Nghị định 75/2015/NĐ-CP về bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 75/2015/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 75/2015/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/09/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Có hiệu lực từ ngày 02/11/2015, Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 khẳng định sẽ hỗ trợ từ 05 - 10 triệu đồng/ha để mua cây giống, phân bón, chi phí một phần nhân công bằng tiền (trường hợp trồng xây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ) cho hộ gia đình trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng còn được trợ cấp 15kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực trong thời gian không quá 07 năm; được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tối đa 15 triệu đồng/ha với lãi suất 1,2%/năm từ khi trồng đến khi khai thác tính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Cũng theo Nghị định này, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thuộc vùng dân tộc và miền núi, thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng như bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên… sẽ được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm đến 50 triệu đồng trong 10 năm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác.
Tương tự, hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng sẽ được hỗ trợ 400.000 đồng/ha/năm; hỗ trợ trồng rừng bổ sung tối đa 1,6 triệu đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tùy điều kiện thực tế của từng địa phương.
Xem chi tiết Nghị định75/2015/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 75/2015/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 75/2015/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2015 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình thi được Nhà nước cấp kinh phí theo thiết kế - dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này thì được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức và thời gian trợ cấp, nhưng tối đa không quá 7 năm.
- Hạn mức vay: Tối đa là 15.000.000 đồng/ha.
- Thời hạn cho vay: Từ khi trồng đến khi khai thác chính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này. Thời hạn trả gốc và lãi một lần khi khai thác chính.
Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay không có tài sản bảo đảm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác như sau:
- Hạn mức vay: Tối đa 50.000.000 đồng.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 05 năm và hàng năm để thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT No. 75/2015/ND-CP |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, September 09, 2015 |
DECREE
On mechanism and policy on forest protection and development associated with the policy on rapid and sustainable poverty reduction and assistance for ethnic minorities in the 2015-2020 period
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development dated December 12, 2004;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development;
The Government hereby promulgates the Decree on mechanism and policy on forest protection and development associated with the policy on rapid and sustainable poverty reduction and assistance for ethnic minorities in the 2015-2020 period.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the mechanism and policy on encouraging the forest protection, zoning off for forest regeneration, afforestation, development of non-wood forest products, income improvement associated with policy on rapid and sustainable poverty reduction in the 2015-2020 period.
Article 2. Subjects of application
1. The ethnic minority households and poor Kinh households stably living in communes with difficult socio-economic conditions (regions II and III) in ethnic and mountainous areas according to the criteria provided by the Prime Minister, that implement one of the forest protection and development activities as follows: protection and zoning off for regeneration of natural forests; afforestation, non-wood forest tree planting on forest development planning land allocated by the State; and forest protection on contracts.
2. The village population communities allocated forest under Article 29 of the Law on Forest Protection and Development and Article 54 of the Land Law, in the communes with difficult socio-economic conditions (regions II and III) in the ethnic and mountainous areas according to the criteria provided by the Prime Minister that protect assigned or contracted forests.
3. Relevant organizations and individuals.
Article 3. Assistance for forest protection under contracts
1. Forests protected under contracts:
a) The forest areas that are allocated to the management board of special-use forest and protection forests;
b) The special-use forests and protection forests that are natural forests allocated to the forestry companies by the State for management;
c) The forest areas that have not yet been allocated or leased under the management of People’s Committees of communes, wards and towns (hereinafter referred to as the commune-level People’s Committee).
2. Subjects and limit of contracted forest protection entitled to assistance:
a) Subjects: Households and village population communities prescribed in Clause 1, 2, Article 2 of this Decree.
b) The limit of contracted forest areas entitled to assistance under Clause 3 of this Article is 30 ha/household maximum.
3. Interests and responsibilities of contracted persons:
a) Being entitled to an amount for contracted forest protection of VND 400,000/ha/year;
b) Being entitled to the benefits from forest and take responsibility for forest protection under the applicable laws of the state.
4. Duties and powers of contracting persons:
a) The management boards of special-use forests and protection forests, forestry companies and commune-level People’s Committees managing the forests prescribed in Clause 1 of this Article shall perform the forest owners’ duties and powers in accordance with the law on forest protection and development;
b) Making estimate, organizing inspection and supervision and making timely assistance payment according to Point a, Clause 3 of this Article for the contracted persons.
Article 4. Assistance for forest protection and zoning off for forest regeneration with additional planting
1. Forests: Protection forests and natural production forests.
2. Subject entitled to assistance:
a) Households prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree that perform the allocated forest protection, zoning off for forest regeneration with additional planting;
b) Village population communities specified in Clause 2, Article 2 of this Decree that performs the protection of allocated forest.
3. Assistance amounts:
a) The assistance for forest protection is VND 400,000/ha/year;
b) The maximum assistance for additional planting and assistance under the design-estimate is VND 1,600,000/ha/year in the first 03 years and VND 600,000 for the next 03 years. The Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide the specific assistance consistent with the actual conditions of localities.
4. The responsibilities and interests of the households and village population communities entitled to policy on forest protection and zoning off for forest regeneration shall comply with the law on forest protection and development.
Article 5. Assistance for production forest growing and non-wood forest product development
1. The forestry land areas planned for development of production forest stably allocated to households in a long term shall be entitled to one-time assistance for the first cycle for the production forest growing with trees for timber and non-wood forest trees.
2. The assistance is from VND 5,000,000/ha to VND 10,000,000/ha to buy the seedling, fertilizer and a portion of fees for employees in cash for growing trees for timber and non-wood forest trees, depend on the business cycle of tree species under the design and estimate. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall decide the specific assistance amount according to the actual condition of localities and design and estimate.
3. The interests and responsibilities of households that are entitled to the policy on forest protection and development shall comply with current law regulations.
Article 6. Assistance for planting protection forests
The forestry land areas planned for protection forest planting that are allocated to the households shall be funded by the State under the design and estimate for forest planting, care and development and shall be entitled to benefits from forest under the law on forest protection and development.
Article 7. Rice subsidy for afforestation instead of burnt-over land
Poor households involved in afforestation as prescribed in Article 5 and 6 of this Decree shall be entitled to a subsidy of 15kg of rice/person/month or an amount of money equivalent to 15 kg of rice/person/month at the time of subsidy during the time of less self-sufficiency of food. The rate and time of subsidy shall be decided by the Chairpersons of provincial-level People’s Committees, but not more than 7 years.
Article 8. Credit policy
1. Based on the afforestation design and estimate, in addition to the assistance amount prescribed in Article 5 of this Decree for production forest growing and development of non-wood forest product, households shall get the loan from the Social Policy Bank or the Bank for Agriculture and Rural Development without mortgage of the remaining investment value as follows:
- Loan limit: A maximum of VND 15,000,000/ha.
- Loan term: From forest growing to main exploitation according to the business cycle of tree species, but not more than 20 years.
The specific loan rate and duration shall be agreed upon by the banks and customers according to this Decree. The one-time payment schedule of principal and interest upon main exploitation.
2. Loan for livestock development:
Households prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree shall get loans from the Social Policy Bank or the Bank for Agriculture and Rural Development without mortgage to raise cattle and other domestic animals as follows:
- Loan limit: A maximum of VND 50,000,000.
- Loan term: A maximum of 10 years.
The specific loan rate and duration shall be agreed upon by the banks and customers according to this Decree.
3. Interest and loan interest assistance:
a) Households shall get loans specified in Clauses 1 and 2 of this Article with the interest of 1.2%/year;
b) The state budget shall finance the remaining loan interest.
4. Debt restructuring and risk handling: Comply with the Government's Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015, on credit policy for rural and agricultural development.
Article 9. Funding sources for policy implementation
1. The state budget shall cover the expenditures prescribed in Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree and annually allocated in the forest protection and development Plan as follows:
a) The central budget shall finance 100% to the localities which cannot balance their budgets and Quang Ngai province;
b) The central budget shall finance 50% to the localities which the percentage of revenue regulation of less than 50% and the local budget shall cover 50% of funding needs.
c) The remaining localities shall use their local budgets for implementation.
2. The central budget shall provide the interest subsidy to the banks specified in Article 8 of this Decree.
Article 10. Responsibility of Ministries and sectors
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall
a) Coordinate with relevant Ministries, sectors and localities in inspecting and monitoring the implementation of this Decree and proposing the measures to handle and remove difficulties arising during the course of implementation and reporting to the Prime Minister on issues beyond its competence;
b) Guide the implementation of this Decree under its functions, duties and competence;
c) Make annual preliminary and final statements to the Government.
2. The Committee on Ethnic Minority Affairs shall
Decide on recognizing extremely difficult villages and communes in areas II and III in ethnic and mountainous regions for the 2016-2020 period under the current regulations of the Prime Minister.
3. The Ministry of Planning and Investment shall
Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development in, aggregating the needs, balancing and allocating the development investment capital under the 5-year and annual plan to implement this Decree.
4. The Ministry of Finance shall
a) Allocate the budget for the implementation of policies specified in this Decree;
b) Provide guidance and inspect the allocation, management, payment and finalization of assistance funding as prescribed in this Decree;
c) Provide guidance on mechanism of interest assistance to implement the credit policy as prescribed in Article 8 of this Decree.
5. The State Bank of Vietnam shall
a) Direct and guide the systems of Social Policy Bank and the Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam in loan for production forest growing and raising under Article 8 of this Decree;
b) Inspect, monitor, handle and remove difficulties arising in the course of implementation.
6. Relevant Ministries and sectors shall direct the implementation of this Decree within their ambit of functions and tasks .
Article 11. Responsibility of provincial-level People’s Committees
1. Direct, organize the implementation; inspect, monitor, assess and periodically report on result of implementation of mechanisms and policies prescribed in this Decree at localities.
2. Direct district- and commune-level People’s Committees to make actual investigation and determine communes with difficult socio-economic conditions (areas II and III) in the ethnic and mountainous regions according to the Prime Minister’s current regulations, aggregate and report to the Committee on Ethnic Minority Affairs for consideration and recognition; review and recognize poor households as guided by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.
3. Guide the identification of tree and domestic animal species consistent with the local conditions as a basis for assistance and loan; direct the formulation and issuance of norms for specific seedlings, fertilizer and employees for tree species in the area; guide the formulation of design and estimate for zoning off for forest regeneration with additional afforestation.
Article 12. Effect
1. This Decree takes effect on November 02, 2015.
2. In case many assistance mechanisms and polices regulate the same contents, this Decree shall prevail.
3. After 2020, the rice subsidy as prescribed in Article 7 of this Decree shall continue to be implemented but not more than 07 years as prescribed; credit loan contracts between the banks and households for afforestation and raising under Article 8 of this Decree shall continue to be implemented until the end of contract.
Article 13. Implementation responsibility
Ministries, heads of ministerial-level agencies, government-attached agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall, within their ambit of functions and tasks, guide the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây