Nghị định 75/2015/NĐ-CP về bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo

thuộc tính Nghị định 75/2015/NĐ-CP

Nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:75/2015/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:09/09/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hộ gia đình trồng rừng được hỗ trợ vay vốn đến 15 triệu đồng/ha

Có hiệu lực từ ngày 02/11/2015, Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 khẳng định sẽ hỗ trợ từ 05 - 10 triệu đồng/ha để mua cây giống, phân bón, chi phí một phần nhân công bằng tiền (trường hợp trồng xây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ) cho hộ gia đình trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng còn được trợ cấp 15kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực trong thời gian không quá 07 năm; được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tối đa 15 triệu đồng/ha với lãi suất 1,2%/năm từ khi trồng đến khi khai thác tính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Cũng theo Nghị định này, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thuộc vùng dân tộc và miền núi, thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng như bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên… sẽ được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm đến 50 triệu đồng trong 10 năm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác.
Tương tự, hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng sẽ được hỗ trợ 400.000 đồng/ha/năm; hỗ trợ trồng rừng bổ sung tối đa 1,6 triệu đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tùy điều kiện thực tế của từng địa phương.

Xem chi tiết Nghị định75/2015/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 75/2015/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng.
2. Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và Điều 54 Luật Đất đai, tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng
1. Đối tượng rừng khoán bảo vệ được hỗ trợ:
a) Diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ;
b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà nước giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý;
c) Diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý.
2. Đối tượng và hạn mức nhận khoán bảo vệ rừng được hỗ trợ:
a) Đối tượng: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản 1, 2, Điều 2 của Nghị định này;
b) Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều này tối đa là 30 héc-ta (ha) một hộ gia đình.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận khoán:
a) Được hỗ trợ tiền khoán bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
b) Được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của người giao khoán:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Công ty lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đối tượng rừng quy định tại Khoản 1 của Điều này thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Lập dự toán, tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh toán kịp thời tiền hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này cho đối tượng nhận khoán.
Điều 4. Hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung
1. Đối tượng rừng: Rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
a) Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng được giao có trồng bổ sung;
b) Cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng được giao.
3. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
b) Hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán, tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Trách nhiệm và quyền lợi của hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn được hưởng chính sách bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
1. Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ.
2. Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và thiết kế - dự toán.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của hộ gia đình được hưởng chính sách về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ
Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình thi được Nhà nước cấp kinh phí theo thiết kế - dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 7. Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy

Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này thì được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức và thời gian trợ cấp, nhưng tối đa không quá 7 năm.
Điều 8. Chính sách tín dụng
1. Căn cứ thiết kế - dự toán trồng rừng, ngoài số tiền được hỗ trợ quy định tại Điều 5 của Nghị định này để trồng rừng sản xuất phát triển lâm sản ngoài gỗ, hộ gia đình được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vay không có tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại như sau:
- Hạn mức vay: Tối đa là 15.000.000 đồng/ha.
- Thời hạn cho vay: Từ khi trồng đến khi khai thác chính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này. Thời hạn trả gốc và lãi một lần khi khai thác chính.
2. Cho vay phát triển chăn nuôi:
Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay không có tài sản bảo đảm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác như sau:
- Hạn mức vay: Tối đa 50.000.000 đồng.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này.
3. Lãi suất và hỗ trợ lãi suất vay:
a) Hộ gia đình được vay theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này với mức lãi suất là 1,2%/năm;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần lãi suất tiền vay còn lại.
4. Cơ cấu lại nợ và xử lý rủi ro: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điều 9. Nguồn vốn thực hiện chính sách
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 và 7 của Nghị định này và được bố trí hàng năm trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phân bổ như sau:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ lệ điều tiết nguồn thu về Trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% nhu cầu kinh phí;
c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương thực hiện.
2. Ngân sách trung ương thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền;
b) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền;
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Chính phủ hàng năm.
2. Ủy ban Dân tộc
Quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 05 năm và hàng năm để thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Tài chính
a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
c) Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chỉ đạo và hướng dẫn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện cho vay đầu tư trồng rừng sản xuất, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Kiểm tra, giám sát, xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định này ở địa phương.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã điều tra thực tế, xác định xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp và báo cáo Ủy ban Dân tộc để xem xét và quyết định công nhận; rà soát, công nhận hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hướng dẫn xác định loài cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ hỗ trợ, cho vay; chỉ đạo xây dựng, ban hành định mức về giống, phân bón, nhân công cụ thể cho từng loại cây trồng trên địa bàn; hướng dẫn lập thiết kế - dự toán khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2015.
2. Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.
3. Sau năm 2020, việc trợ cấp gạo theo Điều 7 Nghị định này vẫn được thực hiện tiếp và không quá 7 năm theo quy định; hợp đồng cho vay tín dụng giữa ngân hàng và hộ gia đình để trồng rừng, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT. các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). M 240

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
__________

No. 75/2015/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
______________

Hanoi, September 09, 2015

DECREE

On mechanism and policy on forest protection and development associated with the policy on rapid and sustainable poverty reduction and assistance for ethnic minorities in the 2015-2020 period

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Forest Protection and Development dated December 12, 2004;

At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development;

The Government hereby promulgates the Decree on mechanism and policy on forest protection and development associated with the policy on rapid and sustainable poverty reduction and assistance for ethnic minorities in the 2015-2020 period.

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the mechanism and policy on encouraging the forest protection, zoning off for forest regeneration, afforestation, development of non-wood forest products, income improvement associated with policy on rapid and sustainable poverty reduction in the 2015-2020 period.

Article 2. Subjects of application

1. The ethnic minority households and poor Kinh households stably living in communes with difficult socio-economic conditions (regions II and III) in ethnic and mountainous areas according to the criteria provided by the Prime Minister, that implement one of the forest protection and development activities as follows: protection and zoning off for regeneration of natural forests; afforestation, non-wood forest tree planting on forest development planning land allocated by the State; and forest protection on contracts.

2. The village population communities allocated forest under Article 29 of the Law on Forest Protection and Development and Article 54 of the Land Law, in the communes with difficult socio-economic conditions (regions II and III) in the ethnic and mountainous areas according to the criteria provided by the Prime Minister that protect assigned or contracted forests.

3. Relevant organizations and individuals.

Article 3. Assistance for forest protection under contracts

1. Forests protected under contracts:

a) The forest areas that are allocated to the management board of special-use forest and protection forests;

b) The special-use forests and protection forests that are natural forests allocated to the forestry companies by the State for management;

c) The forest areas that have not yet been allocated or leased under the management of People’s Committees of communes, wards and towns (hereinafter referred to as the commune-level People’s Committee).

2. Subjects and limit of contracted forest protection entitled to assistance:

a) Subjects: Households and village population communities prescribed in Clause 1, 2, Article 2 of this Decree.

b) The limit of contracted forest areas entitled to assistance under Clause 3 of this Article is 30 ha/household maximum.

3. Interests and responsibilities of contracted persons:

a) Being entitled to an amount for contracted forest protection of VND 400,000/ha/year;

b) Being entitled to the benefits from forest and take responsibility for forest protection under the applicable laws of the state.

4. Duties and powers of contracting persons:

a) The management boards of special-use forests and protection forests, forestry companies and commune-level People’s Committees managing the forests prescribed in Clause 1 of this Article shall perform the forest owners’ duties and powers in accordance with the law on forest protection and development;

b) Making estimate, organizing inspection and supervision and making timely assistance payment according to Point a, Clause 3 of this Article for the contracted persons.

Article 4. Assistance for forest protection and zoning off for forest regeneration with additional planting

1. Forests: Protection forests and natural production forests.

2. Subject entitled to assistance:

a) Households prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree that perform the allocated forest protection, zoning off for forest regeneration with additional planting;

b) Village population communities specified in Clause 2, Article 2 of this Decree that performs the protection of allocated forest.

3. Assistance amounts:

a) The assistance for forest protection is VND 400,000/ha/year;

b) The maximum assistance for additional planting and assistance under the design-estimate is VND 1,600,000/ha/year in the first 03 years and VND 600,000 for the next 03 years. The Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide the specific assistance consistent with the actual conditions of localities.

4. The responsibilities and interests of the households and village population communities entitled to policy on forest protection and zoning off for forest regeneration shall comply with the law on forest protection and development.

Article 5. Assistance for production forest growing and non-wood forest product development

1. The forestry land areas planned for development of production forest stably allocated to households in a long term shall be entitled to one-time assistance for the first cycle for the production forest growing with trees for timber and non-wood forest trees.

2. The assistance is from VND 5,000,000/ha to VND 10,000,000/ha to buy the seedling, fertilizer and a portion of fees for employees in cash for growing trees for timber and non-wood forest trees, depend on the business cycle of tree species under the design and estimate. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide the specific assistance amount according to the actual condition of localities and design and estimate.

3. The interests and responsibilities of households that are entitled to the policy on forest protection and development shall comply with current law regulations.

Article 6. Assistance for planting protection forests

The forestry land areas planned for protection forest planting that are allocated to the households shall be funded by the State under the design and estimate for forest planting, care and development and shall be entitled to benefits from forest under the law on forest protection and development.

Article 7. Rice subsidy for afforestation instead of burnt-over land

Poor households involved in afforestation as prescribed in Article 5 and 6 of this Decree shall be entitled to a subsidy of 15kg of rice/person/month or an amount of money equivalent to 15 kg of rice/person/month at the time of subsidy during the time of less self-sufficiency of food. The rate and time of subsidy shall be decided by the Chairpersons of provincial-level People’s Committees, but not more than 7 years.

Article 8. Credit policy

1. Based on the afforestation design and estimate, in addition to the assistance amount prescribed in Article 5 of this Decree for production forest growing and development of non-wood forest product, households shall get the loan from the Social Policy Bank or the Bank for Agriculture and Rural Development without mortgage of the remaining investment value as follows:

- Loan limit: A maximum of VND 15,000,000/ha.

- Loan term: From forest growing to main exploitation according to the business cycle of tree species, but not more than 20 years.

The specific loan rate and duration shall be agreed upon by the banks and customers according to this Decree. The one-time payment schedule of principal and interest upon main exploitation.

2. Loan for livestock development:

Households prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree shall get loans from the Social Policy Bank or the Bank for Agriculture and Rural Development without mortgage to raise cattle and other domestic animals as follows:

- Loan limit: A maximum of VND 50,000,000.

- Loan term: A maximum of 10 years.

The specific loan rate and duration shall be agreed upon by the banks and customers according to this Decree.

3. Interest and loan interest assistance:

a) Households shall get loans specified in Clauses 1 and 2 of this Article with the interest of 1.2%/year;

b) The state budget shall finance the remaining loan interest.

4. Debt restructuring and risk handling: Comply with the Government's Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015, on credit policy for rural and agricultural development.

Article 9. Funding sources for policy implementation

1. The state budget shall cover the expenditures prescribed in Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree and annually allocated in the forest protection and development Plan as follows:

a) The central budget shall finance 100% to the localities which cannot balance their budgets and Quang Ngai province;

b) The central budget shall finance 50% to the localities which the percentage of revenue regulation of less than 50% and the local budget shall cover 50% of funding needs.

c) The remaining localities shall use their local budgets for implementation.

2. The central budget shall provide the interest subsidy to the banks specified in Article 8 of this Decree.

Article 10. Responsibility of Ministries and sectors

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall

a) Coordinate with relevant Ministries, sectors and localities in inspecting and monitoring the implementation of this Decree and proposing the measures to handle and remove difficulties arising during the course of implementation and reporting to the Prime Minister on issues beyond its competence;

b) Guide the implementation of this Decree under its functions, duties and competence;

c) Make annual preliminary and final statements to the Government.

2. The Committee on Ethnic Minority Affairs shall

Decide on recognizing extremely difficult villages and communes in areas II and III in ethnic and mountainous regions for the 2016-2020 period under the current regulations of the Prime Minister.

3. The Ministry of Planning and Investment shall

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development in, aggregating the needs, balancing and allocating the development investment capital under the 5-year and annual plan to implement this Decree.

4. The Ministry of Finance shall

a) Allocate the budget for the implementation of policies specified in this Decree;

b) Provide guidance and inspect the allocation, management, payment and finalization of assistance funding as prescribed in this Decree;

c) Provide guidance on mechanism of interest assistance to implement the credit policy as prescribed in Article 8 of this Decree.

5. The State Bank of Vietnam shall

a) Direct and guide the systems of Social Policy Bank and the Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam in loan for production forest growing and raising under Article 8 of this Decree;

b) Inspect, monitor, handle and remove difficulties arising in the course of implementation.

6. Relevant Ministries and sectors shall direct the implementation of this Decree within their ambit of functions and tasks .

Article 11. Responsibility of provincial-level People’s Committees

1. Direct, organize the implementation; inspect, monitor, assess and periodically report on result of implementation of mechanisms and policies prescribed in this Decree at localities.

2. Direct district- and commune-level People’s Committees to make actual investigation and determine communes with difficult socio-economic conditions (areas II and III) in the ethnic and mountainous regions according to the Prime Minister’s current regulations, aggregate and report to the Committee on Ethnic Minority Affairs for consideration and recognition; review and recognize poor households as guided by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.

3. Guide the identification of tree and domestic animal species consistent with the local conditions as a basis for assistance and loan; direct the formulation and issuance of norms for specific seedlings, fertilizer and employees for tree species in the area; guide the formulation of design and estimate for zoning off for forest regeneration with additional afforestation.

Article 12. Effect

1. This Decree takes effect on November 02, 2015.

2. In case many assistance mechanisms and polices regulate the same contents, this Decree shall prevail.

3. After 2020, the rice subsidy as prescribed in Article 7 of this Decree shall continue to be implemented but not more than 07 years as prescribed; credit loan contracts between the banks and households for afforestation and raising under Article 8 of this Decree shall continue to be implemented until the end of contract.

Article 13. Implementation responsibility

Ministries, heads of ministerial-level agencies, government-attached agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall, within their ambit of functions and tasks, guide the implementation of this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER



Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 75/2015/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất