Nghị định 69/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

thuộc tính Nghị định 69/2003/NĐ-CP

Nghị định 69/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh 01/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04/10/2002 sửa đổi Điều 22, 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:69/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:13/06/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chế độ đối với người có công với cách mạng - Ngày 13/06/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh số 01/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04/10/2002 sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Theo Nghị định này, người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, tham gia kháng chiến giải phóng dân tộc thời kỳ trước ngày 19/8/1945 đến 30/4/1975 được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương ''Tổ quốc ghi công'' hoặc ''Bằng có công với nước'', Huân chương Kháng chiến chết từ trước ngày 01/01/2003 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định69/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 69/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 69/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH
SỐ 01/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 SỬA ĐỔI
ĐIỀU 22, ĐIỀU 23 CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
CÁCH MẠNG, LIỆT SĨ VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH,
BỆNH BINH, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN,
NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2002/PL-UBTVQH11 ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi Điều 22, Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Người có công giúp đỡ cách mạng, quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi Điều 22, Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, bao gồm :

1. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương ''Tổ quốc ghi công'' hoặc ''Bằng có công với nước''.

2. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến.

3. Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm thời kỳ kháng chiến giải phóng dân tộc, từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 được Nhà nước tặng Huy chương Kháng chiến.

 

Điều 2.

1. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:

a) Trợ cấp hàng tháng mức 170.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 420.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa;

c) Được hưởng các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ, cải thiện nhà ở, giải quyết việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, phát triển kinh tế gia đình như đối với thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

2. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

a) Trợ cấp hàng tháng mức 110.000 đồng/người;

b) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 320.000 đồng/người nếu sống cô đơn không nơi nương tựa.

3. Trợ cấp đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được quy định như sau :

Trợ cấp một lần mức 1.000.000 đồng/người.

4. Trợ cấp mai táng phí :

Người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a và b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này, khi chết tổ chức hoặc cá nhân tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 2.320.000 đồng.

5. Trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này đã chết mà chưa được hưởng trợ cấp :

a) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này chết từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà chưa được hưởng trợ cấp thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng;

b) Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này chết mà chưa được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì vợ hoặc chồng hoặc người thừa kế theo pháp luật của đối tượng được hưởng trợ cấp 1 lần mức 1.000.000 đồng.

6. Các khoản trợ cấp ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 do ngân sách nhà nước trả.

 

Điều 3.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục lập và quản lý hồ sơ xác nhận giải quyết quyền lợi đối với người có công giúp đỡ cách mạng và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính đảm bảo nguồn ngân sách và hướng dẫn sử dụng kinh phí chi trả đối với người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định này.

4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định này theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan.

 

Điều 4.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

2. Các chế độ đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này sẽ được điều chỉnh khi nhà nước điều chỉnh chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

3. Bãi bỏ Điều 60, Điều 61 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

 

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất