Nghị định 76/2010/NĐ-CP xử phạt VPHC trong sản xuất, kinh doanh rượu, thuốc lá

thuộc tính Nghị định 76/2010/NĐ-CP

Nghị định 76/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 06/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:76/2010/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:12/07/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Bổ sung quy định xử phạt hành chính hành vi kinh doanh rượu và thuốc lá nhập lậu - Ngày 12/7/2010, Chính phủ có Nghị định số 76/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thành 3 Điều là Điều 11a “Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu nhập lậu, Điều 11b “Vi phạm các quy định về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu” và Điều 11c “Vi phạm các quy định về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu”. Theo đó, bổ sung quy định: đối với hành vi vi phạm có trị giá rượu nhập lậu từ 100 triệu đồng trở lên hoặc số lượng thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên thì cơ quan phát hiện hoặc thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100 triệu đồng.
 Về hành vi vi phạm các quy định về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu, phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 100 triệu đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu dưới dạng lá khô chưa tách cọng (đối với thuốc lá dưới dạng lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo trọng lượng tương đương) tùy theo trọng lượng của nguyên liệu thuốc lá nhập lậu. Đối với hành vi kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên thì cơ quan phát hiện hoặc thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100 triệu đồng.
 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2010.

Xem chi tiết Nghị định76/2010/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

CHÍNH PHỦ
------------
Số: 76/2010/NĐ-CP  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010
 
 
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 11 NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2009/NĐ-CP
NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU VÀ THUỐC LÁ
---------------
CHÍNH PHỦ
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
 
 
NGHỊ ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá thành 3 Điều như sau:
Điều 11a. Vi phạm các quy định về kinh doanh rượu nhập lậu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh rượu nhập lậu có trị giá đến 500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có trị giá rượu nhập lậu từ 100.000.000 đồng trở lên thì cơ quan phát hiện hoặc thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
9. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có trị giá dưới 100.000.000 đồng và người vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng chưa hết thời hạn quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc có dấu hiệu phạm tội thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với những hành vi vi phạm quy định từ khoản 4 đến khoản 8 của Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả: tiêu hủy tang vật là rượu nhập lậu không đảm bảo chất lượng theo quy định gây hại cho sức khỏe con người. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy tang vật vi phạm là rượu nhập lậu không đảm bảo chất lượng theo quy định gây hại cho sức khỏe con người quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.
Điều 11b. Vi phạm các quy định về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng đến 10 bao (1 bao = 20 điếu; đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 10 bao đến 50 bao.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 50 bao đến 100 bao.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 100 bao đến 200 bao.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 200 bao đến 400 bao.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 400 bao đến 600 bao.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 600 bao đến 1.000 bao.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có số lượng từ trên 1.000 bao đến dưới 1.500 bao.
9. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có số lượng thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên thì cơ quan phát hiện hoặc thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
10. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có số lượng dưới 1.500 bao và người vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng chưa hết thời hạn quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc có dấu hiệu phạm tội thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với những hành vi vi phạm quy định từ khoản 5 đến khoản 9 của Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả: tiêu hủy tang vật là thuốc lá điếu nhập lậu theo quy định; cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.
Điều 11c. Vi phạm các quy định về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu dưới dạng lá khô chưa tách cọng có trọng lượng dưới 50kg (đối với thuốc lá dưới dạng lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được quy đổi theo trọng lượng tương đương).
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 50 kg đến 100 kg.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 100 kg đến 300 kg.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 300 kg đến 500 kg.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 500 kg đến 700 kg.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 700 kg đến 1.000 kg.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 1.000 kg đến 1.500 kg.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có trọng lượng từ trên 1.500 kg đến dưới 2.000 kg.
9. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên thì cơ quan phát hiện hoặc thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
10. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này có trọng lượng dưới 2.000 kg và người vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng chưa hết thời hạn quy định tại Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc có dấu hiệu phạm tội thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự mà chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì mức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền là 100.000.000 đồng.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với những hành vi vi phạm quy định từ khoản 5 đến khoản 9 của Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả: tiêu hủy tang vật là nguyên liệu thuốc lá nhập lậu không đảm bảo chất lượng theo quy định; cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy tang vật vi phạm không đảm bảo chất lượng quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT 
-------

No: 76/2010/ND-CP  

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM

Independence-Freedom-Happiness
--------------

Hanoi, July 12, 2010

 

DECREE

AMENDING, SUPPLEMENTING ARTICLE 11 OF THE DECREE NO.06/2009/ND-CP DATED JANUARY 22, 2009 OF THE GOVERNMENT ON SANCTION OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE DOMAIN OF LIQUOR AND CIGARETTE PRODUCTION AND TRADE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Organization of Government;
Pursuant to the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated July 02, 2002 and the Ordinance Amending, Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated April 02,2008;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade,

DECREES:

Article 1.Amending,supplementing Article 11 of Decree No.06/2009/ND-CP dated January 22, 2009 on sanction of administrative violations in the domain of liquor and cigarette production and trade into three Articles as follows:

Article 11a. Violation of regulations on trading smuggled liquor

1. A fine of between VND 100,000 and 500,000 shall be imposed for the act of trading smuggled liquor valued at VND 500,000.

2. A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 500,000 to 2,000,000.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 2,000,000 to 5,000,000.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 5,000,000 to 10,000,000.

5. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 10,000,000 to 20,000,000.

6. A fine of between VND 20,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 20,000,000 to 50,000,000.

7. A fine of between VND 50,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article which smuggled liquor valued from more than VND 50,000,000 to 100,000,000.

8. For the act of violation provided in this Article which smuggled liquor valued from more than VND 100,000,000, the handling or detecting agency must forward dossiers to the competent criminal proceedings agencies for prosecution of the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

9. For the acts of violation provided in this Article valued at less than VND 100,000,000 and violating persons who were be administrative sanction but have not been up the time limit as provided in Article 11 of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated July 02, 2002 and the Ordinance Amending, Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated April 02,2008 and violate again or have been convicted for this crime and have not been remitted their criminal record, but still violate or show signs of crime, their dossiers must be transferred to the competent criminal proceedings agencies to prosecute the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

10. Additional sanction forms:

a) Confiscating violating material evidences for the acts of violations provided from clause 1 to clause 8 this Article;

b) Striping of the right to use business license from 06 months to 12 months for the acts of violations provided from clause 4 to clause 8 of this Article.

11. Remedies for overcoming consequences: to destroy material evidences being smuggled alcohol which is not quality assurance in accordance with provision causing harm to human health. Violating individuals or organizations must bear all expenses related to the destruction of material evidences being smuggled alcohol which is not quality assurance in accordance with provision causing harm to human health as provided from clause 1 to clause 8 This Article. Where unable to apply the measure of forcing violating individuals or organizations to destroy, shall confiscate for destruction in accordance with provisions.

Article 11b. Violation of regulations on trading prohibited goods being smuggled cigarettes 

1. A fine of between VND 50,000 and 200,000 shall be imposed for the acts of trafficking, transporting, storingprohibited goods being smuggled cigarettes with quantity of up to 10 packs (1 pack = 20 cigarettes; for other types of smuggled tobacco being finished products is converted 20g = 1 pack).

2. A fine of between VND 200,000 and 1,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 10 packs to 50 packs.

3. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 50 packs to 100 packs.

4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 100 packs to 200 packs.

5. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 200 packs to 400 packs.

6. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 400 packs to 600 packs.

7. A fine of between VND 20,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for the acts of violation provided in clause 1 this Article with quantity of more than 600 packs to 1,000 packs.

8. A fine of between VND 50,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for the acts of violations provided in clause 1 this Article with quantity of more than 1,000 packs to less than 1,500 packs.

9. For the acts of violations provided in this Article which the quantity of smuggled cigarettes  from 1,500 packs or more, the handling or detecting agency must forward dossiers to the competent criminal proceedings agencies for prosecution of the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

10. For the acts of violations provided in this Article the quantity of smuggled cigarettes less than 1,500 packs and violating persons who were be administrative sanction but have not been up the time limit as provided in Article 11 of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated July 02, 2002 and the Ordinance Amending, Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated April 02, 2008 and violate again or have been convicted for this crime and have not been remitted their criminal record, but still violate or show signs of crime, their dossiers must be transferred to the competent criminal proceedings agencies to prosecute the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

11. Additional sanction forms:

a) Confiscating violating material evidences for the acts of violations provided from clause 1 to clause 9 this Article;

b) Striping of the right to use business license from 06 months to 12 months for the acts of violations provided from clause 5 to clause 9 of this Article.

12. Remedies for overcoming consequences: to destroy material evidences being smuggled cigarettes under regulations. Violating Individuals or organizations must bear all expenses related to the destruction of violating material evidences as provided from clause 1 to clause 9 This Article. Where unable to apply the measure of forcing violating individuals or organizations to destroy, shall confiscate for destruction in accordance with provisions.

Article 11c. Violation of regulations on trading smuggled tobacco materials

1. A fine of between VND 100,000 VND and 500,000 VND shall be imposed for the acts of trafficking, transporting, storing smuggled tobacco materials under the form of dry leaf not being separated from its stalks with weight less than 50kg (for tobacco under forms of separated leaves, leaf which is subject to preliminary treatment, stalks separation, tobacco sheet, tobacco stems and other substitute finished products used to produce tobacco products shall be converted according to the equivalent weight).

2. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 50 kg to 100 kg.

3. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 100 kg to 300 kg.

4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 300 kg to 500 kg.

5. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 500 kg to 700 kg.

6. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 700 kg to 1,000 kg.

7. A fine of between 20,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 1,000 kg to 1,500 kg.

8. A fine of between 50,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for the act of violation provided in clause 1 this Article with weight from more than 1,500 kg to less than 2,000 kg.

9. For the acts of violations provided in this Article with weight from 2.000 kg or more, the handling or detecting agency must forward dossiers to the competent criminal proceedings agencies for prosecution of the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

10. For the acts of violations provided in This Article with weight less than 2.000 kg and violating persons who were be administrative sanction but have not been up the time limit as provided in Article 11 of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated July 02, 2002 and the Ordinance Amending, Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Sanction of Administrative violations dated April 02, 2008 and violate again or have been convicted for this crime, and have not been remitted their criminal record, but still violate or show signs of crime, their dossiers must be transferred to the competent criminal proceedings agencies to prosecute the penal liability. If the competent criminal proceedings agencies make a decision not to prosecute the penal liability but moving to administrative sanctions, the rate of sanctions against administrative violations in the form of a fine is VND 100,000,000.

11. Additional sanction forms:

a) Confiscating violating material evidences for the acts of violations provided from clause 1 to clause 9 this Article;

b) Striping of the right to use business license from 06 months to 12 months for the acts of violations provided from clause 5 to clause 9 of this Article.

12. Remedies for overcoming consequences: to destroy material evidences being smuggled tobacco materials which is not quality assurance under regulations. Violating individuals or organizations must bear all expenses related to the destruction of violating material evidences as provided from clause 1 to clause 9 this Article. Where unable to apply the measure of forcing violating individuals or organizations to destroy, shall confiscate for destruction in accordance with provision.

Article 2. Effect

This Decree takes effect on September 01, 2010.

The Ministry of Industry and Trade presides over coordination with relatives Ministries, Branches to guide the implementation of this Decree.

The Ministers, heads of Ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, cities directly under the central are responsibility for the implementation of this Decree./.

 

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 76/2010/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất