Nghị định 61/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam

thuộc tính Nghị định 61/2019/NĐ-CP

Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:61/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:10/07/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

03 chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam

Ngày 10/7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

Nghị định quy định các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra cho nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Cảnh sát viên và Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp, trung cấp và cao cấp.

Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, hải đảo công tác… như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8/2019. Một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tại Quyết định 25/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.

Nghị định này hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018;

Xem chi tiết Nghị định61/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 61/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức; trang phục; cờ hiệu, màu sắc, dấu hiệu nhận biết tàu thuyền, xuồng, máy bay; chế độ, chính sách của Cảnh sát biển Việt Nam và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thực hiện biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi thi hành nhiệm vụ, được thực hiện các biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cấp trên, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam về hoạt động của mình.
Điều 4. Chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
2. Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm:
a) Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp;
b) Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung cấp;
c) Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh, phụ cấp công tác lâu năm ở trên tàu, biển, đảo, phụ cấp ngày đi biển, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, đảo công tác, yêu cầu nhiệm vụ và chế độ, chính sách khác như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Kinh phí bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp, được ghi thành mục riêng trong tổng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
2. Hằng năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để bảo đảm kinh phí hoạt động cho Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 7. Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam
Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam gồm:
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam:
a) Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4;
b) Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 1; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 2; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 3; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 4;
c) Đoàn Trinh sát số 1; Đoàn Trinh sát số 2;
d) Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển.
3. Các cơ quan, đơn vị đầu mối và cấp cơ sở trực thuộc các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Cơ quan Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
Cơ quan Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam gồm Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Nghiệp vụ và Pháp luật, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các cơ quan trực thuộc Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 9. Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý
1. Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1 quản lý vùng biển từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2 quản lý vùng biển từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3 quản lý vùng biển từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4 quản lý vùng biển từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
2. Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý của các đơn vị quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này do Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quy định.
Điều 10. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam
1. Việc thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể các đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Việc thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể các cơ quan, đơn vị còn lại của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
4. Tư lệnh, Chính ủy, Phó Chính ủy và các Phó Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương III
TRANG PHỤC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Mục 1. CẢNH HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 11. Cảnh hiệu
1. Cảnh hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền màu xanh dương, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài cảnh hiệu màu vàng, hai bên cảnh hiệu có cành tùng màu vàng.
2. Cảnh hiệu có bốn loại đường kính khác nhau gồm: 41 mm, 36 mm, 33 mm, 28 mm được dập liền với cành tùng kép màu vàng; ở phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép có chữ CSB màu đỏ. Đối với cảnh hiệu có đường kính 33 mm, chữ CSB màu đỏ nằm trên nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.
Điều 12. Cấp hiệu
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
1. Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa), cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang, số lượng sao:
Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 01 sao;
Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 02 sao;
Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
Đại úy, Đại tá: 04 sao.
2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;
Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: 01 vạch ngang;
Trung sĩ: 02 vạch ngang;
Thượng sĩ: 03 vạch ngang.
4. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;
d) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa.
Điều 13. Phù hiệu
1. Nền, hình phù hiệu được mang trên ve cổ áo
a) Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, trên nền phù hiệu có hình phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng; nền phù hiệu cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh;
b) Hình phù hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng, hình khiên, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo, phía dưới có hình bông lúa màu vàng, phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng.
2. Cành tùng màu vàng mang hên ve cổ áo lễ phục và hai bên cảnh hiệu
a) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;
b) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá, cấp úy.
Điều 14. Biểu tượng
Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình cánh sóng, ở giữa có hình khiên, nền xanh nước biển viền vàng, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo màu vàng, hai bên hình cánh sóng màu xanh tím than.
Điều 15. Biển tên
Biển tên của Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình chữ nhật, kích thước 2x8 cm, nền xanh đậm, viền vàng, góc phía trên bên phải có hình lá cờ đỏ sao vàng, chính giữa biển tên là họ và tên được in chìm màu trắng.
Điều 16. Lô gô
Lô gô Cảnh sát biển Việt Nam có hình khiên trên nền xanh đậm, ngoài viền đỏ, trong viền vàng; ở giữa có hình khiên nhỏ viền đỏ, hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo; phía dưới phù hiệu có hình bông lúa màu vàng; phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng, ngay dưới ngôi sao là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, kế liền phía dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.
Điều 17. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam mang trên ve cổ áo cảnh phục dã chiến có cấu tạo cơ bản gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, sao, gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên), vạch (đối với hạ sĩ quan); riêng cấp tướng không có gạch và binh sĩ không có vạch.
1. Cấp tướng: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh màu vàng. Số lượng sao:
Thiếu tướng: 01 sao;
Trung tướng: 02 sao.
2. Sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh, gạch dọc màu vàng, số lượng sao như trên cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định này; số lượng gạch: Cấp tá có hai gạch dọc, cấp úy có một gạch dọc.
3. Quân nhân chuyên nghiệp: Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân nhân chuyên nghiệp như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ
a) Hạ sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh màu vàng và một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm. số lượng sao:
Hạ sĩ: 01 sao;
Trung sĩ: 02 sao;
Thượng sĩ: 03 sao.
b) Binh sĩ: Nền hình phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu và sao năm cánh màu vàng, số lượng sao:
Binh nhì: 01 sao;
Binh nhất: 02 sao.
5. Học viên
a) Học viên là sĩ quan: Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của học viên là sĩ quan như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Học viên đào tạo sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 5 mm, không có sao;
c) Học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm, không có sao.
Mục 2. CẢNH PHỤC, LỄ PHỤC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 18. Cảnh phục, lễ phục
1. Cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
a) Cảnh phục thường dùng;
b) Cảnh phục dã chiến;
c) Cảnh phục nghiệp vụ;
d) Cảnh phục công tác.
2. Lễ phục của Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
a) Lễ phục mùa đông;
b) Lễ phục mùa hè;
c) Lễ phục của công nhân và viên chức quốc phòng;
d) Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh.
Điều 19. Cảnh phục thường dùng, cảnh phục dã chiến, cảnh phục nghiệp vụ, cảnh phục công tác; mũ và áo chống rét của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh phục thường dùng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng gồm cảnh phục thường dùng mùa đông và cảnh phục thường dùng mùa hè:
a) Cảnh phục thường dùng mùa đông bao gồm mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giầy, bít tất;
b) Cảnh phục thường dùng mùa hè bao gồm mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất.
2. Cảnh phục thường dùng của nam hạ sĩ quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một kiểu cảnh phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất.
3. Cảnh phục dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến.
4. Cảnh phục nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ nghi lễ, tuần tra song phương, đối ngoại, thông tin đường dây, công tác tàu, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và làm nhiệm vụ đặc thù gồm hai loại cảnh phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng.
5. Cảnh phục công tác các ngành, nghề chuyên môn trong Cảnh sát biển Việt Nam, khi thực hiện nhiệm vụ đặc thù, bao gồm mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt.
6. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thêm áo khoác quân dụng; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ canh gác thêm áo khoác gác.
7. Kiểu mẫu, màu sắc các loại cảnh phục quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Lễ phục mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ kêpi
a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của cấp tướng, dập nổi hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh màu vàng; ở giữa thành trán phía trước có tán ô dê để đeo cảnh hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa;
b) Màu sắc:
Đỉnh mũ màu xanh tím than;
Thành mũ màu xanh dương;
Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen;
Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, áo có lót thân và tay. Trên tay áo bên hái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
5. Dây lưng: cốt dây bằng da, màu đen; cấp tướng may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại màu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
6. Giầy da màu đen; cấp tướng kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
Điều 21. Lễ phục mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ mềm
a) Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ô dê để đeo cảnh hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa;
b) Màu sắc: Xanh tím than. Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc, cửa quần mở suốt, kéo khóa fecmơtuya;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
5. Giầy da: Kiểu mũi vuông trơn, gót cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, màu đen.
6. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
Điều 22. Lễ phục mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da, bít tất: Màu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 20 Nghị định này.
2. Áo
Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Màu sắc: Xanh tím than.
Điều 23. Lễ phục mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Váy, áo
a) Kiểu mẫu:
Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối, có lớp vài lót trong, phía dưới thân sau có xẻ;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; màu đen.
4. Quần tất: Màu da chân.
Điều 24. Lễ phục của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ Việt Nam, đi giầy da, bít tất.
2. Chi tiết về kiểu mẫu, màu sắc trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh
1. Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh Cảnh sát biển Việt Nam ở cấp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy, Đoàn Trinh sát gồm hai loại, sử dụng vào mùa đông và mùa hè.
2. Kiểu mẫu
a) Mũ kê pi: Có đỉnh hình ô van, cạnh lồng dây thép lò xo tròn, xung quanh đỉnh mũ có viền lé 1,5 mm. Phía trước trán và vành cầu có dựng bằng nhựa. Lưỡi trai mặt trên bọc vài giả da màu đen, có gắn riềm lưỡi trai. Riềm lưỡi trai dập nổi hình hai bông lúa liền nhau, ở giữa có thắt nơ. Phía trước, trên lưỡi trai có dây coóc đông sợi kim tuyến, hai đầu dây được gắn với mũ bằng cúc mũ. Cúc mũ có hình ngôi sao năm cánh. Ở giữa cầu mũ phía trước có ô dê để đeo cảnh hiệu đường kính 36 mm, liền cành tùng kép; hai bên thành trán có hai ô dê thoát khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều chỉnh tăng giảm. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ có các đường kẻ ngang;
Màu sắc: Đỉnh mũ màu xanh tím than; thành mũ lót màu xanh dương; lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen; dây coóc đông, bông lúa màu vàng;
b) Áo
Áo ngoài: Kiểu áo khoác ngoài có lót; cổ áo có viền lé 3 mm màu xanh dương, ve chữ V. Cổ áo thùa khuyết đeo cành tùng. Thân trước có bốn túi ốp nổi, giữa túi có xúy, đáy túi vát góc, nắp túi có sòi nhọn cài cúc, cúc túi trên có đường kính 18 mm, cúc túi dưới có đường kính 22 mm, nép áo cài bốn cúc đường kính 22 mm. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Hai bên sườn áo, giữa đường chắp sườn với chiết sườn có cá sườn để giữ dây lưng to. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Vai thân sau (bên trái người mặc) có dây nhôi để cài giữ dây chiến thắng. Tay dài hai mang có bác tay lật ra ngoài, phía trên bác tay có hai đường viền song song bên trong màu xanh dương, bên ngoài viền vàng, được may chếch lên phía sống sau. Tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Cúc áo được khâu liền thân áo. Thân trước (bên phải người mặc) thùa khuyết đeo biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Điều 14 Nghị định này;
Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng;
Áo gi-lê mặc trong: Nẹp cài bốn cúc nhựa đường kính 15 mm. Ngang eo thân sau có chun bản to 2 cm. Áo trần bông hình quả trám;
Màu sắc: Xanh tím than;
c) Quần: Kiểu quần dài, hai túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía sườn. Thân sau mỗi bên chiết một ly, có hai túi hậu. Cạp quần có đáy sâu để luồn dây lưng. Hai bên dọc quần có viền dọc quần;
Màu sắc: Xanh tím than;
d) Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác;
đ) Cúc áo: Cúc áo có hình tròn hơi vồng cầu, bề mặt trước dập nổi hoa văn hình hai bông lúa và ngôi sao năm cánh ở giữa. Giữa mặt sau cúc áo có chân được dập liền;
e) Viền bác tay và dọc quần: Băng diệt nổi hoa văn, rộng 2 cm;
Màu sắc: Nền màu xanh dương, hai bên cạnh viền màu vàng;
g) Giầy da màu đen hoặc trắng (sử dụng trong phục vụ các lễ của bộ, ngành): Được thiết kế kiểu mũi tròn, có vân ngang. Nẹp ô dê có bốn cặp lỗ luồn dây trang trí, dưới nẹp có chun co giãn. Mũi giầy bằng da bò. Lót thành hậu, lót suốt bằng da màu vàng nhạt, mũi giầy lót vải bạt chuyên dùng. Đế và mũi giầy được liên kết bằng keo tổng hợp chuyên dụng, khâu hút phần mũi, đóng đinh phần gót. Đế giầy được đúc định hình liền diễu gót, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt; da lót phía trong màu vàng sáng;
Ủng da màu đen (sử dụng trong lễ đón đoàn khách quốc tế): Kiểu giầy cao cổ, mũi trơn, toàn bộ phần cổ và mũi được may liền; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt, dưới phần gót đế có cá bằng thép để chống mài mòn; phía bên trong phần ngang cổ chân có vòng đệm bằng mút xốp dày để bó êm cổ chân khi đi đội ngũ;
h) Dây lưng
Dây lưng to choàng vai: cốt dây chính bản rộng 5 cm, xung quanh mép ngoài có đường may diễu. Trên bề mặt cốt dây có may trần các hình thoi trang trí. Dây lưng có bốn vòng nhôi (hai vòng để nối dây choàng vai, một vòng điều chỉnh tăng giảm chiều dài và một vòng giữ đầu dây thừa); dây choàng vai bản rộng 2 cm, có bộ phận điều chỉnh chiều dài dây choàng. Dây choàng vai nối với cốt dây chính bằng các vòng thép không gỉ. Khóa dây bằng đồng mạ màu vàng, bề mặt dập nổi hình ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn. Hai đầu có hai vòng để nối hai đầu cốt dây chính. Đi kèm dây lưng to có choàng vai là một bao súng ngắn K59 và một bao đạn mang ở bên phải cốt dây chính;
Dây lưng to không có choàng vai: Quy cách như dây lưng to choàng vai, chỉ không có bao súng ngắn K59, bao đạn;
Dây lưng nhỏ: Gồm hai bộ phận chính cốt dây và khóa; cốt dây lưng bản rộng 3,3 cm, khi sử dụng phần đuôi dây thừa được luồn ra ngoài, cốt dây lưng được làm bằng da thuộc, một mặt nhẵn; khóa dây kiểu hãm vô cấp, phía trên mặt khóa ở giữa có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn;
Màu sắc: Dây lưng to choàng vai, dây lưng to không có choàng vai, bao súng K59, bao đạn, màu trắng, khóa dây màu vàng. Dây lưng nhỏ màu đen, mặt khóa màu vàng;
i) Dây chiến thắng
Dây đeo trên vai gồm một sợi dây đơn đường kính 5 mm đính song song với một dây tết. Dây tết được tết từ ba sợi chập đôi (theo kiểu tết đuôi sam);
Dây đeo trước ngực là một đoạn dây tết từ ba sợi đơn theo kiểu tết đuôi sam, một đầu dây đính với đầu dây tết của vòng dây đeo vai, một đầu nối với hai sợi dây đeo quả trùy;
Dây đeo quả trùy: Gồm hai dây trên mỗi dây có nút thắt, một đầu dây nối với đây đeo trước ngực và một đầu dây nối với quả trùy;
Hai quả trùy dây chiến thắng được đúc bằng hợp kim kẽm, bên ngoài mạ màu vàng, thân quả trùy rỗng để đính sợi dây đeo, mũ quả trùy hình cầu, trên có hai hình bông lúa bao quanh ngôi sao năm cánh;
Màu sắc: Dây chiến thắng, quả trùy màu vàng;
k) Găng tay màu trắng: Ống tay và bàn tay được dệt liền, cổ tay có chun, mặt trên mu bàn tay có may ba đường gân tạo dáng cho bao tay. Bàn tay có năm ngón, phần cổ tay dệt rib 1:1, phần ống tay dệt rib 2:2, phần lòng bàn tay dệt trơ;
l) Bít tất màu xanh tím than: Kiểu dệt ống, phần ống và mu bàn chân dệt kiểu rib 2:1. Phần mũi, gót và bàn chân dệt trơn một mặt phải. Mũi và gót dệt bằng sợi 100% polyamit tăng cường độ bền mài mòn. Cổ tất dệt kiểu rib 1:1 có cài chun.
3. Đối tượng, trường hợp sử dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa. Riêng áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và tay, không có áo gi-lê;
b) Hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa. Riêng áo khoác lễ phục không có hai túi dưới. Áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và tay, không có áo gi-lê.
Điều 26. Quy định về quản lý, sử dụng cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng, thu hồi cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, thuê, mượn, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian và loại cảnh phục được sử dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện thống nhất theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải mang cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đúng quy định. Các trường hợp làm nhiệm vụ trinh sát, hóa trang, đấu tranh chuyên án, vụ án hình sự được mặc thường phục theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, đón tiếp theo nghi lễ Nhà nước, hoạt động đối ngoại, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam mang mặc trang phục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương IV
CỜ HIỆU, MÀU SẮC VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TÀU THUYỀN, XUỒNG, MÁY BAY CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 27. Cờ hiệu
1. Cờ hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5 m, cạnh đáy 1,0 m, có Quốc huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau; treo trên cột cao 2,5 m ở đuôi tàu, riêng tàu tìm kiếm cứu nạn treo ở boong thượng phía sau.
2. Tàu thuyền, xuồng và phương tiện khác của Cảnh sát biển Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ phải treo cờ hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam. Tàu thuyền dân sự được huy động hoặc tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải cắm cờ hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Màu sắc của tàu thuyền, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tàu tìm kiếm cứu nạn
Thân tàu sơn màu da cam, mặt boong sơn màu xanh lá cây, phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu sơn màu trắng, phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu trắng.
Cabin sơn màu trắng, đường viền phía trên cabin sơn màu da cam, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao vàng.
2. Tàu tuần tra và các loại tàu khác
Thân tàu sơn màu trắng, mặt boong sơn màu xanh lá cây, phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu, sơn màu xanh dương, phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIÊN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao vàng.
Ụ pháo sơn màu ghi.
3. Xuồng tuần tra
Thân xuồng sơn màu trắng, phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của xuồng, sơn màu xanh dương, phía sau vạch ký hiệu, hàng trên là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VỆT NAM, hàng dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quy định cụ thể kích thước vạch số 1, phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam, dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, VIETNAM COAST GUARD, hình cờ đỏ, sao vàng trên ống khói phù hợp với từng chủng loại tàu thuyền, xuồng tuần tra của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 29. Màu sắc máy bay Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thân máy bay
Thân máy bay phía dưới sơn màu xanh nước biển (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần bụng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái).
Thân máy bay phía trên sơn màu trắng (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy bay cho tới sát cửa kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).
2. Đầu máy bay
Đầu máy bay có hai vạch ký hiệu màu vàng da cam và màu trắng được sơn trên nền sơn màu xanh nước biển của thân máy bay phía dưới. Vạch số 1 sơn màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống sát mép bụng dưới thân máy bay, chếch 15° đến 20°, chiều rộng 0,5 m - 1,0 m (tùy theo kích thước máy bay). Ở giữa sơn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Phần trước hai vạch ký hiệu viết số máy bay màu trắng.
Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in hoa màu trắng trên thân máy bay màu xanh nước biển:
Hàng trên: CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Hàng dưới. VIETNAM COAST GUARD
Phần mũi máy bay sơn màu xanh nước biển.
3. Cánh máy bay
Cánh chính và cánh đuôi ngang: Phần trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi đứng: Phía trên hai bên chóp đuôi đứng sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, phía dưới sơn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam, phần còn lại hai bên của đuôi đứng sơn màu trắng.
4. Động cơ máy bay
Vỏ ngoài hai động cơ sởn màu trắng.
5. Màu sắc, cờ hiệu và dấu hiệu nhận biết trên các bộ phận khác của từng loại máy bay Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Ký hiệu
Ký hiệu tàu thuyền, xuồng tuần tra cảnh sát biển Việt Nam được thể hiện như sau:
Ba vạch liền kề nhau ở trên hai mạn khô thân tàu thuyền, xuồng. Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi tàu thuyền, xuồng giáp với điểm đầu của thân tàu, xuồng chếch 30° - 40°, tâm của vạch số 1 gắn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến vạch số 2 màu trắng, vạch số 3 màu xanh dương. Chiều rộng của vạch số 1 tùy theo kích thước tàu thuyền, xuồng của từng chủng loại tàu thuyền, xuồng; chiều rộng của vạch số 2 và số 3 bằng 1/4 vạch số 1. Chiều dài của các vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu thuyền, xuồng.
Chương V
PHỐI HỢP
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Chỉ đạo Cảnh sát biển Việt Nam và các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tạo điều kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo cho Cảnh sát biển Việt Nam các thông tin liên quan, cần thiết về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; các thông tin cần thiết để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng và các thông tin khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an.
3. Chủ trì điều tra, bắt giữ người vi phạm pháp luật trên biển và có liên quan đến vi phạm pháp luật trên biển đang lẩn trốn trên đất liền theo quy định của pháp luật.
4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong hoạt động ngoại giao có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; thông tin về quyền và nghĩa vụ của Việt Nam có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biên Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam giải quyết các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển Việt Nam.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong việc thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế.
4. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo kịp thời các thông tin về an ninh, an toàn hàng hải; những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu cho phép các loại tàu ra, vào các luồng và cảng biển, xây dựng mới hoặc phá dỡ các công trình trên biển và các chướng ngại vật khác trên vùng biển Việt Nam để đảm bảo an toàn hàng hải.
Thông báo về việc ban hành mới, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc hủy bỏ các giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của các tàu thuyền trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, nhận dạng, hành trình, thời gian, phạm vi, khu vực hoạt động và việc cấp phép cho tàu thuyền của nước ngoài trước khi vào hoạt động tại cảng biển và các khu vực hàng hải của Việt Nam.
2. Phối hợp diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển Việt Nam; tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
3. Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật về hàng hải; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải gây ra; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện nơi neo đậu tàu vi phạm, nơi lên xuống hàng hóa vi phạm do Cảnh sát biển Việt Nam bắt giữ, xử lý trong vùng nước cảng biển.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về hàng hải.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về lĩnh vực thuế, hải quan; các loại mẫu hóa đơn, chứng từ và giấy tờ cần thiết khác khi vận chuyển hàng hóa trên các vùng biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Tài chính.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan; lập dự toán và bảo đảm ngân sách thực hiện các nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế, hải quan.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuế, hải quan cho tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm của Cảnh sát biển Việt Nam theo các quy định của Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đầu tư.
3. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biên Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về hoạt động thủy sản và liên quan trên biển; các loại mẫu giấy phép, giấy tờ và chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, sổ đăng ký, đặc điểm nhận dạng, tuyến hành trình, phạm vi khu vực hoạt động của các phương tiện, tàu thuyền nước ngoài; các phương tiện, tàu thuyền thuê của nước ngoài vào hoạt động thủy sản và liên quan tại các vùng biển Việt Nam trước khi phương tiện, tàu thuyền này vào vùng biển Việt Nam.
Thông báo tình hình các loại phương tiện, tàu thuyền hoạt động nghề cá có hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; tình hình tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ; tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt trái phép thủy sản.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam; tìm kiếm, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
3. Bảo vệ an ninh, an toàn các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn nguồn lợi thủy sản trên biển.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản trên biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo tình hình sự cố môi trường biển; vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các thông tin liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên biển.
Thông báo về việc ban hành mới, thay đổi các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các nội dung cần thiết khác có liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh các hoạt động điều tra cơ bản nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường trên biển.
3. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; giám sát, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của lực lượng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Hỗ trợ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xác định các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, khắc phục sự cố môi trường biển và hải đảo; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam việc nhận chìm chất nạo vét các cảng Cảnh sát biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên, môi trường biển cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về việc sử dụng tần số vô tuyến điện; tuyến cáp viễn thông trên biển và trạm cập bờ của tuyến cáp viễn thông trên các vùng biển Việt Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin; an toàn hệ thống tuyển cáp viễn thông trên biển, trạm cập bờ của tuyến cáp viễn thông và các công trình thông tin và viễn thông trên biển; an toàn các giải tần số vô tuyến điện giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
3. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm pháp luật.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin và huyền thông.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, hoạt động dầu khí và quản lý thị trường có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai thác dầu khí; tuyến ống dầu khí, công trình dầu khí trên biển.
3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công Thương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
5. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Điều 41. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục sự cố môi trường biển.
2. Bàn giao, tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quản lý địa bàn có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, nhà ở và công trình nơi đóng quân, trú đậu sửa chữa tàu thuyền, máy bay, kho tàng, bến bãi và các điều kiện khác cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.
4. Công tác xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến công dân địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân ở địa phương; tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam và Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Nghị định số 96/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Nghị định số 13/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Nghị định số 66/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)

THỨ TỰ

TÊN LOẠI TRANG PHỤC

Mẫu số 01

Cảnh hiệu

Mẫu số 02

Cấp hiệu cấp tướng

Mẫu số 03

Cấp hiệu sĩ quan

Mẫu số 04

Cấp hiệu quân nhân chuyên nghiệp

Mẫu số 05

Cấp hiệu học viên, hạ sĩ quan, binh sĩ

Mẫu số 06

Hình nền phù hiệu cấp tướng

Mẫu số 07

Hình nền phù hiệu cấp tá, cấp úy

Mẫu số 08

Cành tùng đơn cấp tướng

Mẫu số 09

Cành tùng đơn cấp tá, cấp úy

Mẫu số 10

Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam

Mẫu số 11

Lôgô Cảnh sát biển Việt Nam

Mẫu số 12

Biển tên

Mẫu số 13

Lễ phục mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Mẫu số 14

Lễ phục mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Mẫu số 15

Lễ phục mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Mẫu số 16

Lễ phục mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Mẫu số 17

Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh

MẪU SỐ 01. CẢNH HIỆU

Phi

41 mm

Phi

36 mm

Phi

33 mm

Phi

28 mm

MẪU SỐ 02. CẤP HIỆU CẤP TƯỚNG

a) Trung tướng

b) Thiếu tướng

MẪU SỐ 03. CẤP HIỆU SĨ QUAN

a) Đại tá

b) Thượng tá

c)Trung tá

d) Thiếu tá

đ) Đại úy

e) Thượng úy

g)Trung úy

h) Thiếu úy

MẪU SỐ 04. CẤP HIỆU QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

a) Thượng tá

b) Trung tá

c) Thiếu tá

d) Đại úy

đ)Thượng úy

e) Trung úy

g) Thiếu úy

MẪU SỐ 05. CẤP HIỆU HỌC VIÊN, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ

a) Học viên

b) Thượng sĩ

c) Trung sĩ

d) Hạ sĩ

đ) Binh nhất

e) Binh nhì

MẪU SỐ 06. NỀN, HÌNH PHÙ HIỆU CẤP TƯỚNG
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 07. NỀN, HÌNH PHÙ HIỆU CẤP TÁ, CẤP ỦY
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 08. CÀNH TÙNG ĐƠN CẤP TƯỚNG
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 09. CÀNH TÙNG ĐƠN CẤP TÁ, CẤP ÚY
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 10. BIỂU TƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 11. LÔ GÔ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 12. BIỂN TÊN
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 13. LỄ PHỤC MÙA ĐÔNG CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 14. LỄ PHỤC MÙA ĐÔNG CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 15. LỄ PHỤC MÙA HÈ CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 16. LỄ PHỤC MÙA HÈ CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

MẪU SỐ 17. LỄ PHỤC ĐỘI DANH DỰ VÀ TIÊU BINH
Nghị định 61/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam

nhayPhụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2019/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 22/2024/NĐ-CP theo quy định tại khoản 7 Điều 2nhay
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

No. 61/2019/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, July 10, 2019

 

DECREE

Detailing a number of articles of, and providing measures to implement,

the Law on Vietnam Coast Guard

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Vietnam Coast Guard dated November 19, 2018;

At the request of the Minister of National Defence;

The Government promulgates the Decree detailing a number of articles of, and providing measures to implement, the Law on Vietnam Coast Guard.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree prescribes the organization; uniforms; banners, colors and signs for identification of vessels, canoes, aircraft; regimes and policies of the Vietnam Coast Guard; and responsibilities of ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees in operational coordination with the Vietnam Coast Guard.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to agencies, units, officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard, and relevant agencies, organizations, and individuals.

Article 3. Execution of working measures of the Vietnam Coast Guard

When performing their tasks, agencies, units, officers, soldiers of the Vietnam Coast Guard may execute working measures in accordance with Article 12 of the Law on Vietnam Coast Guard and other related legal documents, and shall be responsible before law, their superiors and the Vietnam Coast Guard Commander for their operations.

Article 4. Legal titles of the Vietnam Coast Guard

1. Police officers, recon operators, and investigation officers are the legal titles of the Vietnam Coast Guard, tasked with preventing, deterring, detecting, and fighting against crimes and violations of law.

                                       

2. The titles of Vietnam Coast Guard police officers and recon operators include:

a) Junior police officers and recon operators;

b) Intermediate officers and recon operators;

c) Senior officers and recon operators;

3. The Minister of National Defence shall prescribe the conditions, criteria, order and procedures for appointment, relief from duty, dismissal, and forms of certifications of Vietnam Coast Guard police officers and recon operators.

4. The Vietnam Coast Guard Commander shall decide on the appointment, relief from duty, dismissal of the titles of police officers and recon operators; grant, revoke, and prescribe the management and use of certifications of Vietnam Coast Guard police officers and recon operators.

5. Investigation officers of the Vietnam Coast Guard, when mandated to investigate criminal cases in accordance with the Criminal Procedure Code and the Law on Organization of Criminal Investigation Bodies, must be responsible before law and their assigning superiors for the execution of their tasks and powers.

Article 5. Regime and policies for Vietnam Coast Guard officers and soldiers

Vietnam Coast Guard officers and soldiers may receive salaries based on ranks, grades, positions, and allowance regimes; and enjoy extra-salary bracket seniority allowances, pluralism allowances, regional allowances, special allowances, inducement allowances, mobility allowances, hazardous and toxic allowances, occupation-based seniority allowances, occupation-based responsibility allowances, job-based responsibility allowances, allowances for service in national defense and security, allowances for long-term work on vessels, seas or islands, seafaring allowances, and seafaring-specific allowances suitable to the sea or island working areas and in accordance with task requirements and other regimes and policies as those applicable to officers and soldiers of the armed forces as well as cadres, civil servants and public employees who work in the same conditions, working environment, geographical area, sea and island in accordance with the law provisions.

Article 6. Funding for the Vietnam Coast Guard

1. The High Command of the Vietnam Coast Guard has an account opened at the State Treasury; funding for the operations of the Vietnam Coast Guard shall be allocated by the state budget and earmarked as a separate item within the total budget of the Ministry of National Defence.

2. On an annual basis, the Ministry of National Defence shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in preparing the budget estimates to ensure funding for the operations of the Vietnam Coast Guard.

 

Chapter II

ORGANIZATION OF THE VIETNAM COAST GUARD

 

Article 7. Organizational system of the Vietnam Coast Guard

The organizational system of the Vietnam Coast Guard consists of:

1. The High Command of the Vietnam Coast Guard.

2. Units under the High Command of the Vietnam Coast Guard:

a) Coast Guard Region 1 Command; Coast Guard Region 2 Command; Coast Guard Region 3 Command; Coast Guard Region 4 Command;

b) Anti-Drug Special Task Unit No. 1; Anti-Drug Special Task Unit No. 2; Anti-Drug Special Task Unit No. 3; Anti-Drug Special Task Unit No. 4;

c) Reconnaissance Unit No. 1; Reconnaissance Unit No. 2;

d) Center for Professional Skill Training and Fostering of the Vietnam Coast Guard.

3. Focal and grassroots agencies and units under the units specified in Clause 2 of this Article.

Article 8. Agencies under the High Command of the Vietnam Coast Guard

Agencies under the High Command of the Vietnam Coast Guard consist of the General Staff, the Political Department, the Operations and Legal Department, the Logistics Department, the Technical Department, and other agencies directly under the Vietnam Coast Guard Command.

Article 9. Scope of operation and management areas

1. The Coast Guard Region 1 Command shall manage the maritime zone from the Bac Luan estuary of Quang Ninh province to Con Co island of Quang Tri province; The Coast Guard Region 2 Command shall manage the maritime zone from Con Co island of Quang Tri province to Cu Lao Xanh (Xanh islet) of Binh Dinh province; The Coast Guard Region 3 Command shall manage the maritime zone from Cu Lao Xanh (Xanh islet) of Binh Dinh province to the North bank of Dinh An estuary of Tra Vinh province; The Coast Guard Region 4 Command shall manage the maritime zone from the North bank of Dinh An estuary of Tra Vinh province to Ha Tien of Kien Giang province.

2. The scope of operation and management areas of the units specified at Points b, c, and d Clause 2, and Clause 3 of Article 7 hereof shall be determined by the Vietnam Coast Guard Commander.

Article 10. Competence to establish, reorganize, split, merge, rename, and dissolve agencies and units under the Vietnam Coast Guard

1. The establishment, reorganization, splitting, merging, renaming, and dissolution of the High Command of the Vietnam Coast Guard shall be decided by the competent authority.

2. The establishment, reorganization, splitting, merging, renaming, and dissolution of units specified at Point a Clause 2 Article 7 hereof shall be decided by the Prime Minister upon the proposal of the Minister of National Defence.

3. The establishment, reorganization, splitting, merging, renaming, and dissolution of other agencies and units of the Vietnam Coast Guard shall be decided by the Minister of National Defence.

4. The Commander, Political Commissar, Deputy Political Commissar, and Vice-Commanders of the Vietnam Coast Guard shall be appointed by the Prime Minister upon the proposals of the Minister of National Defence and the Minister of Home Affairs.

 

Chapter III

UNIFORMS OF THE VIETNAM COAST GUARD

 

Section 1. INSIGNIA, RANK BADGES, AND EMBLEMS OF THE VIETNAM COAST GUARD

Article 11. Insignia

1. The insignia of the Vietnam Coast Guard is round in shape, featuring a raised five-pointed yellow star in the center on a bright red background, surrounded by two yellow rice stalks on a blue background. Below the rice stalks is a half cogwheel in yellow, the outer edge of the insignia is yellow, and there are yellow pine branches on both sides of the insignia.

2. The insignia comes in four different diameters: 41 mm, 36 mm, 33 mm, and 28 mm, embossed with double yellow pine branches. At the bottom center of the double pine branch bow, there are red letters "CSB". For the 33 mm diameter insignia, the red letters "CSB" are placed on the half cogwheel in yellow.

Article 12. Rank badge

The rank badge of the Vietnam Coast Guard symbolizes the rank of officers, career servicemen, cadets, and non-commissioned officers - enlisted personnel of the Vietnam Coast Guard worn on the shoulder straps. The basic structure of the rank badge includes background, border, badge button, stars, and stripes (for officers and career servicemen), lines (for non-commissioned officers - enlisted personnel).

1. The rank badge for officers of the Vietnam Coast Guard

a) Shape: Two short leading sides and two long vertical sides;

b) The rank badge background is blue; the rank badge background of general officers has embossed bronze drum patterns, with the center of the drum at the position of the badge button;

c) The border color is yellow;

d) On the background, there are badge buttons, stripes, and stars in yellow. Badge buttons are round, embossed with patterns (national emblem for general officers; two rice stalks surrounding a yellow five-pointed star, for senior and junior officers). The rank badges have no horizontal stripes for general officers, two horizontal stripes for senior officers, and one horizontal stripe for junior officers. The star quantity is as follows:

Second Lieutenant, Major, Major General: 1 star;

Lieutenant, Lieutenant Colonel, Lieutenant General: 2 stars;

First Lieutenant, Colonel: 03 stars;

Captain, Brigadier: 04 stars.

2. The rank badge for career servicemen of the Vietnam Coast Guard

Adhering to the provisions in Clause 1 of this Article, but the rank badge background has a pink line 5 mm wide in the center running vertically.

3. The rank badge for non-commissioned officers - enlisted personnel of the Vietnam Coast Guard

a) Shape: Two short leading sides and two long vertical sides;

b) The rank badge background is blue;

c) The border color is yellow;

d) On the background, there are badge buttons, horizontal lines, or V-shaped lines in yellow. Badge buttons are embossed with patterns of two rice stalks surrounding a yellow five-pointed star. The quantity of horizontal lines or V-shaped lines are as follows:

Private: 1 V-shaped line;

First class private: 2 V-shaped lines;

Corporal: 1 horizontal line;

Sergeant: 2 horizontal lines;

Staff Sergeant: 3 horizontal lines.

4. The rank badge for cadets engaged in training courses of officers, non-commissioned officers, and technical specialists of the Vietnam Coast Guard

a) Shape: Two short leading sides and two long vertical sides;

b) The rank badge background is blue;

c) The border color is yellow. The border is 5 mm wide for cadets engaged in training courses of officers, and 3 mm wide for cadets engaged in training courses of non-commissioned officers and technical specialists;

d) On the background, there are badge buttons. Badge buttons are embossed with patterns of two rice stalks surrounding a yellow five-pointed star.

Article 13. Emblem

1. Background and shape of the emblem to be worn on the collar:

a) The emblem background is a blue parallelogram, featuring the yellow emblem of the Vietnam Coast Guard; the emblem background for general officers has yellow borders that are 5 mm wide on three sides.

b) The Vietnam Coast Guard emblem is yellow and shield-shaped, with two crossed swords behind the shield, containing an anchor inside, yellow rice stalks below, and a yellow five-pointed star above.

2. Yellow pine branches on the collar of formal uniforms and both sides of insignia

a) Single pine branches for general officers;

b) Single pine branches for senior and junior officers.

Article 14. Symbol

The symbol of the Vietnam Coast Guard is worn on the chest. It features a wave-shaped design, with a shield in the center on a blue background and yellow border. Behind the shield is two crossed swords and within the shield is a yellow anchor. On both sides, there are blue violet waves patterns.

Article 15. Nameplate

The nameplate of the Vietnam Coast Guard is worn on the chest. It is rectangular, measuring 2x8 cm, with a dark blue background and yellow border. The upper right corner has an image of the red flag with a yellow star. In the center of the nameplate, the name is imprinted in white.

Article 16. Logo

The logo of the Vietnam Coast Guard is shield-shaped, with a dark blue background, red outer border, and yellow inner border. In the center, there is a smaller shield with a red border, behind the shield is two crossed swords and within the shield is a yellow anchor. Below the emblem is yellow rice stalks, above the emblem is a yellow five-pointed star, with the inscription "CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM" (VIETNAM COAST GUARD) immediately below, followed by the inscription "VIETNAM COAST GUARD". Below the rice stalks are a half cogwheel in yellow.

Article 17. Emblem combined with rank badge

The emblem combined with the rank badge of the Vietnam Coast Guard worn on the collar of combat uniforms consists of: Emblem background, emblem image, stars, stripes (for officers, career servicemen and cadets) or lines (for non-commissioned officers). The emblem has no stripes for general officers and no lines for enlisted personnel.

1. For general officers: The emblem background is a blue parallelogram with a 5 mm wide yellow border on three sides, attached with the emblem image, a five-pointed yellow star. The quantity of stars is as follows:

Major General: 01 star;

Lieutenant General: 02 stars.

2. For officers: The emblem background is a blue parallelogram, attached with the emblem image, a five-pointed star, vertical yellow stripes. The quantity of stars is as specified for officers' badges at Point d Clause 1 Article 12 hereof; The quantity of bars: two vertical stripes for senior officers and one vertical stripe for junior officers.

3. Career servicemen: The emblem combined with the rank badge of career servicemen is the same as the emblem combined with the rank badge of officers as specified in Clause 2 of this Article.

4. Non-commissioned officers and enlisted personnel

a) Non-commissioned officers: The emblem background is a blue parallelogram, attached with the emblem image, a five-pointed yellow star and a 3 mm wide bright yellow silk vertical line. The quantity of stars is as follows:

Corporal: 01 star;

Sergeant: 02 stars;

Staff Sergeant: 03 stars.

b) Enlisted personnel: The emblem background is a blue parallelogram, attached with the emblem image and a five-pointed yellow star. The quantity of stars is as follows:

Private: 01 star;

First class private: 02 stars.

5. Cadets

a) Cadets being officers: The emblem combined with the rank badge of cadets being officers is the same as the emblem combined with the rank badge of officers specified in Clause 2 of this Article;

b) Cadets engaged in training courses of officers: The emblem background is a blue parallelogram, attached with the emblem image, with a 5 mm wide bright yellow silk vertical stripe. The emblem has no stars;

c) Cadets engaged in training courses of non-commissioned officers or technical specialists: The emblem background is a blue parallelogram, attached with the emblem image, with a 3 mm wide bright yellow silk vertical stripe. The emblem has no stars;

Section 2. UNIFORMS AND FORMAL UNIFORMS OF THE VIETNAM COAST GUARD

Article 18. Uniforms and formal uniforms

1. Uniforms of the Vietnam Coast Guard include:

a) Casual uniforms;

b) Combat uniforms;

c) Operational uniforms;

d) On-duty uniforms.

2. Formal uniforms of the Vietnam Coast Guard include:

a) Winter formal uniforms;

b) Summer formal uniforms;

c) Uniforms for defense workers and employees;

d) Uniforms for honor guards and ceremonial guards.

Article 19. Casual uniforms, combat uniforms, operational uniforms, on-duty uniforms; anti-cold caps and jackets of the Vietnam Coast Guard

1. Casual uniforms for officers, career servicemen, cadets being officers, female non-commissioned officers - enlisted personnel, defense workers and employees include both winter and summer casual uniforms:

a) Winter casual uniforms include cap, trousers, coat, shirt, tie, belt, shoes, socks;

b) Summer casual uniforms include cap, trousers, shirt, belt, shoes, socks.

2. Casual uniforms for male non-commissioned officers - enlisted personnel; male cadets who are not yet officers and career servicemen; male cadets engaged in training courses of non-commissioned officers and technical specialists: Use a common uniform for both winter and summer, including cap, trousers, shirt, belt, shoes, socks.

3. Combat uniforms for officers, career servicemen, cadets being officers, and male non-commissioned officers - enlisted personnel include training helmet, combat helmet, soft combat cap, combat clothing, combat boots, combat belt.

4. Operational uniforms for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard engaged in ceremonial duties, bilateral patrols, foreign affairs, information lines, vessel operations, search and rescue, emergency response, and special tasks consist of two types of operational uniforms for winter and summer, including cap, clothing, shoes or boots, gloves, belt, lanyard.

5. On-duty uniforms for various specialized fields within the Vietnam Coast Guard, when carrying out special tasks, include cap, trousers, shirt, shoes or boots.

6. Officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard are provided with anti-cold caps and jackets; officers and career servicemen are additionally provided with field coats; male non-commissioned officers - enlisted personnel on guard duty are also provided with guard coats.

7. The design and color of uniforms specified in this Article shall be implemented in accordance with the regulations of the Minister of National Defence.

Article 20. Winter formal uniforms for male officers, career servicemen, cadets being officers and cadets engaged in training courses of officers of the Vietnam Coast Guard.

1. Kepi

a) Design: The cap has an oval-shaped helmet; Cap pins and the national emblem embossed for general officers, a yellow five-pointed star embossed for senior and junior officers; In the middle of the front of the cap's forehead is an eyelet flange to wear the insignia, on the front of the visor is a cord, and below the visor is the image of two stalks.

b) Colors:

The top in navy blue.

The visor in blue.

The cap brim’s lining, visor cover and chin strap in black.

The cord and two rice stalks in yellow.

2. Trousers and jacket

a) Design:

Jacket: Long-sleeved V-neck style, the front body has four welt pockets, the hindquarters have a lower-slit posterior keel, and the shoulders have shoulder straps carrying rank badges, the jacket has lined body and sleeves. The left sleeve is attached the logo of the Vietnam Coast Guard as specified in Article 16 hereof.

Trousers: Long suit-style trousers, two diagonal pockets, open door with zipper.

b) Color: Navy blue.

3. Shirt: in loose style, worn tucked into trousers, long sleeves, stand collar, white.

4. Tie: Pre-tied style, matching jacket color.

5. Belt: Leather belt in black; for general officers, two layers of leather are sewn; for senior and junior officers, made of smooth leather on one side. Gold-colored metal belt buckle embossed with a five-pointed star inscribed in a circle.

6. Black leather shoes; for general officers, the shoes are plain-toed with fixed laces; for senior officers, the shoes have horizontal patterns on the toe with fixed laces; for junior officers, the shoes have horizontal patterns on the toe with laces.

7. Socks: Knitted style, matching the color of trousers.

Article 21. Winter formal uniforms for female officers, career servicemen, cadets being officers and cadets engaged in training courses of officers of the Vietnam Coast Guard.

1. Soft cap

a) Design: Made of fabric with a brim all around, folded on both sides of the ears and at the back of the neck, in the front of the cap's forehead is an eyelet flange to wear the insignia, on the front of the visor is a cord, and below the visor is the image of two stalks.

b) Colors: Navy blue. The cord and two rice stalks in yellow.

2. Trousers, jacket

a) Design:

Jacket: Long-sleeved V-neck style, the front body has two welt pockets, the hindquarters have a lower-slit posterior keel, and the shoulders have shoulder straps carrying rank badges. The left sleeve is attached the logo of the Vietnam Coast Guard as specified in Article 16 of this Decree.

Trousers: Long suit-style trousers, two diagonal pockets, open door with zipper.

b) Color: Navy blue.

3. Shirt: Loose-fitting shirt with waist darts, worn tucked into trousers, long sleeves, stand collar, white.

4. Tie: Pre-tied style, matching jacket color.

5. Black leather shoes: Plain square-toed style, high heels, with eyelets for threading decorative laces.

6. Socks: Knitted style, matching the color of trousers.

Article 22. Summer formal uniforms for male officers, career servicemen, cadets being officers and cadets engaged in training courses of officers of the Vietnam Coast Guard

1. Kepi, trousers, belt, leather shoes, socks: colors and design shall be as specified in Clauses 1, 2, 5, 6 and 7, Article 20 of this Decree.

2. Shirt

Design: Short-sleeved pseudo collar shirt, V-neck style, the front body has four welt pockets, the hindquarters have a lower-slit posterior keel, and the shoulders have shoulder straps carrying rank badges. The left sleeve is attached the logo of the Vietnam Coast Guard as specified in Article 16 hereof.

Color: Navy blue.

Article 23. Summer formal uniforms for female officers, career servicemen, cadets being officers and cadets engaged in training courses of officers of the Vietnam Coast Guard

1. Soft cap: Design and color shall be as specified in Clause 1, Article 21 hereof.

2. Skirt and shirt

a) Design:

Shirt: Short-sleeved pseudo collar shirt, V-neck style, the lower front body has two welt pockets, with shoulder and waist darts, the hindquarters have a lower-slit posterior keel, and the shoulders have shoulder straps carrying rank badges. The left sleeve is attached the logo of the Vietnam Coast Guard as specified in Article 16 hereof;

Skirt: Figure-hugging style, knee-length, with inner lining and a slit at the lower back.

b) Color: Navy blue.

3. Black leather boots: High-necked boots with a zipper and a collar across the calf, plain-toed, patterned anti-slip sole.

4. Stockings: Flesh-colored.

Article 24. Formal uniforms for defense workers and employees

1. Suits for male, traditional Vietnamese dress (Ao dai) for female, leather shoes, and socks.

2. Details regarding the design, and color of formal uniforms for defense workers and employees shall be implemented in accordance with the regulations of the Minister of National Defence.

Article 25. Formal uniforms for honor guards and ceremonial guards

1. Formal uniforms of honor guards and ceremonial guards of the Vietnam Coast Guard at the level of the High Command of the Vietnam Coast Guard, Coast Guard Region Command, Anti-Drug Special Task Unit, and Reconnaissance Unit consists of two types, for use in winter and summer.

2. Design

a) Kepi: The cap has an oval-shaped helmet, the edge has a round spring steel wire cage, with a 1.5 mm edge trim around the peak. The front of the forehead and cap brim are made of plastic. The top of the cap visor is covered with black faux leather, with a visor strap attached. The visor strap is embossed with two rice stalks and a bow tie in the center. The front of the visor has a cord made of metallic thread, with both ends of the strap attached to the cap with cap pins. The cap pins have a five-pointed star shape. In the middle of the front cap brim is an eyelet flange to wear the insignia with a diameter of 36 mm, with double pine branches; on both sides of the forehead, there are two air vents. The inner strap of the cap visor has adjustable length. The outer woven band of the cap has horizontal stripes;

Color: The cap top is navy blue; the cap body lining is blue; the cap body lining, visor cover, and chin strap are black; the cord and two rice stalks are yellow.

b) Jacket

Outer jacket: The outer jacket style is lined; the collar has a 3 mm blue trim, forming a V-shape. The collar lapel is perforated to wear double pine branches. The front body has four welt pockets, with a flap in the middle, the pocket bottom is angled, the flap has a sharp point fastening button, the upper pocket pin has a diameter of 18 mm, the lower pocket pin has a diameter of 22 mm, the jacket placket has four 22 mm diameter pins. The hindquarters have a lower-slit posterior keel. On both sides of the jacket, between the side seam and the back seam, there are side seams to hold the wide belt. The shoulders have shoulder straps carrying rank badges. The back shoulder (on the left side of the wearer) has a loop to attach the lanyard. The long sleeves have two cuffs that can be turned outwards, with two parallel trim lines inside in blue and outside in yellow, diagonally sewn up towards the back. The left sleeve is attached the logo of the Vietnam Coast Guard as specified in Article 16 hereof. The pins are sewn onto the jacket body. The front body (on the right side of the wearer) is perforated to wear the Vietnam Coast Guard emblem as specified in Article 14 of this Decree;

Shirt: in loose style, worn tucked into trousers, long sleeves, stand collar, white;

Waistcoat: Four plastic pins with a 15 mm diameter. The lower waist has a 2 cm wide elastic band. The inner lining is quilted in a square pattern;

Color: Navy blue;

c) Trousers: Long suit-style trousers, two diagonal pockets, open door with zipper. Each side of the front body has a pleat folded towards the side. Each side of the back body has a crease, with two back pockets. The waistband has a deep bottom for threading the belt. There are vertical stripes along the length of the trousers;

Color: Navy blue;

d) Tie: Pre-tied style, matching the jacket color;

dd) Jacket pins: Pins are slightly rounded with a spherical shape, the front surface is embossed with a design of two rice stalks and a five-pointed star in the middle. The back of pins has an integrated shank;

e) Cuff and trouser side trim: Embossed pattern band, 2 cm wide;

Color: Blue background and yellow side trim;

g) Black or white leather shoes (used for ceremonial purposes in ministries and departments): Designed with a round toe, with horizontal grooves. There are four pairs of eyelets for threading decorative laces, with elastic underneath the eyelet flanges. The shoe toe is made of cowhide. The back and insole lining are light yellow leather, the toe lining is specialized canvas. The sole and toe are bonded with specialized synthetic adhesive, the toe part is stitched, and the heel part is nailed. The sole is cast with a continuous heel profile, the sole surface has anti-slip patterns; bright yellow leather lining inside;

Black leather boots (used for welcoming international delegations): High-neck shoe style, plain-toed, the entire neck and toe are sewn together; the sole surface has anti-slip patterns, under the heel part of the sole has a steel plate to prevent abrasion; inside the horizontal ankle section is a thick foam pad to cushion the ankle when marching;

h) Belt

Belt with shoulder strap: The main belt body is 5 cm wide, with decorative stitching along the outer edge. The surface of the main belt is embroidered with decorative diamond shapes. The belt has four loops (two loops for attaching the shoulder strap, one adjustable loop for length adjustment, and one loop to secure the excess strap); the shoulder strap is 2 cm wide, with an adjustable length adjustment part. The shoulder strap is connected to the main belt by stainless steel loops. The belt buckle is brass plated in gold color, with a five-pointed star inscribed in a circle. Both ends have loops to attach to the two ends of the main belt. The large belt comes with a shoulder strap that includes a K59 short gun holster and an ammunition pouch carried on the right side of the main belt.

Belt without shoulder strap: Same specifications as the belt with shoulder strap, except the belt does not have a K59 short gun holster and an ammunition pouch.

Small belt: Consists of two main parts, the belt body and the buckle; the belt body is 3.3 cm wide, with the excess strap threaded out when in use, made of suede leather, smooth on one side; the buckle is a non-commissioned clasp, the center of the buckle face is embossed with a five-pointed star inscribed in a circle.

Color: The belt with shoulder strap and the belt without shoulder strap, K59 gun holster, ammunition pouch in white, and gold-colored belt buckle. The small belt is black, with a gold-colored buckle face.

i) Lanyard

The shoulder cord consists of a single cord with a diameter of 5 mm attached parallel to a braided cord. The braided cord is braided from three pairs of threads (in the style of plates).

The chest cord is a section of braided cord made from three single threads in the style of plates, one end of the cord is attached to the end of the braided cord of the shoulder cord, one end is connected to two mace cords;

Mace cords: Consist of two cords, each cord with a knot, one end of the cord is connected to the chest cord and one end is connected to the mace.

The two maces are cast from zinc alloy, plated in gold color on the outside, the body of maces is hollow to attach the cord, the mace top is spherical, with two rice stalks surrounding the five-pointed star.

Color: Lanyard and maces in gold color.

k) White gloves: The sleeve and palm are woven together, with elastic at the wrist. There are three decorative lines on the back of the palm to shape the glove. The glove has five fingers, the wrist part is knitted in a 1:1 rib pattern, the sleeve part is knitted in a 2:2 rib pattern, and the palm part is knitted plain.

l) Navy blue socks: Knitted style, the leg and footbed of socks are knitted in a 2:1 rib pattern. The toe, heel, and sole are knitted smooth on the right side. The toe and heel are knitted with 100% polyamide yarn to enhance abrasion resistance. The sock cuff is knitted in a 1:1 rib pattern with elastic.

3. Subjects and cases of use

a) Officers and career servicemen of the Vietnam Coast Guard shall wear formal uniforms for honor guards and ceremonial guards according to the season. In particular, the summer formal uniform jacket has no body and sleeve lining, and no waistcoat.

b) Non-commissioned officers and enlisted personnel of the Vietnam Coast Guard shall wear formal uniforms for honor guards and ceremonial guards according to the season. In particular, the formal uniform jacket does not have two lower pockets. The summer formal uniform jacket has no body and sleeve lining, and no waistcoat.

Article 26. Regulations on management and use of insignia, rank badges, emblems, and uniforms of the Vietnam Coast Guard

1. Insignia, rank badges, emblems, and uniforms of the Vietnam Coast Guard are used for officers and soldiers on the Vietnam Coast Guard’s payroll.

2. Insignia, rank badges, emblems, and uniforms of the Vietnam Coast Guard are allocated and used uniformly and closely in accordance with the law provisions. The use and withdrawal of insignia, rank badges, emblems, and uniforms for each individual serving or no longer serving in the Vietnam Coast Guard shall be carried out in accordance with the regulations of the Minister of National Defence.

3. It is strictly prohibited for agencies, units, organizations, and individuals to produce, counterfeit, imitate, possess, rent, borrow, exchange, buy, sell, give, donate, or unlawfully use the insignia, rank badges, emblem, and uniforms of the Vietnam Coast Guard. Depending on the nature and severity of the violation, disciplinary actions, administrative penalties, or criminal liabilities may be imposed in accordance with the law provisions.

4. The time and types of uniforms used by agencies and units under the Vietnam Coast Guard shall be uniformly implemented in accordance with the regulations of the Vietnam Coast Guard Commander.

5. When carrying out duties, officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard must wear the insignia, rank badges, emblem, and uniforms as prescribed. In cases of involving in reconnaissance tasks, disguises, specialized operations, and criminal cases, they shall wear plain clothes as specified by the Vietnam Coast Guard Commander.

6. When performing duties of honor guards, ceremonial music teams, ceremonial guards, receiving delegations according to State protocols, or carrying out foreign affairs activities, officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard shall wear attire as specified by the Minister of National Defence.

 

Chapter IV

BANNERS, COLORS AND SIGNS FOR IDENTIFICATION OF VESSELS, CANOES, AND AIRCRAFT OF THE VIETNAM COAST GUARD

 

Article 27. Banners

1. Banners of the Vietnam Coast Guard are triangular in shape, with a background of seawater blue, a height of 1.5 meters, a base side of 1.0 meter, featuring the national emblem in the center and a yellow arrow running horizontally behind; hung on a 2.5 – meter high pole at the stern of the vessel, or at the top rear mast for search and rescue vessels.

2. Vessels, canoes, and other vehicles of the Vietnam Coast Guard must fly the banners of the Vietnam Coast Guard when carrying out their duties. Civilian vessels mobilized or participating in, coordinating, collaborating, or supporting the Vietnam Coast Guard in patrol, inspection, and control duties must hoist the banners of the Vietnam Coast Guard as specified in Clause1 of this Article.

Article 28. Colors of vessels and canoes of the Vietnam Coast Guard

1. Search and rescue vessels

The hull is painted orange, the deck is painted green, in front of the symbol stripe is the hull number painted white, behind the symbol stripe is the inscription “VIETNAM COAST GUARD” in uppercase letters, painted white.

The cabin is painted white, with an orange border above the cabin, and on both sides of the cabin is the inscription “CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM” (VIETNAM COAST GUARD) in uppercase letters, painted blue.

The smokestack is painted with a red flag with a yellow star.

2. Patrol vessels and other types of vessels

The hull is painted white, the deck is painted green, in front of the symbol stripe is the hull number painted blue, behind the symbol stripe is the inscription “VIETNAM COAST GUARD” in uppercase letters, painted blue.

The cabin is painted white, and on both sides of the cabin is the inscription “CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM” (VIETNAM COAST GUARD) in uppercase letters, painted blue.

The smokestack is painted with a red flag with a yellow star.

The gun mount is painted grey.

3. Patrol canoes

The hull is painted white, in front of the symbol stripe is the canoe number painted blue, behind the symbol stripe is the inscription and the upper row is the inscription “CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM” (VIETNAM COAST GUARD), the lower row is the inscription “VIETNAM COAST GUARD” in uppercase letters, painted blue.

The cabin is painted white.

4. The Vietnam Coast Guard Commander shall prescribe the specific dimensions of the number 1 stripe, the emblem of the Vietnam Coast Guard, the inscriptions “CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM” (VIETNAM COAST GUARD) and “VIETNAM COAST GUARD”, the red flag with a yellow star on the smokestack, suitable for each type of patrol vessel or canoe of the Vietnam Coast Guard.

Article 29. Colors of aircraft of the Vietnam Coast Guard

1. Aircraft body

The lower part of the aircraft body is painted seawater blue (from below the bulging window line of the aircraft down to the belly of the aircraft up to the cockpit window).

The upper part of the aircraft body is painted white (from below the bulging window line of the aircraft up to the back of the aircraft up to the cockpit window and the wings of the aircraft).

2. Aircraft nose

The aircraft nose has two stripes, one orange-yellow and one white, painted on the seawater blue background of the lower part of the aircraft body. The first line is painted orange-yellow from the lower edge of the cockpit down to near the lower belly of the aircraft, at a 15° to 20° angle, with a width of 0.5m - 1.0m (depending on the size of the aircraft). In the middle, there is the emblem of the Vietnam Coast Guard. The second line is painted white, parallel and one-fourth the width of the first line.

The front part has two lines with the aircraft number in white.

The rear part has two lines with uppercase letters in white on the seawater blue aircraft body:

The upper row: CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM (VIETNAM COAST GUARD)

The lower row: VIETNAM COAST GUARD

The aircraft nose is painted seawater blue.

3. Aircraft wings

Main wings and horizontal tail wings: The upper and lower parts of the wings are painted white.

Vertical tail wings: On the top of both sides of the vertical tail fin is painted with the Vietnamese flag, and underneath is the emblem of the Vietnam Coast Guard, the remaining parts on both sides of the vertical tail fin are painted white.

4. Aircraft engines

The outer casing of the two engines is painted white.

5. Colors, banners, and identification signs on other parts of each type of aircraft of the Vietnam Coast Guard shall be implemented in accordance with the regulations of the Minister of National Defence.

Article 30. Symbols

Symbols for patrol vessels and canoes of the Vietnam Coast Guard are specified as follows:

Three contiguous stripes on the upper sides of the hulls of vessels and canoes. The first stripe in orange is placed at the end point of the bow of vessels or canoes, aligned with the front point of the hull of vessels or canoes at a 30° - 40° angle, the center of the first stripe is attached with the emblem of the Vietnam Coast Guard. The second stripe is white, and the third stripe is blue. The width of the first stripe depends on the size of each type of vessels or canoes; the width of the second and third stripes is one-fourth of the first stripe. The length of stripes is equal to the height of the upper sides of the hulls of vessels or canoes.

 

Chapter V

COORDINATION

Article 31. Responsibilities of the Minister of National Defence

1. Coordinating with ministers, heads of ministerial-level agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees in performing operational coordination among the Vietnam Coast Guard, agencies and units, functional forces of ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committees as specified in Articles 22, 23, 24 of the Law on Vietnam Coast Guard.

2. Directly commanding and guiding the operations of the Vietnam Coast Guard in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard and other relevant legal documents; guiding agencies, units, and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard.

3. Directing the Vietnam Coast Guard and agencies, units, and functional forces under its management to coordinate with agencies, units, and functional forces under ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People's Committees in creating favorable conditions for the Vietnam Coast Guard to fulfill its assigned functions, tasks, and authorities.

Article 32. Responsibilities of the Minister of Public Security

The Minister of Public Security shall be responsible for directing and guiding agencies, units, and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Notifying the Vietnam Coast Guard of relevant and necessary information regarding protection of national security and social order and safety; necessary information for announcing or changing the maritime security level for port facilities and other information related to the functions and tasks of the Vietnam Coast Guard.

2. Preventing and fighting crimes and law violations; preventing and fighting piracy and armed robbery against vessels; transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard; receiving dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the functional forces under the Ministry of Public Security.

3. Assuming the prime responsibility for investigation and arrest of individuals violating the law at sea and those related to law violations at sea who are evading on land in accordance with the law provisions.

4. Training and enhancing the professional competence in safeguarding national security, and ensuring security, social order and safety for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard.

5. Performing international cooperation on prevention and fighting against crimes and law violations, and national security protection.

6. Disseminating and educating the law on security, social order and safety.

7. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 33. Responsibilities of the Minister of Foreign Affairs

The Minister of Foreign Affairs shall be responsible for directing and guiding agencies and units under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Exchanging necessary information and documents on the Party's guidelines and State policies in diplomatic activities related to the activities of the Vietnam Coast Guard; information on the rights and obligations of Vietnam related to the activities of the Vietnam Coast Guard under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

2. Guiding and supporting the Vietnam Coast Guard in resolving cases of foreign organizations and individuals violating Vietnamese law and relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member in Vietnamese waters.

3. Guiding, supporting and coordinating with the Vietnam Coast Guard in carrying out international cooperation activities.

4. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 34. Responsibilities of the Minister of Transport

The Minister of Transport shall be responsible for directing and guiding agencies, units and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Timely notifying information on maritime security and safety; changes in the maritime signaling system, permissible depths for vessels entering and leaving channels and seaports, building or demolishing structures at sea and other obstacles in Vietnamese waters to ensure maritime safety.

Notifying about the issuance, suspension, extension, modification, revocation, or cancellation of documents and materials; standards, technical regulations related to the operations of vessels at sea.

Notifying the names, symbols, identification, routes, time, scope, area of operation and licensing of foreign vessels before operating at Vietnamese ports and maritime areas.

2. Coordinating the simulation of maritime security incident situations in Vietnamese waters; participating in maritime search and rescue operations; preventing and fighting prevent piracy and armed robbery against vessels.

3. Preventing and fighting against violations of maritime laws; transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the authority of functional forces of the Ministry of Transport; receiving dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard.

4. Guiding and supporting the Vietnam Coast Guard in specialized professional work to identify violations and the extent of damage caused by violations of maritime laws; supporting, guiding, facilitating the anchorage of violating vessels, the loading and unloading of violating goods seized and handled by the Vietnam Coast Guard in seaport waters.

5. Carrying out international cooperation activities on maritime affairs.

6. Disseminating and educating the law to organizations and individuals operating in Vietnamese waters.

7. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 35. Responsibilities of the Minister of Finance

The Minister of Finance shall be responsible for directing and guiding agencies, units and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Exchanging necessary information and documents in the fields of taxation and customs; types of invoices, documents and other necessary documents when transporting goods across Vietnamese waters.

2. Preventing and fighting against crimes and law violations; transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard; receiving dossiers, subjects, means and exhibits under the authority of functional forces under the Ministry of Finance.

3. Guiding and supporting the Vietnam Coast Guard in specialized professional work to identify violations of tax and customs laws; preparing estimates and ensuring budget to carry out the tasks of the Vietnam Coast Guard.

4. Performing international cooperation activities in the fields of tax and customs.

5. Disseminating and educating the laws on tax and customs to organizations and individuals operating in Vietnamese waters.

6. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 36. Responsibilities of the Minister of Planning and Investment

The Minister of Planning and Investment shall be responsible for directing and guiding agencies and units under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Consolidating the medium-term and annual investment plans of the Vietnam Coast Guard in accordance with the Law on Public Investment.

2. Monitoring, inspecting investment activities, proposing solutions to address issues arising in the process of forming and implementing investment projects; inspecting and evaluating the results of investment activities.

3. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 37. Responsibilities of the Minister of Agriculture and Rural Development

The Minister of Agriculture and Rural Development shall be responsible for directing and guiding agencies, units and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Providing necessary information and documents on fisheries and related activities at sea; types of licenses, documents and professional certificates related to marine fisheries activities.

Notifying the names, symbols, registration books, identification characteristics, itinerary, and operating areas of foreign vehicles and vessels; foreign vehicles and vessels hired for fishery and related activities in Vietnamese waters before these vessels enter Vietnamese waters.

Reporting on the situation of vehicles and vessels engaging in fishing activities that violate the exploitation, protection of aquatic resources in Vietnamese waters; the situation of Vietnamese fishing vessels and fishermen being detained by foreign countries; the situation of Vietnamese fishing vessels violating foreign waters by illegally fishing aquatic products.

2. Patrolling, inspecting, and controlling to protect sovereignty, sovereign rights, and national jurisdiction in Vietnamese waters; performing search and rescue at sea; preventing and fighting piracy and armed robbery against vessels.

3. Protecting the security and safety of activities concerning research and conservation of marine resources at sea.

4. Transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard; receiving dossiers, subjects, means and exhibits under the authority of functional forces under the Ministry of Agriculture and Rural Development.

5. Guiding and supporting the Vietnam Coast Guard in professional work and specialized operations in exploiting and protecting aquatic resources to identify violations in the field of marine fisheries.

6. Fostering and improving professional qualifications in fisheries for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard.

7. Performing international cooperation activities in the field of exploitation and protection of marine resources.

8. Disseminating and educating the law on fisheries for organizations and individuals operating in the maritime areas of Vietnam.

9. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 38. Responsibilities of the Minister of Natural Resources and Environment

The Minister of Natural Resources and Environment shall be responsible for directing and guiding agencies and units under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Notifying the situation of marine environmental incidents; violations of laws on marine and island resources and environment; related information on the protection of marine and island resources and environment; providing meteorological and hydrological data information at sea.

Notifying about the issuance of new regulations, changes in Vietnamese regulations, standards, or other necessary contents related to the protection of marine and island resources and environment.

2. Ensuring the safety and security of basic investigation, scientific research, resource exploitation and use, and environmental protection at sea.

3. Taking measures to prevent, detect, treat and remedy environmental pollution and degradation of marine and island ecosystems; monitoring, remedying and resolving the consequences of oil and toxic chemical spills at sea; controlling cross-border environmental pollution.

4. Transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard; receiving dossiers, subjects, means and exhibits under the authority of functional forces under the Ministry of Natural Resources and Environment.

5. Providing support on professional work and specialized operations in marine and island resources and environment to identify violations in exploitation, use, and protection of marine and island resources and environment islands, remedying marine and island environmental problems; supporting, guiding and creating conditions for the Vietnam Coast Guard to sink dredged materials at Coast Guard ports.

6. Fostering and improving professional qualifications in marine and island resources and environment for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard.

7. Performing international cooperation activities in the field of marine and island resources and environment.

8. Disseminating and educating the law on marine resources and environment for organizations, individuals operating in the sea areas of Vietnam.

9. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 39. Responsibilities of the Minister of Information and Communications

The Minister of Information and Communications shall be responsible for directing and guiding agencies and units under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Exchanging necessary information and documents on the use of radio frequencies; submarine cable routes and shore stations of submarine cable routes in Vietnam waters.

2. Protecting information safety and security; safety of submarine cable systems, shore stations of submarine cable routes, and information and communication facilities at sea; safety of radio frequency bands between information networks serving socio-economic, national defense and security.

3. Preventing, detecting, stopping, fighting against information and communication activities that violate the law.

4. Training, fostering and improving professional qualifications on use of radio frequency transmitters, and information technology for officers and soldiers of the Vietnam Coast Guard.

5. Being in charge of press information, radio, television and international cooperation in the field of information and communication.

6. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 40. Responsibilities of the Minister of Industry and Trade

The Minister of the Ministry of Industry and Trade shall be responsible for directing and guiding agencies, units and functional forces under its management to coordinate with the Vietnam Coast Guard in:

1. Exchanging information and documents related to import-export activities, border trade, oil and gas trading, and market management related to the tasks and powers of the Vietnam Coast Guard.

2. Ensuring the safety and security of oil and gas survey, research, exploration, and exploitation; oil pipelines, offshore oil structures.

3. Preventing and fighting against crime and law violations; transferring dossiers, subjects, means and exhibits in cases under the jurisdiction of the Vietnam Coast Guard; receiving dossiers, subjects, means and exhibits under the authority of functional forces under the Ministry of Industry and Trade.

4. Disseminating and educating the law for organizations and individuals operating in Vietnamese waters.

5. Carrying out other coordination activities in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard, relevant laws, coordination regulations and plans between the two parties.

Article 41. Responsibilities of chairpersons of provincial-level People's Committees

Chairpersons of provincial-level People's Committees shall be responsible for directing specialized agencies and district-level People's Committees to closely coordinate with agencies and units under the Vietnam Coast Guard in:

1. Carrying out search and rescue, disaster relief, and environmental incident response at sea.

2. Transferring, receiving, and utilizing manpower, vessels, and civilian vehicles mobilized to protect the sovereignty and sovereign rights of the maritime areas of the Socialist Republic of Vietnam.

3. Managing the areas related to the activities of the Vietnam Coast Guard; supporting and creating favorable conditions regarding land, housing, and facilities for military bases, shelters for repairing vessels, aircraft, warehouses, docks, and other conditions for the Vietnam Coast Guard to carry out their tasks.

4. Handling law violations related to their local citizens; disseminating, promoting and educating the law for local organizations and individuals; organizations, individuals operating in Vietnamese waters.

Article 42. Responsibilities of organizing coordination activities of ministries and ministerial-level agencies

The Ministry of National Defence shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and ministerial-level agencies in, issuing regulations on coordination activities between the Vietnam Coast Guard and agencies, units, functional forces under ministries and ministerial-level agencies in accordance with the Law on Vietnam Coast Guard and this Decree.

 

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 43. Effect

1. This Decree takes effect from August 28, 2019.

2. The Government’s Decree No. 86/2009/ND-CP dated October 19, 2009, detailing a number of articles of the Ordinance on Vietnam Coast Guard; the Government’s Decree No. 96/2013/ND-CP dated August 27, 2013, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 86/2009/ND-CP dated October 19, 2009, detailing a number of articles of the Ordinance on Vietnam Coast Guard; the Government’s Decree No. 13/2015/ND-CP dated February 12, 2015, amending and supplementing Article 9 of the Government’s Decree No. 86/2009/ND-CP dated October 19, 2009, detailing a number of articles of the Ordinance on Vietnam Coast Guard; the Government’s Decree No. 66/2010/ND-CP dated June 14, 2010, promulgating the Regulations on coordination in state management regarding the Coast Guard’s activities and coordination activities among forces on the seas and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam cease to be effective from the effective date of this Decree.

Article 44. Transitional provisions

The Prime Minister’s Decision No. 25/2012/QD-TTg dated June 4, 2012, on a number of preferential regimes for officers, career servicemen, non-commissioned officers, enlisted personnel, defense workers and civil servants on the Vietnam Coast Guard’s payroll continues to be effective until repealed and replaced by other legal documents in accordance with the law provisions.

Article 45. Implementation responsibilities

1. The Minister of National Defence shall urge, inspect and guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, and chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall implement this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

NGUYEN XUAN PHUC

 

* All Appendices are not translated herein.

                                             

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 61/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 61/2019/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất