Nghị định 76/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ

thuộc tính Nghị định 76/1998/NĐ-CP

Nghị định 76/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:76/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:26/09/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Vi phạm hành chính, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 76/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/1998/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 1998
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 39/CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân ngày 6 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, ngày 6 tháng 7 năm 1995; Căn cứ Nghị định số 80/CP ngày 05 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt như sau:

1. Khoản 4 Điều 29 được sửa đổi như sau:

"4. Các cột điện, cột điện thoại thi công sau ngày ban hành Nghị định này phải đặt cách mép vai đường sắt một khoảng cách lớn hơn chiều cao của cột".

2. Bổ sung khoản 6 vào Điều 42 như sau:

"6. Chở khách hoặc chở hàng không vé cước, vé người".

3. Khoản 2 Điều 44 được sửa đổi như sau:

"2. Trường hợp phải dồn hoặc đỗ tầu chiếm dụng đường ngang thì thời gian tạm ngừng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải"

4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 45 như sau:

"3. Bộ Giao thông vận tải quy định thời gian đóng chắn cầu chung đường sắt, đường Bộ".

5. Điểm b khoản 3 Điều 54 được sửa đổi như sau:

"b) Không khôi phục lại những đoạn đường sắt được tạm thời cho phép khoan, đào, xẻ, bạt sau khi đã hoàn thành công trình".

6. Khoản 1 Điều 56 được sửa đổi như sau:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Để người trên nóc toa xe; đu bám trên đầu máy; đứng, ngồi ở chỗ nối 2 toa xe.

b) Để người bán hàng rong vào ga; lên tầu buôn bán.

c) Cho người không có nhiệm vụ đi tầu hàng; để người lên xuống khi tầu đang chạy; để người nằm trên giá hành lý.

d) Bán vé người, vé cước quá phương án quy định.

đ) Sau khi xảy ra tai nạn không bảo vệ hiện trường; không cấp cứu người bị nạn.

e) Xếp dỡ hàng hoá; hành lý không đúng quy định gây lệch tải, quá tải, vi phạm các quy định về khổ giới hạn và gia cố.

g) Không thực hiện quy định thử hãm, khám hãm theo quy định."

7. Bổ sung vào điểm e, g vào khoản 1 Điều 59 như sau:

e) Người có mặt không được phép trong giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt.

g) Đậu đỗ các phương tiện cơ giới đường bộ hoặc xe thô sơ trong phạm vi bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt"

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình, đặc điểm của địa phương và thẩm quyền của mình xây dựng các quy định và kế hoạch thực hiện Nghị định.

 

Điều 4. Các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 76/1998/ND-CP
Hanoi, September 26, 1998
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 39-CP OF JULY 5, 1996 OF THE GOVERNMENT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Vietnam People's Police of January 28, 1989 and the Ordinance amending Article 6 of the Ordinance on the Vietnam People's Police of July 6, 1995;
Pursuant to the Ordinance on the Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
Pursuant to Decree No. 80-CP of December 5, 1996 of the Government stipulating the organization and operation of the Specialized Communication and Transport Inspectorate;
At the proposals of the Minister of Communication and Transport and the Minister of Justice,
DEC
REES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of Decree No.39-CP of July 5, 1996 of the Government on ensuring railway traffic order and safety as follows:
1. Clause 4, Article 29 is amended as follows:
"4. Electricity posts and telephone posts which are built after the date of promulgation of this Decree must be erected at a distance larger than the height of the posts, from the rail's outer edge."
2. To add Clause 6 to Article 42 as follows:
"6. Transporting passengers or goods without passenger tickets or freight tickets".
3. Clause 2, Article 44, is amended as follows:
"2. In cases where a train has to maneuver or to stop, thus blocking a crossroad, the time for the land-road traffic interruption shall comply with the regulations of the Ministry of Communication and Transport"
4. To add Clause 3 to Article 45 as follows:
"3. The Ministry of Communication and Transport shall prescribe the time for putting up barriers at bridges used for both land and rail traffic."
5. Point b, Clause 3, Article 54, is amended as follows:
"b) Failure to restore the railroad sections where drilling, digging, splitting or leveling are temporarily permitted after the projects are completed."
6. Clause 1, Article 56, is amended as follows:
"1. A warning or a pecuniary fine of VND 50,000 to 100,000 shall be imposed on one of the following acts:
a) Letting persons sit on the roof of the carriage; cling to the locomotive; stand or sit at the junction of two carriages.
b) Letting people peddle goods in railway stations or on trains.
c) Transporting persons without responsibility on freight trains; letting people mount on or alight from running trains; letting people lay on the luggage racks.
d) Selling passenger tickets and/or freight tickets exceeding the prescribed plan.
e) After an accident takes place, failing to protect the accident site or give first aid to the victims.
f) Improperly loading and unloading goods and/or luggage, thus causing imbalance or overload, or violating the regulations on size limits and reinforcement.
g) Failing to comply with the regulations on testing and checking brakes."
7. To add Points e and f to Clause 1, Article 59 as follows:
"e) Persons who are present without permission in the delimited safety area of a railway traffic project.
f) Parking or stopping land-road motorized means or rudimentary vehicles in the safety area of a railway traffic project."
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
All previous stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government shall, within their respective functions and tasks, have to guide and organize the implementation of this Decree. The presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall base themselves on the situation and characteristics of their respective localities and their competence to elaborate regulations and plans for implementation of this Decree.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 
THE GOVERNMENT




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 76/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường