lao động... để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, triển khai thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có ý nghĩa chiến lược
Có chính sách cụ thể để tạo điều kiện khuyến khích huy động mọi nguồn lực cả ở trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp thông qua việc phát triển thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Ban hành các chính sách khuyến khích, hướng dẫn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, có tiềm năng phát triển lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 41 - 42% GDP trở lên trong 4 năm tới.
Tranh thủ thời cơ thuận lợi trong điều kiện nước ta là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển; có cơ chế phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có thu hồi vốn.
Tập trung chỉ đạo chuẩn bị đầu tư để sớm triển khai thực hiện các công trình, dự án kết cấu hạ tầng quy mô lớn, mang tính chất chiến lược như: đường bộ cao tốc Bắc - Nam, các đường bộ cao tốc thuộc các hành lang kinh tế, các đường bộ cao tốc thuộc các vùng kinh tế trọng điểm; các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; đường Hồ Chí Minh giai đoạn II đến năm 2010 và giai đoạn 2010 - 2020; các cầu lớn; đường sắt cao tốc Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh; đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng; cảng trung chuyển container quốc tế Vân Phong; cảng Lạch Huyện; luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; các cảng hàng không quốc tế Long Thành, Nội Bài và các công trình quan trọng khác.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư theo hướng áp dụng thống nhất, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng các chính sách về đất đai, thuế, phí, giá. Phấn đấu thực hiện lộ trình thống nhất mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước năm 2012. Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn nêu trên.
Đổi mới công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước cho đầu tư phát triển theo nguyên tắc hiệu quả, công khai, minh bạch, chống khép kín; kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin - cho; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, không đúng quy hoạch và tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục và nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
b) Thúc đẩy các ngành, vùng kinh tế tăng trưởng nhanh với chất lượng cao và bền vững
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp. Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh; đồng thời, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu kinh tế.
Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện trong nước và các quy định, cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển các ngành điện lực, sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao (đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới), công nghiệp phụ trợ, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh tranh cao; tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, thương mại, du lịch, bưu chính - viễn thông; đặc biệt quan tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học và công nghệ; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát triển thị trường chứng khoán theo hướng an toàn, minh bạch và hiệu quả để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đất nước. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng, đa tiện ích đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công theo hướng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ của các đơn vị, bảo đảm phù hợp với lộ trình thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ công và cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm và giảm nghèo, nâng cao đời sống nông dân; thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển, thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; ưu tiên đầu tư để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp; hình thành và phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với phát triển công nghiệp chế biến; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế, gắn với phát triển công nghệ bảo quản sau thu hoạch và nhanh chóng nâng cao chất lượng công nghiệp chế biến thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, thủy sản và nghề rừng. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; nâng cao khả năng cảnh báo, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề truyền thống, các làng nghề ở nông thôn và các dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất, đời sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường, tạo việc làm và giảm nghèo. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản phẩm, nhất là ở những vùng sản xuất.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thông qua các chương trình mục tiêu, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện miễn, giảm các khoản huy động phí, lệ phí từ nông dân.
Huy động và tập trung nguồn lực để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả nước, các hành lang và vành đai kinh tế; đồng thời ưu tiên có chính sách đầu tư cho các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc, nhằm từng bước thu hẹp sự chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống giữa các vùng trên cả nước.
Phát triển kinh tế biển theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X). Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế; ban hành quy hoạch và các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch vùng, ngành để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo các nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ; nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch vùng, xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường.
Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Quy hoạch, kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án lớn, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với các quy hoạch và kế hoạch có tính bắt buộc.
Bên cạnh việc thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, tiếp tục chỉ đạo, điều hành chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, thực hiện các biện pháp để duy trì ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm cân đối xuất, nhập khẩu, thu chi ngân sách, bình ổn giá cả thị trường, kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý; ổn định và nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
c) Tăng cường hoạt động đối ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, nâng cao hơn nữa vị thế của nước ta trên trường quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
Tích cực triển khai các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương, nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thực hiện đầy đủ trách nhiệm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới.
Trên cơ sở Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủ tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ khác của nước ta trong WTO, nhất là các cam kết về thuế, đầu tư, thương mại, dịch vụ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp để xử lý kịp thời những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế nói chung và các cam kết gia nhập WTO nói riêng đối với từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể. Thực hiện các chính sách và giải pháp bảo vệ sản xuất phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế. Tổ chức thực hiện các cam kết song phương, nhất là với các nước có tiềm năng lớn trong hợp tác thương mại và đầu tư, như Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa Kỳ, Hiệp định hợp tác mới với Liên minh châu Âu (EU). Tiếp tục đàm phán các thỏa thuận song phương, đa phương và chủ động nghiên cứu, xem xét khả năng tham gia đàm phán các thỏa thuận mới nhằm mở rộng, phát triển thị trường, tăng cường thu hút đầu tư; tích cực vận động các nước sớm công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, sớm ký kết Hiệp định đối tác kinh tế với Nhật Bản...
Xây dựng và công bố công khai toàn bộ lộ trình giảm thuế đã cam kết đối với các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư, kinh doanh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư chiều sâu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, giảm chi phí, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển thị trường trong nước và quốc tế.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; tăng cường kiểm soát và thu hẹp nhập siêu; tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến có giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng mở rộng và phát triển các thị trường mới, nhiều tiềm năng.
Thực hiện Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài theo đúng cam kết; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài theo hướng quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay, bảo đảm khả năng trả nợ.
d) Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; nâng cao trình độ quản trị kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Tiếp tục đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường; xóa bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng bộ với phát triển kinh tế tập thể, kết hợp với việc thực hiện chính sách tạo việc làm và giảm nghèo.
Thực hiện đúng lộ trình về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, bao gồm cổ phần hóa một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước hiện đang giữ vai trò chi phối trong nền kinh tế, bảo đảm chặt chẽ, có hiệu quả; đồng thời, mở rộng các hình thức chuyển đổi sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các công ty nhà nước sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần vào cuối năm 2009. Củng cố và phát triển một số tập đoàn kinh tế lớn nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa thị trường. Đổi mới quản lý của Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối trong thời kỳ hội nhập.
Hoàn thiện khung khổ pháp lý cho hợp tác xã kiểu mới phát triển, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Tiến hành việc giải thể dứt điểm các hợp tác xã chưa chuyển đổi, hoặc đã chuyển đổi nhưng không đăng ký kinh doanh, hoạt động không hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã; tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong xử lý rủi ro, hỗ trợ tài chính (bảo hiểm nông, lâm, thủy sản, quỹ bảo lãnh tín dụng...) đối với loại hình kinh tế tập thể.
3. Phát triển mạnh mẽ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh công tác tạo việc làm và giảm nghèo; đặc biệt quan tâm công tác bảo vệ môi trường
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phát triển các lĩnh vực giáo dục, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao... theo hướng tiếp tục tăng cường vai trò quản lý nhà nước, tăng cường đầu tư của Nhà nước để thực hiện tốt các chính sách xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển các lĩnh vực này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng Chiến lược giáo dục đến năm 2020. Đi đôi với việc tiếp tục thực hiện các giải pháp về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân. Tập trung phát triển mạnh mẽ về quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, đầu tư xây dựng một số trường trọng điểm, chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2010 đạt 50% lao động đã qua đào tạo.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, chính sách học bổng, học phí cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; hoàn thiện các cơ chế, chính sách để khuyến khích đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo; tăng cường liên kết giữa giáo dục và đào tạo với khoa học và công nghệ, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất và kinh doanh, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội; thực hiện có hiệu quả chính sách cho vay để học. Xây dựng và triển khai Chiến lược nguồn nhân lực đến năm 2020.
Thực hiện có hiệu quả phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học - công nghệ giai đoạn 2006 - 2010. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tạo bước chuyển biến về chất trong hoạt động khoa học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng dần tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ trong tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm. Triển khai có hiệu quả Chương trình sản phẩm khoa học - công nghệ quốc gia 2008 - 2010.
Tập trung phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, nhất là một số lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới; phát triển mở rộng thị trường công nghệ và khuyến khích lực lượng doanh nghiệp đầu tư mạnh hơn cho đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ, thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị khoa học - công nghệ; đổi mới cơ bản, nhanh và mạnh hơn cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; tiếp tục phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, tôn vinh và trọng dụng nhân tài khoa học, thu hút trí thức Việt kiều tham gia phát triển khoa học và công nghệ nước nhà.
Xây dựng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp quy định của WTO; phấn đấu đến năm 2010, nâng tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế lên 35 đến 40%, đặc biệt ưu tiên các đối tượng liên quan đến an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường.
Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ thông qua các biện pháp kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, bảo đảm thủ tục xác lập quyền đơn giản, nhanh chóng; nâng cao năng lực của các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ.
Đẩy mạnh việc xây dựng lối sống văn hóa, gia đình văn hóa, ý thức xã hội, trách nhiệm công dân. Phát triển mạnh lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông; quan tâm đầu tư phát triển mạng lưới văn hóa, thông tin, truyền thông ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào ở các vùng này; nghiên cứu sửa đổi Luật Báo chí, rà soát, điều chỉnh hợp lý quy hoạch phát triển các loại hình thông tin, truyền thông và tăng cường công tác quản lý văn hóa, thông tin, báo chí đảm bảo cho lĩnh vực này phát triển theo hướng lành mạnh; xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với các loại hình thông tin, báo chí điện tử; phát triển và nâng cao chất lượng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Chú trọng phát triển lĩnh vực thể dục - thể thao, bao gồm cả thể dục - thể thao phong trào và thành tích cao góp phần nâng cao thể lực và tầm vóc của người Việt Nam. Xây dựng Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục - thể thao nhằm tạo ra nguồn lực phát triển lĩnh vực này, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người trong xã hội có thể tham gia tập luyện.
Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong cả nước; xây dựng chương trình, kế hoạch huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2008 - 2010 để đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, đa khoa liên huyện và một số bệnh viện đa khoa tỉnh của các tỉnh mới chia tách, các tỉnh còn khó khăn trong năm 2008. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý các bệnh viện công lập theo hướng thực hiện cơ chế tự chủ; khẩn trương hoàn chỉnh các quy hoạch và chính sách cụ thể để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở y tế; ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành sản xuất thuốc chữa bệnh trong nước; đồng thời, phát triển mạnh mạng lưới cung ứng, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.
Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Hoàn thiện chính sách khám, chữa bệnh; sửa đổi chính sách viện phí mới theo hướng tính đúng và thu đủ các chi phí khám, chữa bệnh, đồng thời tăng cường chính sách hỗ trợ cho người nghèo, các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và người cận nghèo trong khám, chữa bệnh. Đào tạo, sử dụng và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho các cán bộ y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; ưu tiên trong việc đào tạo cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số. Hoàn thiện chính sách và hệ thống bảo hiểm y tế; xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2015. Tiếp tục thực hiện nhất quán, có hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Nâng cao nhận thức xã hội về vệ sinh an toàn thực phẩm; hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm, có biện pháp xử phạt thích đáng đối với những tổ chức và cá nhân vi phạm.
Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm và tự tạo việc làm. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, mạng lưới các tổ chức giới thiệu việc làm, các hình thức thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước. Tập trung nguồn vốn của Quỹ Quốc gia hỗ trợ tạo việc làm đối với các dự án tạo nhiều việc làm mới. Nâng cao năng suất, tăng thu nhập và từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đẩy mạnh phong trào thanh niên lập nghiệp, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn và nông dân ở nơi chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tăng cường quản lý, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và nâng cao chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội nhằm cải thiện từng bước đời sống của cán bộ, công chức và các đối tượng hưu trí, người có công và các đối tượng chính sách xã hội khác. Mở rộng các hình thức, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, trong đó có cơ chế tiền lương đối với khu vực sự nghiệp công phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tạo động lực vươn lên làm giàu trong đông đảo các tầng lớp dân cư, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo. Tạo cơ hội để hộ nghèo vượt nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, về đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm, v.v... Cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo thông qua các chính sách về y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, nhà ở, đất ở, hạ tầng phục vụ dân sinh. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo; ưu tiên đầu tư tập trung cho các xã, huyện có tỷ lệ nghèo cao. Nâng cao nhận thức, năng lực của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về xóa đói giảm nghèo; huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2006 - 2010, phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu giảm nghèo đặt ra.
Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội thông qua phát triển, củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội cho người nghèo, người gặp rủi ro trong cuộc sống. Hoàn thiện chính sách trợ giúp của Nhà nước đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hoàn thiện chính sách bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tiến tới kiềm chế và đẩy lùi tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Thực hiện tốt chính sách đền bù giải phóng mặt bằng cho nhân dân ở những nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam); khuyến khích và có biện pháp nhân rộng các mô hình phát triển bền vững điển hình; đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vào việc triển khai dự án, vào hoạt động của từng doanh nghiệp. Có chính sách và giải pháp thích hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải để sử dụng nhằm bảo vệ tốt hơn môi trường sống.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về tác hại của ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống; qua đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội về sự cần thiết và tính chất quan trọng của công tác bảo vệ môi trường đối với yêu cầu phát triển bền vững.
Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về môi trường ở các cấp, các ngành; áp dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội trong việc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng chuyên trách bảo vệ môi trường (cảnh sát môi trường, thanh tra môi trường...). Kiên quyết xử lý đối với những hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường, nhất là đối với các hoạt động sản xuất hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất độc hại tại các khu công nghiệp, các thành phố, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện các công việc sau:
Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với đổi mới công tác xây dựng pháp luật và cải cách tư pháp; hoàn thiện hệ thống thể chế; chú trọng hoàn thiện cơ chế nhân dân tham gia ý kiến vào những vấn đề quan trọng của đất nước.
Đẩy mạnh công tác xây dựng các dự án luật, pháp lệnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XII. Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Gắn hoạt động xây dựng pháp luật với thực thi pháp luật; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật đã được ban hành, sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập để có chỉ đạo kịp thời.
Trên cơ sở đổi mới tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của Chính phủ, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương các cấp theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, gọn nhẹ và hiệu quả theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, các nghị quyết Trung ương, nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ đã đề ra. Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính; phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính - khâu đột phá của cải cách hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; tiếp cận các nguồn tín dụng; xuất nhập khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp… Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm rà soát lại các thủ tục hành chính để chủ động bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học; rà soát, đánh giá hiệu quả áp dụng cơ chế một cửa trong một số hoạt động đặc thù để điều chỉnh cho phù hợp.
Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước để phù hợp với yêu cầu của quản lý nhà nước trong bối cảnh hội nhập; từng bước triển khai và thực hiện Chính phủ điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai các thủ tục và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để các tổ chức, công dân biết và thực hiện thuận lợi.
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, bao gồm công tác quản lý cán bộ, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức gắn với cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Về cải cách tài chính công, tăng cường phân cấp quản lý ngân sách trên nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất về thể chế và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; tách hoạt động quản lý nhà nước với hoạt động cung ứng dịch vụ công; thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, thí điểm thực hiện lập dự toán, chấp hành, kế toán, quyết toán và đánh giá thực hiện ngân sách theo kết quả đầu ra.
Hoàn thiện chế độ thanh tra, kiểm tra nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức nhà nước; nâng cao đạo đức, trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước.
Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng; đồng thời kiên quyết xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị chuyên trách chống tham nhũng ở Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an.
Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu và chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi và luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức. Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế nhằm phát hiện những sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng để sửa đổi, bổ sung.
Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài chính; kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và nội quy, quy chế của đơn vị để góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương phân cấp gắn với quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý cho nhân dân biết về các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện. Trước mắt tập trung thanh tra 5 lĩnh vực trọng tâm là: đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý sử dụng đất đai; quản lý thu chi ngân sách; quản lý tài sản công; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm.
Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại và tố cáo. Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý kịp thời những vấn đề bức xúc của dân, các vụ khiếu kiện đông người.
5. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, chủ động giải quyết tốt mọi tình huống có thể xảy ra; giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm. Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng; phân định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy có hiệu quả tiềm năng của đất nước. Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới; tiếp tục thực hiện các chương trình kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giảm nghèo trên các địa bàn chiến lược. Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc phân giới, cắm mốc biên giới đất liền phía Bắc và phía Tây Nam với các nước láng giềng trong năm 2008.
Tiếp tục sắp xếp và nâng cao năng lực của khu vực công nghiệp quốc phòng; triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng 5 năm 2006 - 2010. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng và quy hoạch phát triển công nghiệp an ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Thực hiện cải thiện điều kiện vật chất, hậu cần cho lực lượng quân đội, công an.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống khủng bố, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em nhằm kiềm chế và giảm các loại tội phạm, không để xảy ra khủng bố. Kiềm chế, tiến tới giảm thiểu tai nạn giao thông và các thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. Thực hiện mạnh mẽ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của người tham gia giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông. Thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, thực hiện các nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đột xuất khác.
Xây dựng lực lượng an ninh cấp cơ sở để thực hiện các biện pháp phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là ở các đơn vị cơ sở. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các mâu thuẫn, tranh chấp ngay từ cơ sở, không để phát sinh mâu thuẫn phức tạp, khiếu kiện đông người gây mất ổn định về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường trong sạch không có tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
Cùng với các nội dung cần triển khai thực hiện nêu trên, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đã được Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội đề ra, Chính phủ sẽ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tích cực chuẩn bị cho Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tiếp theo nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Phần II
TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình trong nhiệm kỳ 2007 - 2011 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong cả nhiệm kỳ, đặc biệt là các năm 2009 - 2010. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình nêu trên, cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU*
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ)
STT |
Nhiệm vụ, nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì trình |
Thời gian hoàn thành |
1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
|||
1. |
Chính sách, biện pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
2. |
Chương trình hành động của Chính phủ nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
3. |
Chính sách và biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
2008 |
4. |
Đề án phát triển thị trường lao động ở Việt Nam đến năm 2020 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
2008 |
5. |
Tổng rà soát các văn bản pháp luật và cơ chế chính sách và kế hoạch sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu đổi mới và hội nhập; Đề án về các văn bản pháp luật cần thiết ban hành, bổ sung, sửa đổi từ nay đến năm 2010 |
Bộ Tư pháp |
2008 |
2. Tập trung khai thác mọi nguồn lực, thực hiện các giải pháp, chính sách đồng bộ để tạo bước đột phá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế a) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về vốn, tài nguyên, công nghệ, lao động... để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, triển khai thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có ý nghĩa chiến lược |
|||
6. |
Đề án quy hoạch tuyến cao tốc ven biển |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
7. |
Đề án xây dựng tuyến vận tải hành khách cao tốc ven biển |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
8. |
Điều chỉnh quy hoạch phát triển đường sắt Việt Nam đến năm 2020 |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
9. |
Quy hoạch phát triển cảng hàng không Tân Sơn Nhất |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
10. |
Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
11. |
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải biển đến năm 2020 |
Bộ Giao thông vận tải |
2008 |
12. |
Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2010 |
13. |
Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài 2011 - 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2010 |
14. |
Cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
15. |
Đánh giá tình hình phát triển các khu kinh tế đã được thành lập; định hướng phát triển các khu kinh tế đến năm 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 - 2009 |
16. |
Đề án rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
17. |
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2010 |
18. |
Đề án về thuế đất đai chống đầu cơ đất |
Bộ Tài chính |
2008 |
19. |
Đề án xã hội hoá một số loại hình dịch vụ công cộng; tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công |
Bộ Tài chính |
2008 |
20. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương |
Bộ Tài chính |
2008 |
21. |
Quy hoạch mạng lưới kho tàng dự trữ quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 |
Bộ Tài chính |
2008 |
22. |
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
23. |
Quy hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
24. |
Quy hoạch tổng hợp quản lý tài nguyên nước, lưu vực sông đến năm 2020 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
25. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 160/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
b) Thúc đẩy các ngành, vùng kinh tế tăng trưởng nhanh với chất lượng cao và bền vững |
|||
26. |
Đề án Giám sát hệ thống phân phối, chống hàng giả, bảo vệ người tiêu dùng |
Bộ Công thương |
2008 |
27. |
Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2010 |
28. |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng lãnh thổ, các hành lang và vành đai kinh tế, các vùng vịnh và các hải đảo |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008-2009 |
29. |
Chính sách và biện pháp phát triển các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ở nông thôn |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2008 |
30. |
Cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng nông thôn mới dựa vào cộng đồng |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2008 |
31. |
Đề án chương trình khai thác hải sản xa bờ đến năm 2015 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2008 |
32. |
Đề án cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và cơ chế tài chính đảm bảo cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông công ích |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
2008 |
33. |
Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến năm 2020 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
2008 |
34. |
Quy hoạch xây dựng và phương án đầu tư cụm, tuyến dân cư, nhà ở vùng miền Trung thường xuyên bị bão, lũ lụt |
Bộ Xây dựng |
2008 |
35. |
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 |
Bộ Xây dựng |
2008 |
36. |
Định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 |
Bộ Xây dựng |
2008 |
37. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý nhà |
Bộ Xây dựng |
2009 |
38. |
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ |
Bộ Xây dựng |
2008 |
39. |
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 35/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ |
Bộ Xây dựng |
2008 |
40. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị |
Bộ Xây dựng |
2008 |
41. |
Đề án Phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã miền núi, biên giới vùng Đông Nam Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 |
Ủy ban Dân tộc |
2008 |
c) Tăng cường hoạt động đối ngoại, kết hợp chặt chẽ giữa chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, nâng cao hơn nữa vị thế của nước ta trên trường quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển |
|||
42. |
Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước cho phù hợp với các cam kết quốc tế, quy định của WTO |
Bộ Công thương |
2008 |
43. |
Cơ chế điều phối, phối hợp các Bộ, ngành tiến hành đàm phán và triển khai các thỏa thuận trong AFTA của Việt Nam với các nước, nền kinh tế |
Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế |
2008 |
44. |
Xây dựng và thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại chính đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước, phù hợp với các quy định của WTO |
Bộ Công thương, Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế |
2008 |
45. |
Nghiên cứu tác động của hội nhập, các cam kết gia nhập WTO và các cam kết đa phương, song phương khác; chính sách, biện pháp thực hiện, thích ứng |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế và các Bộ, ngành liên quan |
2008 |
46. |
Đề án Phát huy vai trò của Việt Nam ở một số tổ chức khu vực và quốc tế |
Bộ Ngoại giao |
2008 |
47. |
Đề án Phát triển quan hệ của Việt Nam đối với một số đối tác quan trọng |
Bộ Ngoại giao |
2008 |
48. |
Đề án Đổi mới hệ thống thuế phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện lộ trình đã cam kết trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các cam kết sau khi gia nhập WTO và các cam kết quốc tế khác |
Bộ Tài chính |
2008 - 2010 |
49. |
Rà soát, sửa đổi và đề xuất thay thế các chính sách hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu theo hướng phù hợp cam kết quốc tế và quy định của WTO |
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương |
2008 - 2010 |
d) Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; nâng cao trình độ quản trị kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp |
|||
50. |
Chính sách và biện pháp cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
51. |
Định hướng Chiến lược phát triển hợp tác xã đến năm 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
52. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
53. |
Chương trình quốc gia thúc đẩy năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá Việt Nam giai đoạn đến năm 2015 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
2008 |
54. |
Đề án về giám sát hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước |
Bộ Tài chính |
2008 |
55. |
Dự thảo Nghị định về cơ chế tài chính của doanh nghiệp nhà nước |
Bộ Tài chính |
2008 |
56. |
Đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và quy định của WTO |
Bộ Tài chính, Bộ Công thương |
2008 |
57. |
Đề án thành lập Ngân hàng hợp tác xã |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
2008 |
3. Phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh công tác tạo việc làm và giảm nghèo; quan tâm công tác bảo vệ môi trường |
|||
58. |
Đề án đăng ký dân số và xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia |
Bộ Công an |
2008 |
59. |
Chiến lược phòng chống ma túy giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020 |
Bộ Công an |
2008 |
60. |
Đề án kiên cố hoá trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
2008 |
61. |
Đề án học phí trong hệ thống giáo dục quốc dân |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
2008 |
62. |
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
63. |
Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là công nhân tại các khu sản xuất tập trung phục vụ phát triển sản xuất |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
64. |
Dự thảo Nghị định về huy động nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo và thể dục thể thao) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
65. |
Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia; cơ chế, chính sách hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình nghị sự 21 cấp Bộ, ngành và địa phương |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
66. |
Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2008 |
67. |
Đề án Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
2008 |
68. |
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp, quy hoạch các trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
2008 |
69. |
Thành lập hệ thống các trung tâm dự báo nguồn nhân lực quốc gia |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
2008 |
70. |
Chiến lược xuất khẩu lao động đến năm 2020 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
2008 |
71. |
Chính sách về việc các tôn giáo tham gia và tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa y tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn |
Bộ Nội vụ |
2008 |
72. |
Kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước quốc gia |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
73. |
Chiến lược phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
74. |
Dự thảo Nghị định về xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
75. |
Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
76. |
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp dải ven bờ |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
77. |
Chiến lược quốc gia về tài nguyên môi trường biển |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
78. |
Chương trình mục tiêu quốc gia về môi trường biển và khắc phục tình trạng nước biển dâng do biến đổi khí hậu |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
79. |
Xây dựng cơ chế, chính sách tôn tạo, bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo hướng mở rộng xã hội hóa |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
80. |
Các quy hoạch tổng thể và chính sách hỗ trợ phát triển các cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em; đề án lưu niệm các danh nhân Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
81. |
Đề án Tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến; bảo tồn, gìn giữ và phát huy các di sản thiên nhiên và văn hóa được UNESCO công nhận đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
82. |
Đề án Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
83. |
Đề án Phát triển thể dục thể thao ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2008 - 2015 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
84. |
Đề án Chuyển giao thực hiện các hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao cho các tổ chức sự nghiệp và tổ chức xã hội |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2008 |
85. |
Quy hoạch tổng thể về thu gom, xử lý chất thải rắn |
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2008 |
86. |
Dự thảo Nghị định về quản lý nghĩa trang |
Bộ Xây dựng |
2008 |
87. |
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh định hướng Chiến lược quản lý phát triển chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ |
Bộ Xây dựng |
2008 |
88. |
Dự thảo Nghị định ban hành Điều lệ Kiểm dịch biên giới nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Bộ Y tế |
2008 |
89. |
Đề án củng cố mạng lưới y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc theo tôn giáo và hành nghề khám, chữa bệnh của cá nhân, các tổ chức theo tôn giáo |
Bộ Y tế |
2008 |
90. |
Đề án về chính sách viện phí |
Bộ Y tế |
2008 |
91. |
Đề án đào tạo nhân tài, đào tạo kỹ thuật cao cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế tuyến tỉnh và tuyến Trung ương |
Bộ Y tế |
2008 |
92. |
Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số |
Bộ Y tế |
2008 |
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
|||
93. |
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
94. |
Thực hiện Chương trình hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
95. |
Chương trình đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính |
BCĐ cải cách hành chính của Chính phủ |
2008 - 2010 |
96. |
Tiếp tục triển khai hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các Bộ, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
97. |
Xây dựng, thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của Trung ương, các ngành, các cấp, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu, chi ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, đề bạt, bố trí cán bộ |
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các Bộ, ngành, địa phương |
Thường xuyên |
98. |
Tiếp tục tổ chức triển khai Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ |
Thường xuyên |
99. |
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật phòng, chống tham nhũng |
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành |
Thường xuyên |
100. |
Cơ chế giám sát phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong công tác phòng, chống tham nhũng |
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương |
2008 |
101. |
Dự thảo Nghị định về quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước |
Bộ Nội vụ |
2008 |
102. |
Kiện toàn tổ chức thi hành án dân sự |
Bộ Tư pháp |
2009 |
103. |
Kiện toàn tổ chức bổ trợ tư pháp |
Bộ Tư pháp |
2008 |
104. |
Đề án thí điểm thừa phát lại |
Bộ Tư pháp |
2008 |
105. |
Đề án xây dựng cơ chế và tổ chức thí điểm việc thực hiện thu hút các cơ quan, tổ chức chuyên môn, các chuyên gia giỏi vào hoạt động giám định tư pháp |
Bộ Tư pháp |
2008 |
5. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội |
|||
106. |
Đề án Bảo đảm an ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO |
Bộ Công an |
2008 |
107. |
Đề án phòng, chống khủng bố |
Bộ Công an |
2008 |
108. |
Đề án đảm bảo an ninh trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các tuyến biên giới đến năm 2010 tầm nhìn 2020 |
Bộ Công an |
2008 |
109. |
Quy hoạch vùng ATK giai đoạn 2008 - 2015 |
Bộ Quốc phòng |
2008 |
* - Danh mục này không bao gồm các dự án luật, pháp lệnh đã ghi trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XII;
- Đối với các đề án, công việc nêu trong Nghị quyết 25/2006/NQ-CP phải trình trong năm 2006 - 2007 nhưng chưa trình và không nêu trong phụ lục này, yêu cầu các Bộ, cơ quan rà soát, tiếp tục trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 03/2008/NQ-CP | Hanoi, January 11, 2008 |
RESOLUTION
PROMULGATING THE ACTION PROGRAM OF THE GOVERNMENT OF THE 2007-2011 TENURE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Resolution of the XIIth National Assembly at its first session;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1. To promulgate together with this Resolution the action program of the Government of the 2007-2011 tenure.
Article 2. This Resolution takes effect 15 days after its publication in “ CONG BAO.”
Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of the People’s Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Resolution.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
ACTION PROGRAM
OF THE GOVERNMENT OF THE 2007-2011 TENURE
(Promulgated together with the Government’s Resolution No. 03/2008/NQ-CP of January 11, 2008)
The Government’s 2007-2011 tenure has begun in the context where domestic and international situations witness many great opportunities as well as difficulties and challenges to the cause of national development. Our country is embarking upon an extremely important period in the process of national renewal, socio-economic development and international economic integration.
The action program of the Government of the 2007-2011 tenure has been formulated on the basis of the Resolution of the Xth Party Congress, resolutions of the Party Central Committee’s plenums and resolutions of the Xllth National Assembly, on the ten-year (2001-2010) socio-economic development strategy, the five-year (2006-2010) socio-economic development plan and the new development stage’s requirements, first of all to accelerate economic growth and narrow the development gap with countries in the region and the world.
This action program aims to successfully attain the objectives of the five-year (2006-2010) socio-economic development plan, creating conditions and prerequisites for implementation of the five-year (2011-2015) socio-economic development plan and the ten-year (2011 -2020) socio-economic development strategy. It comprises the fol lowing contents:
Part I
MAJOR TASKS REQUIRING CONCENTRATED DIRECTION AND IMPLEMENTATION
On the basis of organizing the materialization of Resolution No. 25/2006/NQ-CP of October 9, 2006, promulgating the Government’s action program for realization of the Resolution of the Xth Party Congress and the Resolutions of the XIth National Assembly on the five-year (2006-2010) socio-economic development plan, together with the continued direction of implementation of various action programs in various domains, which have been recently promulgated, in its 2007-2011 tenure, the Government concentrates on directing the realization of the following five major groups of tasks:
1. To continue formulating and perfecting the institutions on socialist-oriented market economy
To focus on perfecting the legal systems and policy mechanisms suitable to the committed international economic integration requirements, contributing to creating a favorable environment to attract resources of various economic sectors within and without the country for development investment
To materialize the resolution of the 6th plenum of the Party Central Committee (of the Xth Congress) on further improvement of the institutions on socialist-oriented market economy in international economic integration. To synchronously develop and efficiently manage various markets, particularly the real estate market, the capital market, the services market, the labor market and the science-technology market.
To apply measures to further build up and perfect the law-ruled socialist state of the people, by the people and for the people.
2. To focus on tapping all resources, to adopt comprehensive measures and policies to create breakthroughs, accelerate economic growth, ensure efficiency, sustainability and competitiveness; to build an independent and sovereign economy in association with active international economic integration
All branches, levels and grassroots units shall strive with high determination to basically achieve between one and two years ahead of time the objectives set by the Xth National Party Congress, particularly the economic growth and poverty reduction objectives; and at the same time actively prepare conditions for higher growth rates in subsequent periods, step by step narrowing the development gap with countries in the region and the world.
a/ To mobilize and efficiently use capital, natural resources, technology, and labor resources for fast and sustainable economic development, to invest in large-scale infrastructure works of strategic significance
To work out specific policies to encourage the mobilization of domestic and foreign resources for development investment, including direct investment and indirect investment through the development of the capital market and monetary market. To promulgate incentive policies and guidance on investment in branches and domains of comparative edge, great development potential and of high economic efficiency. To strive for a total social investment representing 41-42% or more of GDP in the four coming years.
To avail ourselves of the opportunities created when Vietnam is a member of the World Trade Organization (WTO) in order to attract foreign capital sources for development investment; to adopt appropriate mechanisms to encourage foreign investors to invest in economic and social infrastructure works and projects capable of capital recovery.
To focus on directing the investment preparation in order to soon deploy large-scale infrastructure works and projects of strategic significance such as the North-South expressway, expressways in economic-corridors, expressways in key economic regions; mass transit routes in Hanoi and Ho Chi Minh City; Ho Chi Minh road, second stage to 2010 and the 2010-2020 stage; big bridges; Hanoi-Ho Chi Minh city express railroad; Lao Cai-Hanoi-Haiphong railroad and Hanoi-Dong Dang railroad; international container entrepot port of Van Phong; Lach Huyen port; channels for high-tonnage ships to enter Hau river; the international airports of Long Thanh and Noi Bai, and other important works.
To perfect investment mechanisms and policies for unified application without dliscrimination between domestic investors of dlifferent economic sectors and between domestic investors and foreign investors, attaching importance to policies on land, taxes, charges and prices. To strive for a uniform roadmap of minimum wages for laborers working in domestic and foreign-invested enterprises before 2012. To adopt policies to encourage domestic investors of all economic sectors and foreign investors to invest in the construction of the above large-scale infrastructure works.
To renew the management and use of state capital sources for development investment on the principles of efficiency, publicity, transparency and non-closure; to resolutely do away with the ask-and-give mechanism; at the same time to intensify inspection, examination and supervision in order to redress the problems of inefficient or unplanned investment, loss,waste and corruption in investment. To raise the efficiency of the use of state budget investment capital sources; to direct the acceleration of unplementation of projects using sources of ODA capital, government bond capital, education bond capital and investment credit capital of the State.
b/ To boost the growth of branches and economic regions with high quality and sustainability
To accelerate the growth and raise the quality and competitiveness of the industrial sector. To concentrate resources on the development of industries with comparative edge and competitiveness; at the same time, to adopt synchronous mechanisms and policies in order to raise the industrial content, added value and competitiveness of industrial products; to prioritize, encourage and support the fnvestment in infrastructures in service of production, particularly in big provinces and cities, industrial parks and economic zones.
To promulgate mechanisms and policies suitable to domestic conditions and international regulations and commitments in order to encourage investment in the development of electricity industry, the production of important raw materials and materials, high technologies (especially information technology, bio-technology, automation technology, new materials technology), support technology, the construction of infrastructures in service of industrialization and modernization; at the same time, to attach importance to the development of industries manufacturing import substitutes.
To strongly develop the service sector, ensuring that the service growth rate is higher than the economic growth rate; to prioritize the development of services with great potential and high competitiveness; to continue expanding and raising the quality of transport, commercial, tourist, post and telecommunication services; to pay particular attention to financial, banking, scientific and technological services; to attach importance to expanding new services, particularly high-grade services, high intellectual-content services and business support services. To develop the securities market towards safety, transparency and efficiency in order to attract investment capital for national economic development. To develop systems of modem, diverse and multi-utility banking services meeting the requirements of the economy.
To substantially renew the mechanisms for management and mode of provision of public services by units in the direction of autonomy, accountability and higher service quality, ensuring compatibility with the roadmap of socialization of public services and socialist-oriented market mechanisms and well implementing the social policies of the Party and the State. To create strong improvements in agricultural production, rural economy, job creation and poverty reduction, raising the farmers’ living standards; to narrow the development, income and living standard gaps between rural and urban areas.
To synchronously apply measures, mechanisms and policies with a view to creating qualitative improvements in agricultural, forestry and fishery production: to prioritize investment to raise the productivity, quality and competitiveness.of agricultural products. To review and adjust plannings on agricultural production branches; to formulate and develop consolidated raw-materials zones in association with the development of the processing industry; to step up the intensive farming of crops and animals with comparative edge in association with the development of the post-harvest preservation technology and quickly raise the quality of the processing industry through applying scientific and technological advances. To strongly develop husbandry, fishery and forestry. To intensify agricultural, forestry and fishery promotion, market information, to step up the application of scientific and technological advances to agricultural production, developing plant varieties and animal breeds of high yield and high quality. To adopt policies of supporting the sustainable development of traditional trades, craft villages in rural areas and services in direct support of farmers’ production and life, in association with environmental protection, job creation and poverty reduction. To focus on the strong development of the agricultural product-processing industry, particularly in production regions.
To efficiently carry out programs on investment in the construction of rural socio-economic infrastructure through target programs, production developments support policies; to step up agricultural and rural industrialization and modernization; to accelerate the process of restructuring agriculture and rural economy. To exempt, reduce charges and fees for farmers.
To mobilize and concentrate resources for development of key economic regions, big economic, commercial and financial centers nationwide, economic corridors and belts; at the same time to adopt priority policies on investment in regions hit by difficult economic conditions, particularly border regions, islands, the Central Highlands, western South Vietnam and the northwestern region, with a view to gradually narrowing the development and living standard gaps between regions throughout the country.
To develop marine economy in the spirit of the Resolution of the 4th plenum of the Party Central Committee (the Xth Congress). To implement the strategy on comprehensive development of marine economy with central and focal points in association with defense and security maintenance and international cooperation; to promulgate plannings and mechanisms as well as policies for strong and efficient development of coastal economic zones.
To quickly review, amend, supplement and perfect regional and branch plannings in order to well attain the socio-economic development objectives under the resolutions of the Political Bureau and the Government; to raise the efficacy of implementation of regional plannings, to formulate policies, programs and plans for mobilization and efficient use of investment capital of various economic sectors in order to bring into full play regional potential and comparative edge, raising socio-economic efficiency in association with environmental protection.
To renew and raise the effect and efficacy of planning work and socio-economic development plans under the market economy conditions. To formulate and submit to the National Assembly for adoption a Law-on Planning, putting socio-economic development under planning. To intensify the monitoring and assessment of the implementation of socio-economic development plans and big programs and projects, well ensuring the attainment of set socio-economic development targets and orientations. To enhance the inspection of the implementation of plannings and plans, particularly compulsory ones.
Alongside the acceleration of economic growth, to continue directing and administering national financial and.monetary policies, applying measures to maintain macro-economic stability; to balance export and import, budget revenue and expenditure, stabilize market prices, curb inflation at a rational rate; to stabilize and raise the convertibility of Vietnamese currency.
c/ To intensify external activities, combining external politics with external economy, further heightening Vietnam’s position on the international arena; to raise the efficiency of external economic activities, actively integrating into the international economy for development
To actively carry out bilateral and multi-lateral external activities, heightening Vietnam’s role and position in the international arena, fulfill its responsibilities as a non-permanent member of the United Nations Security Council, contributing to the maintenance of world peace and security.
Based on the Government’s action program for materialization of the resolution of the 4th plenum of the Party Central Committee of the Xth Congress on a number of big undertakings and policies to ensure fast and sustainable economic development in the context that Vietnam is a full member of WTO, the Government focuses on directing branches and levels to fulfill Vietnam’s admission commitments and other obligations in the WTO, particularly commitments on tax, investment, trade, services and intellectual property. To expeditiously formulate and apply appropriate measures to handle in time existing problems in the process of fulfilling international commitments in general and WTO commitments in particular for each branch, each domain and each specific product. To adopt production protection policies and solutions suitable to domestic conditions and international commitments. To materialize bilateral commitments, particularly with countries having great potential in trade and investment cooperation, such as the Bilateral Trade Agreement (BTA) with the United States and the New Cooperation Agreement with the European Union. To continue negotiating on bilateral and multi-lateral agreements and actively study and consider the possibility of participation in negotiations on new agreements in order to expand and “develop markets and further attract investment; to actively mobilize countries to soon recognize the existence of a market economy in Vietnam and early conclude the agreement on economic partnership with Japan,..
To formulate and publicize the whole tax reduction roadmap already committed for exports and imports so that enterprises can take the initiative in formulating their investment and business strategies and plans in the course of international economic integration.
To create conditions for and encourage enterprises of all economic sectors to make intensive investment, apply technical advances, further renew technologies, raise productivity, quality and efficiency, reduce costs, thereby raising their competitiveness and developing domestic and foreign markets.
To raise the quality of export products, commodities and services; to further control and narrow trade deficit; to quickly increase the export ratio of processed products with high added value, technological contents and competitiveness. To diversify export markets; to attach importance to the expansion and development of new and potential markets.
To realize the strategy on foreign loans and debt repayment as committed; to amend, supplement and perfect the mechanisms on management and use of foreign loan capital towards the clear definition of powers and responsibilities, raising the efficiency of management and use of loan capital and ensuring the debt repayment capability.
d/ To create a favorable environment for enterprises of all economic sectors to develop: to heighten the business administration and competitiveness of enterprises
To continue ensuring macro-economic stability, creating favorable conditions for enterprises of all economic sectors to operate and develop under the market mechanism; to eliminate business privileges of state enterprises. To encourage the development of small- and medium-sized enterprises in synchronism with the development of collective economy and in combination with the implementation of policies on job creation and poverty reduction.
To strictly follow the roadmap on reorganization and renewal of state enterprises, including the equitization of a number of economic groups, corporations and state-run commercial banks which are holding a dominant role in the economy, ensuring strictness and efficiency; at the same time, to broaden forms of ownership conversion with a view to raising the efficiency and competitiveness of state enterprises. To strive to basically complete the transformation of state companies into one-member limited liability companies or joint-stock companies by the end of 2009. To consolidate and develop a number of big economic groups in order to contribute to raising the competitiveness of the economy in the course of opening up the market. To renew the state management and raise the efficiency of administration of enterprises with 100% state capital and enterprises where the State holds dominant shares in the integration period.
To perfect the legal framework for new-type cooperatives to develop, particularly in the agricultural domain. To definitely dissolve cooperatives which have not yet been transformed or have already transformed but without business registration and operated inefficiently. To efficiently implement policies to support the development of cooperatives; increase the state support in risk handling and financial assistance (agricultural, forestry and fishery product insurance, credit guarantee fund,...) for collective economy.
3. To strongly develop education, training, sciences and technologies, raising the quality of-human resources; to attach importance to healthcare for people; to intensify job creation and poverty reduction; to pay particular attention to the environmental protection
To formulate and perfect mechanisms for the development of education, sciences and technologies, health, culture, physical training and sports... in the direction of further enhancing the state management, increasing state investment in order to well implement social policies, at the same time stepping up socialization, mobilizing all resources of the society for the development of these domains so as to meet the increasing demands of people.
To step up the implementation of the 2001-2010 strategy on education and formulate an education strategy till 2020. Coupled with the continued application of measures against negative phenomena and “achievement-lust” disease in education, it is necessary to supplement and perfect legal bases, mechanisms and policies and apply coordinated measures to comprehensively renew and raise the quality of education and training in order to achieve the objectives of heightening people’s intellectual levels, training human resources and fostering talents for the cause of national industrialization and modernization and step by step develop a knowledge-based economy.
To perfect the system of national education. To focus on the extensive and intensive development of vocational training, graduate training and post-graduate training, to invest in the construction of key schools of high quality, striving for the target that 50% of laborers shall have been trained by 2010.
To further renew financial mechanisms and scholarship and tuition policies for education, training and vocational training; to step up the socialization of education, training and vocational training; to perfect mechanisms and policies to encourage investment in the development of education and training; to enhance the association between education, training and science, and technology, between research and study and production, and business, stepping up training according to social demands; to efficiently implement the policies of providing loans for study. To formulate and implement a human resources strategy till 2020.
To efficiently realize the science-technology orientations, objectives and tasks in the 2006-2010 period. To apply coordinated measures to create qualitative improvements in scientific and technological activities; to intensify scientrficand technological research and application in order to gradually increase the ratio of scientific and technological contributions to the growth of each branch, domain and product. To efficiently realize the 2008-2010 national program on scientific and technological products.
To focus on development of scientific and technological resources, particularly high technologies and new technologies; to develop and expand the technology market and encourage enterprises to strongly invest in technology renewal and development of science-technology enterprises, applying the mechanism on autonomy at science-technology units; to renew more substantially, quickly and strongly science and technology management mechanisms: to continue developing scientific and technological human resources, to treasure and employ science talents, and attract overseas Vietnamese intellectuals to participate in the development of state science and technology.
To formulate and apply systems of national standards and norms compliant with WTO regulations; to strive to raise the rate of the national standards systems’ harmony with international standards to between 35 and 45% by 2010 with particular priority given to those related to safety, hygiene, health and environment.
To raise the efficiency of enforcement of the law oh intellectual property through consolidating the system of agencies performing the state management of intellectual property, and ensuring quick and simple procedures for establishment of rights; to raise the capability of intellectual property protection bodies; to support enterprises in developing intellectual property
To step up the building up of cultured lifestyles, cultured families, social awareness and civic responsibilities. To strongly develop culture, information and communication; to attach importance to investing in the development of cultural, information and communication networks in ethnic minority areas, deep-lying and remote regions in order to raise the cultural and spiritual life of ethnic minority people in these regions; to study the revision of the Press Law, to scrutinize, rationally adjust the planning on development of various types of information and communication and enhance the management of culture, information and press to ensure their healthy development; to formulate management mechanisms suitable to types of electronic information and press; to develop and raise the quality of information technology with a view to satisfying development and integration requirements. To attach importance to the development of physical training ami sports, including mass physical training and spurts and high-achievement sports, contributing to raising the physical strength and statute of Vietnamese. To formulate a strategy on development of high-achievement sports till 2015 with orientations towards 2020. To step up the socialization of physical training and sport activities in order to create resources for the development of this domain while creating conditions for everyone in the society to participate therein.
To finalize the planning on development of the health system nationwide; to formulate programs and plans on mobilization of resources for investment in the construction and upgrading of health establishments in order to raise the quality of medical examination and treatment as well as care for people’s health. To issue the 2008-2010 government bonds for investment in the construction of general hospitals at district and inter-district levels and a number of provincial-level general hospitals for newly separated provinces and provinces still meeting with difficulties in 2008. To further improve the mechanism for management of public hospitals towards autonomy; to expeditiously finalize plannings and specifie policies with a view to encouraging domestic and foreign investors to invest in the construction of medical establishments; to promulgate policies to encourage and support investment in deep-lying and remote areast, ethnic minority regions and those facing difficult socio-economic conditions. To strongly develop the pharmaceutical industry, raising its competitiveness; at the same time to stronglv develop drug supply networks, controlling the curative andjjreventive medicine market.
To further consolidate and develop grassroots medical networks, carrying out primary healthcare for people. To perfect policies on medical examination and treatment; to amend policies on new hospital charges towards proper calculation and full collection of expenses for medical examination and treatment, while enhancing the policies to support poor people, social policy beneficiaries, ethnic minority people and near-poor people in medical examination and treatment. To train, employ and adopt policies of preferential treatment towards health workers, especially in deep-lying and remote areas and difficulty-hit regions; to give priority to training health workers who are ethnic minority people. To improve the health insurance policies and system; to work out and well implement a roadmap for all-people health insurance by 2015. To continue implementing in a uniform and efficient manner population and family planning policies.
To raise social awareness of food hygiene and safety; to perfect the organizational system and mechanisms for food hygiene and safety management; to intensify the management, inspection and supervision of the implementation of regulations on food safety, taking strict sanctioning measures against violating organizations and individuals.
To adopt policies of encouraging production development, job creation and self-employment. To synchronously develop labor market elements, networks of job-recommending organizations, forms of information on domestic and foreign labor markets. To concentrate capital sources of the National Fund in Support of Job Creation on projects generating many new jobs. To raise productivity, increase incomes and step by step improve the working conditions, for laborers. To step up the “youths-make-a-living” movement, providing vocational training for rural youths and farmers in localities where agricultural land has been used for industrial production and service activities. To enhance the management of, and expand labor export markets and raise the quality of laborers working overseas.
To continue with the reform of wage and social insurance policies, aiming to step by step improve the living conditions of cadres and public employees, pensioners, people with meritorious services to the country and other social policy beneficiaries. To expand social insurance forms and subjects. To renew the operation mechanism and financial mechanism, including the wage mechanism for the public non-business sector, to suit the socialist-oriented market economy.
To create a motive for people of all strata to get rich lawfully, focusing on directing the efficient implementation of poverty reduction programs. To create opportunities for poor households to get out of poverty through support policies on development of infrastructures in service of production, on land, credit, vocational training, job creation, agricultural promotion, product consumption, etc. To improve poor people’s access to basic social services through different policies on health, education, daily-life water, residential houses, residential land, and infrastructures in service of people’s welfare. To diversify the mobilization of resources for poverty reduction; to prioritize concentrated investment for communes and districts with high poverty rates. To raise the awareness and capabilities of all levels, branches, organizations and people for hunger elimination and poverty reduction: to mobilize mass organizations to participate in the national target program on poverty reduction and the national program on employment in the 2006-2010 period, striving to attain or surpass the set poverty reduction target.
To strengthen the social welfare network through consolidation of various funds of the society and mass organizations. To build up a social welfare system for the poor and people facing risks in life. To perfect policies on state support for disadvantaged people; to perfect the policy on child protection and care, particularly for disadvantaged children. To step up the social evil prevention and fight, proceeding to curb and repe] drug addiction and prostitution.
To well implement policies on ground clearance compensation for people in areas where the land use purposes are changed.
To well organize the implementation of the national strategy on environmental protection till 2010, with orientations towards 2020 and the strategic orientations for sustainable development in Vietnam (Vietnam’s Agenda 21); to encourage and apply measures to widely popularize good sustainable development models; to incorporate environmental and natural resource protection tasks in socio-economic development strategies, plannings and plans, in the implementation of projects and activities of every enterprise. To work out appropriate policies and solutions for the strict management and control of wastes, particularly toxic wastes; to encourage investment in environmental protection, waste collection, treatment and recycling in order to better protect the living environment.
To intensify propagation and dissemination of information on the harms caused by environmental pollution, destruction of natural resources and the living environment, raising social awareness and responsibility for the necessity and importance of environmental protection for sustainable development.
To promulgate or amend, supplement mechanisms and policies to enhance the efficacy and efficiency of the state management of the environment at all levels and in all branches; to effectively apply economic tools in environment management; to step up propagation and dissemination in order to raise social awareness and responsibility in the strict implementation of legal provisions on environmental protection charges.
To raise the efficiency of activities of specialized environmental protection forces (environment police, environment inspectorates...). To resolutely handle environment-polluting or -destroying acts, particularly activities of producing chemicals or using toxic chemicals in industrial parks, cities, populated areas and craft villages.
4. To step up administrative reform, raising the operation effect and efficacy of the state administrative apparatus and intensifying the corruption prevention and combat thrift practice and waste combat
To well implement the Government’s action program for materialization of the resolution of the 5th plenum of the Party Central Committee of the Xth Congress on stepping up administrative reform, raising the management effect and efficacy of the state apparatus in order to further build up and consolidate the law-ruled socialist state; to build up a democratic, clean, strong and incrementally modern administration; a contingent of fully qualified and capable cadres and public employees; a system of state bodies operating effectively and efficiently in compatibility with the socialist-oriented market economic mechanism and international economic integration.
To those ends, efforts should be concentrated on performing the following tasks:
To carry out administrative reform in coordination with the renewal of the legislative and legal reform; to perfect institutions; to attach importance to perfecting the mechanism under which people contribute their opinions on important national matters.
To step up the formation of bills and draft ordinances in the legislative program of the XIIth National Assembly. To promptly promulgate documents guiding laws or ordinances once they are passed by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee. To associate law making with law enforcement; to further urge and inspect the implementation of promulgated legal documents, early detecting difficulties, problems and mishaps for timely direction.
On the basis of the organizational renewal and re-arrangement of the Government’s apparatus, to continue reorganizing local administrations at all levels towards multi-branch or multi-sector management, streamlining and efficiency in the spirit of the Resolutions of the Xth Party Congress, plenum resolutions, resolutions of the National Assembly and the Government. To apply the single-leader regime in administrative agencies; to clearly define the responsibilities of heads and leadership collectives at all levels.
To step up the reform of administrative procedures - a breakthrough of administrative reform - above all procedures related to investment, establishment and operation of enterprises; land use rights and property ownership; access to credit sources; import and export; tax payment; civil status, household registration, people’s identify cards, passports, entry visas; notarization and authentication; examination and inspection of enterprises.... Administrative agencies at all levels shall scrutinize administrative procedures in order to actively annul, amend or supplement according to their respective competence or submit them to competent bodies for consideration and decision; to continue effecting the one-stop shop mechanism with efficiency, the inter-agency one-stop shop mechanism at state administrative agencies and expand the application thereof to such public service non-business units as hospitals, schools; to scrutinize and assess the efficiency of application of the one-stop shop mechanism to particular activities for appropriate adjustment.
To modernize the state administration to meet the state management requirements in the integration context; to incrementally deploy and materialize an e-govemment in association with renewing the mode of administration by the administrative system and in conformity with the process of applying information technology to state management activities.
To strictly adhere to the principles of publicity and transparency in the activities of state management bodies at all levels, to widely disseminate and post up procedures and processes for settlement of affairs, the settlement duration, charges and fees according to regulations so that organizations and people know and follow them with convenience.
To continue with the reform of the regimes on official duties and public employees, including the management of cadres, wage regimes and other regimes and policies. To renew the training and retraining of cadres and public employees, attaching importance to moral education and political qualification for public employees, in association with the campaign “Learn and Follow the moral example of Ho Chi Minh.”
On the reform of public finance, to further decentralize the budget management on the principle, of ensuring institutional uniformity and the leading role of the central budget; to separate state management activities from public service- providing activities; to efficiently effect the mechanism of autonomy and accountability of public non-business units. At the same time, to experiment the budget estimation, observation, accounting, settlement and implementation assessment according to output results.
To perfect inspection and examination regimes, aiming to enhance administrative discipline for state cadres and employees; to heighten the state cadres’ and employees’ morality, responsibility and sense of serving the people, first of all heads of agencies or units. To well implement the Regulation on grassroots democracy; promote the supervisory role of the people and the Vietnam Fatherland Front over activities of state bodies, officials and employees.
To intensify corruption prevention and fighting; to curb and step by step repel corruption in all aspects of socio-economic life. To heighten the sense of responsibility of all levels, branches, agencies, organizations, units, officials and employees in corruption prevention and fighting. To heighten the responsibilities of heads of agencies or units in corruption prevention and fighting while strictly handling those who let corruption take place in their respective agencies or units.
To consolidate, and raise the operation efficiency of, the Steering Anti-Corruption Committees at central, provincial/ municipal levels and anti-corruption units of the Government Inspectorate and the Ministry of Public Security.
To expeditiously perfect the legal system on corruption prevention and fighting; to synchronously deploy and implement the Anti-Corruption Law, and the Law on Thrift Practice and Waste Combat.
To closely combine the implementation of action programs for corruption prevention and fighting with action programs for thrift practice and waste combat, particularly in the domains of land, capital construction investment, state budget revenue and expenditure, public-finance management and personnel work. To enhance the management and supervision of incomes of cadres and public employees, particularly those with positions and powers. To well implement the transfer and rotation of cadres and working positions of cadres and public employees. To review the system of legal documents on economic management in order to detect inadequacies which can be easily taken advantage of to commit corruption, for amendment or supplementation.
To organize internal audit at agencies, units and organizations managing or using state budget, money and assets in order to safely protect these assets; to assess the quality and reliability of economic and financial information; to inspect the observance of law, regimes and policies of the state as well as internal regulations of units in order to contribute to thrift practice, corruption fighting and higher efficiency of the use of state budget, money and assets.
To effectively the decentralization linked to the powers and responsibilities of each level, each branch and each unit, particularly heads of agencies.
To bring into full play the people’s mastery, closely coordinating with the Vietnam Fatherland Front, mass and social organizations and press agencies in corruption prevention and fighting, thrift practice and waste combat.
To well implement the Regulation on grassroots democracy, ensuring publicity and transparency in economic and financial activities of administrative agencies and public non-business units according to law.
To intensify and raise the quality of the inspection, examination, auditing, investigation and handling of negative practices and corrupt cases. To focus on directing the resolute and definite handling thereof according to law and publicize the results of handling the detected negative practices and corrupt cases. In the immediate future, to focus on inspection in the five key domains: capital construction investment; land use management; budget revenue and expenditure management; public property management; and equitization of state enterprises. At the same time, to inspect the performance of official duties in a number of domains of public concern.
To amend, supplement and perfect the legal system on complaints and denunciations. To enhance the direction in the settlement of complaints and denunciations; to handle in time burning issues of people, and mass complaints.
5. To enhance defense and security, firmly defending the Fatherland and maintaining political stability, social order and safety
To enhance defense and security potential, taking the initiative in well coping with all circumstances which may occur; to firmly maintain sovereignty and territorial integrity, political stability, social order and safety, particularly in key geographical areas. To further promote the aggregate strength of the political system and the entire nation in performing defense and security tasks; to build mechanisms for efficient coordination among forces; and clearly define responsibilities of branches and levels in the maintenance of national security, social order and safety.
To well implement the strategy on national defense and the strategy on national security, closely combining defense and security with socio-economic development on the basis of bringing into full play national potential. To arrange the defense and security postures suitable to new tasks; to continue implementing programs on combining defense and security with economic, cultural and social development as well as poverty reduction in strategic regions. To strive for the basic completion of the border marker placement along the northern and southwestern borders with neighboring countries in 2008.
To further reorganize and raise the capacity of the defense industry sector; to realize the five-year (2006-2010) plan on development of the defense industry. To well implement the planning on building and development of the defense industry and the planning on development of the security industry till 2010, with visions towards 2020. To improve material and logistical conditions for the army and police forces.
To step up the prevention of and fight against crimes, drug prevention and fighting, terror prevention and fighting, women and children trafficking prevention and fighting with a view to curbing and reducing these crimes and preventing terrorism. To check and proceed to minimize traffic accidents and damage caused by traffic accidents. To apply strong measures to ensure traffic safety and combat traffic congestion; to enhance propagation and education in order to heighten the awareness of traffic commuters; to strictly handle cases of violating traffic order and safety. To well conduct search and rescue activities, overcome consequences of natural calamities, storms and floods, perform international tasks and other urgent missions.
To build up grassroots security forces for prevention and fighting of crimes and social vices, particularly in grassroots units. To settle in time and according to law conflicts and disputes right at the grassroots level, not letting complicated contradictions or mass complaints occur and destabilize security and order. To step up the building of social evil-free communes and wards. To well implement the campaign “All the people unite and build cultured life in residential quarters.”
In addition to the above-mentioned tasks to be performed for the successful attainment of development targets set in the Resolutions of the Xth Party Congress and the Resolutions of the National Assembly, the Government directs ministries, branches and localities to make active preparations for the socio-economic development strategy for the 10 subsequent years in order to make Vietnam an industrial country by 2020.
Part 2
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Based on the tasks and major contents in this action program and their assigned functions, tasks and powers, ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal-level agencies shall personally direct the formulation of action programs of their respective ministries, branches and localities in the 2007-2011 tenure and concretize them into tasks in annual plans; continue formulating, reviewing, amending and supplementing mechanisms, policies, plannings, plans, programs, projects and schemes for submission to the Government and the Prime Minister in the whole tenure, particularly 2009 and 2010. For tasks not performed under the above-mentioned schemes or programs, they must be immediately deployed to promptly meet socioeconomic development requirements of branches and localities.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall focus on directing, intensifying the examination and urging of the implementation of mis action program; annually report to the Prime Minister on the implementation and concurrently to the Ministry of Planning and Invesnnent for sum-up and report to the Prime Minister.
3. In the course of implementation, if finding it necessary to amend or supplement specific contents in this action program, ministries, branches and localities shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and report them to the Prime Minister for consideration and decision.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
MAJOR TASKS
(Promulgated together with the Government’s Resolution No. 03/2008/NQ-CP of January: 11, 2008)
Ordinal number | Major tasks and their contents | Submitting agencies | Completion time |
1. To continue building and perfecting the socialist-oriented market economy institutions | |||
1. | Policies and measures to build and perfect the institutions on socialist-oriented market economy in Vietnam in the integration context | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
2. | The Government’s action program on perfection of institutions on socialist-oriented market economy under integration conditions | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
3. | Policies and measures for development of the science and technology market | Ministry of Science and Technology | 2008 |
4. | Scheme on development of the labor market in Vietnam till 2020 | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs | 2008 |
5. | General review of legal documents, mechanisms and policies and plans to amend and supplement them to meet renewal and integration requirements; a scheme on legal documents to be necessarily promulgated, amended or supplemented from now till 2010 | Ministry of Justice | 2008 |
2. To focus on tapping all resources, applying solutions and policies in a coordinated manner in order to create breakthroughs, speed up economic growth, ensuring higher efficiency, sustainability and competitiveness; to build an independent and sovereign economy in association with proactive international economic integration a/ To mobilize and efficiently use capital, natural resources, technology, and labor resources for fast and sustainable economic development, to invest in large-scale infrastructure works of strategic significance | |||
6. | Scheme on planning of a coastal expressway | Ministry of Transport | 2008 |
7. | Scheme on construction of a coastal passenger transport expressway | Ministry of Transport | 2008 |
8. | Adjustment of planning on development of Vietnamese railways till 2020 | Ministry of Transport | 200S |
9. | Planning on development of Tan Son Nhat airport | Ministry of Transport | 2008 |
10. | Planning on development of expressway networks | Ministry of Transport | 2008 |
11. | General planning on development of marine communication and transport till 2020 | Ministry of Transport | 2008 |
12. | Strategy on national development till 2020 | Ministry of Planning and Investment | 2010 |
13. | 2011-2020 strategy on foreign loans and debt repayment | Ministry of Planning and Investment | 2010 |
14. | Mechanisms on central budget capital support for investment in development of technical and social infrastructures of economic zones | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
15. | Assessment of the development of established economic zones; orientations for development of economic zones till 2020 | Ministry of Planning and Investment | 2008-2009 |
16. | Scheme on review and adjustment of general planning on development of industrial parks | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
17. | Five-year (2011-2015) socio-economic development plan | Ministry of Planning and Investment | 2010 |
18. | Scheme on land tax against land speculation | Ministry of Finance | 2008 |
19. | Scheme on socialization of some public services; organization and operation mechanism of public-service non-business units | Ministry of Finance | 2008 |
20. | Draft amended decree on issuance of government bonds, government-guaranteed bonds and local administrations’ bonds | Ministry of Finance | 2008 |
21 | Planning on networks of national reserve storehouses till 2010 and orientation towards 2020 | Ministry of Finance | 2008 |
22. | Land use planning till 2020 | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
23. | Planning on mineral resources survey and assessment till 2020 | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
24. | General planning on management of water resources and river basins till 2020 | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
25. | Draft decree amending and supplementing Decree No. 160/2005/ND-CP, which details and guides the implementation of the Law on Minerals and the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Minerals | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
b/ To boost branches, economic zones to grow fast with high quality and sustainability | |||
26. | Scheme on oversight of distribution networks to combat faked goods and protect consumers | Ministry of Industry and Trade | 2008 |
27. | Strategy on development of Vietnam’s service sector till 2020 | Ministry of Planning and Investment | 2010 |
28. | General planning on socio-economic development of key regions, territorial zones, economic corridors and belts, gulf areas and islands | Ministry of Planning and Investment | 2008-2009 |
29. | Policies and measures for development of types of agricultural production and business organizations in the countryside | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2008 |
30. | Investment mechanisms and policies in support of building the community-based countryside of a new type | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2008 |
31. | Scheme on offshore fishing till 2015 | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2008 |
32. | Scheme on provision of public-utility postal and telecommunications services and financial mechanisms to ensure the provision of public-utility postal and telecommunications services | Ministry of Information and Communication | 2008 |
33. | Planning on development of information and communication technology till 2020 | Ministry of Information and Communication | 2008 |
34. | Construction planning and investment scheme on population clusters and lines, and houses in the central region frequented by storms and floods | Ministry of Construction | 2008 |
35. | Adjustment of general planning on Vietnam’s building materials industry till 2020 | Ministry of Construction | 2008 |
36. | Urban development orientations towards 2020 | Ministry of Construction | 2008 |
37. | Draft decree amending and supplementing a number of articles of Decree No. 126/2004/ND-CP on sanctions against administrative violations in construction activities, management of urban infrastructures and housing management | Ministry of Construction | 2009 |
38. | The Prime Minister’s draft decision on adjustment of Vietnam’s urban water supply development orientations towards 2020, promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998 | Ministry of Construction | 2008 |
39. | The Prime Minister’s draft decision on adjustment of Vietnam’s urban water drainage development orientations towards 2020, promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 35/1999/QD-TTg of March 5, 1999 | Ministry of Construction | 2008 |
40. | Draft decree amending Decree No. 72/2001/ND-CP of October 5, 2001, on classification of urban centers and urban center management levels | Ministry of Construction | 2008 |
41. | Scheme on socio-economic development of mountainous and border communes in eastern South Vietnam till 2010, with orientations towards 2020 | Nationalities Committee | 2008 |
c/ To intensify external activities, closely combining external politics with external economy, further heightening Vietnam’s position in the international arena; to raise the efficiency of external economic activities, proactively integrate into the global economy for development | |||
42. | General strategy and policies on protection of domestic industrial production to suit international commitments and WTO regulations | Ministry of Industry and Trade | 2008 |
43. | Mechanisms for coordination among ministries and branches in conducting negotiations and realizing Vietnam’s agreements within AFTA with countries and economies | Ministry of Industry and Trade and National Committee on International Economic Cooperation | 2008 |
44. | Formulation and application of legitimate trade protection measures to home-made goods, in compliance with WTO regulations | Ministry of Industry and Trade and National Committee for International Economic Cooperation | 2008 |
45. | Study of integration’s impacts, WTO admission commitments and other multilateral as well as bilateral commitments; policies and measures for implementation and adaptability | Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, National Committee for International Economic Cooperation, and concerned ministries and branches | 2008 |
46. | Scheme on promotion of Vietnam’s role in a number of regional and international oraanizations | Ministry of Foreign Affairs | 2008 |
47. | Scheme on development of Vietnam’s relations with a number of important partners | Ministry of Foreign Affairs | 2008 |
48. | Scheme on renewal of tax system to meet international economic integration requirements; realization of committed schedule in ASEAN Free Trade Area (AFTA), commitments after WTO admission and other international commitments | Ministry of Finance | 2008-2010 |
49. | Review, amendment and proposed replacement of policies in support of export production and business towards compliance with international commitment and WTO regulations | Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade | 2008-2010 |
d/ To create a favorable environment for enterprises of all economic sector to develop; to heighten the business administration level and competitiveness of enterprises | |||
50. | Policies and measures for improvement of investment and business environment | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
51. | Strategy on development of cooperatives till 2020 | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
52. | Draft decree amending and supplementing the decree on support for development of small- and medium-sized enterprises | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
53. | National program on boosting productivity, quality and competitiveness of Vietnam’s products and commodities till 2015 | Ministry of Science and Technology | 2008 |
54. | Scheme on efficient supervision of state enterprises’ activities | Ministry of Finance | 2008 |
55. | Draft decree on financial mechanism of state enterprises | Ministry of Finance | 2008 |
56. | Further reform and simplification of customs procedures in order to create favorable conditions for export and import activities in compliance with international commitments and WTO regulations | Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade | 2008 |
57. | Scheme on establishment of Cooperative Bank | State Bank of Vietnam | 2008 |
3. To strongly develop education and training, science and technology; to raise the quality of human resources; healthcare for people; to step up job creation and poverty reduction; to attach importance to environmental protection | |||
58. | Scheme on population registration and building of national population database | Ministry of Public Security | 2008 |
59. | Strategy on drug prevention and combat in the 2010-2015 period and vision towards 2020 | Ministry of Public Security | 2008 |
60. | Scheme on solidification of schools and classrooms and official-duty houses for teachers | Ministry of Education and Training | 2008 |
61. | Scheme on school fees in the national education system | Ministry of Education and Training | 2008 |
62. | Strategy on human resource development till 2020 | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
63. | Perfection of support policies; improvement of material and spiritual life of laborers, particularly workers in concentrated production zones in service of production development | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
64. | Draft decree on mobilization of non-state resources for investment in cultural and social development (culture, health, education, training, physical training and sports) | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
65. | Action program for realization of National Agenda 21; mechanisms and policies in support of formulation of plans for realization of Agenda 21 of the ministries, branches and localities | Ministry of Planning and Investment, Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
66. | Mechanisms and policies on encouragement of investment in protection of natural resources and environment | Ministry of Planning and Investment | 2008 |
67. | Scheme on National Fund for Technological Renewal | Ministry of Science and Technology | 2008 |
68. | Strategy on development of vocational training education, planning on vocational schools and intermediate professional schools | Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs | 2008 |
69. | Establishment of a system of national centers for human resource forecasts | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs | 2008 |
70. | Labor export strategy till 2020 | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs | 2008 |
71. | Policies on religious sects’ participation in, and organization of, the socialization of health, education, healthcare for the poor and disadvantaged | Ministry of Home Affairs | 2008 |
72. | Inventory and assessment of national water resources | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
73. | Strategy on sustainable development of the natural resources and environment sector | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
74. | Draft decree on determination of damage caused by environmental pollution or degeneration | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
75. | Draft decree amending Decree No.81/2006/ND-CP on handling of administrative violations in the field of environment | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
76. | National strategy on general management of coastal stretch | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
77. | National strategy on marine resources and environment | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
78. | National target program on marine environment and redressing of sea water rise due to climate change | Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
79. | Formulation of mechanisms and policies on embellishment, preservation and promotion of historical relics, scenic places in service of socio-economic development towards expansion of socialization | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
80. | General plannings and policies in support of development of cultural, entertainment and recreation establishments for children: scheme on commemoration of Vietnamese personalities till 2010 and vision towards 2020 | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
81. | Scheme on embellishment of historical and cultural relics, revolutionary and resistance-war relics: preservation, keeping and promotion of natural and cultural heritages recognized by UNESCO till 2010 and vision towards 2020 | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
82. | Scheme on strategy for de1. elopment of high-achievement sports tiil 2015 with orientations towards 2020 | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
83. | Scheme on strategy for development of physical training and sports in ethnic minority and mountainous regions, the 2008-2015 period | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
84. | Scheme on transfer of non-business physical training and sport activities to non-business organizations end social organizations | Ministry of Culture. Sports and Tourism | 2008 |
85. | General planning on solid waste collection and treatment | Ministry of Construction. Ministry of Natural Resources and Environment | 2008 |
86. | Draft decree on management of aemeteries | Ministry of Construction | 2008 |
87 | The Prime Minister’s draft decision on adjustment of strategic orientations for management of development of solid wastes in urban centers and industrial parks till 2020. promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 152/1999/QD-TTg of July 10, 1999 | Ministry of Construction | 2008 |
88. | Draft decree promulgating the Border Quarantine Regulation of the Socialist Republic of Vietnam | Ministry of Health | 2008 |
89. | Scheme on consolidation of grassroots health networks in areas of religious ethnic minority people, medical examination and treatment by religious individuals and organizations | Ministry of Health | 2008 |
90. | Scheme on hospital charge policies | Ministry of Health | 2008 |
91. | Scheme on training of talents, hi-tech training for healthcare service establishments at provincial and central levels | Ministry of Health | 2008 |
92. | General scheme on raising population quality | Ministry of Health | 2008 |
4. To step up the administrative reform, to raise the effect and efficiency of operation of the state administrative apparatus and intensify the corruption prevention and fighting, thrift practice and waste combat | |||
93. | Continuing with the general program on state administrative reform in the 2001-2010 period | Ministries, branches and localities | Regularly |
94. | Implementation of the program on modernization of administration and application of information technology to state management activities | Ministries, branches, localities | Regularly |
95. | Program on renewal of the direction and administration of administrative reform | Government’s Steering Committee for Administrative Reform | 2008-2010 |
96. | Continuing to deploy the operation of the Anti-Corruption Steering Committees at central, provincial and municipal levels. | Central Anti-Corruption Steering Committee, and ministries, branches and localities | Regularly |
97. | Formulation and implementation of anti-corruption action programs at the central level, branches, levels, focusing on key domains: land management, capital construction investment, state budget revenue and expenditure, enterprise finance, personnel rank promotion and posting | Central Anti-Corruption Steering Committee and ministries, branches, localities | Regularly |
98. | Continuing with the enforcement of the Anti-Corruption Law. the Law on Thrift Practice and Waste Combat | Central Anti-Corruption Steering Committee. Ministry of Finance. Government Inspectorate | Regularly |
99. | Continuing to perfect the system of law on corruption prevention and righting | Central Anti-Corruption Steering Committee. Government Inspectorate, ministries, branches | Regularly |
100. | Mechanism for supervision of coordination with Vietnam Fatherland Front, mass organizations, population commiinitiesin corruption prevention and fighting | Central Anti-Corruption Steering Committee. Vietnam Fatherland Front Central Committee and ministries, branches and localities | 2008 |
101 | Draft decree on management of wages and incomes of cadre, public employees in state agencies | Ministry no Home Affairs | 2008 |
102 | Consolidation of civil judgement enforcement organizations | Ministry of-Justice | 2009 |
103. | Consolidation of legal assistance organizations | Ministry of Justice | 2008 |
104. | Scheme on experimental bailiff | Ministry of Justice | 2008 |
105. | Scheme on formulation of mechanisms for, and experimentation of, attraction of professional agencies and organizations as well as talented experts into judiciary examination activities | Ministry of Justice | 2008 |
5. To enhance defense and security, to firmly defend the Fatherland, firmly maintain political security and maintain social order and safety | |||
106. | Scheme on assurance of security in international economic integration and WTO admission | Ministry of Public Security | 2008 |
107. | Scheme on terror prevention and fighting | Ministry of Public Security | 2008 |
108. | Scheme on maintenance of security and order in service of socio-economic development along border lines till 2010 with vision towards 2020 | Ministry of Public Security | 2008 |
109 | Planning on resistance war bases, the 2008-2015 period | Ministry of Defense | 2008 |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây