Nghị định 46/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996 của Chính phủ quy chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ

thuộc tính Nghị định 46/2000/NĐ-CP

Nghị định 46/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996 của Chính phủ quy chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:46/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:12/09/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 46/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 46/2000/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2000
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/CP
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh về Dân quân tự vệ ngày 09 tháng 01 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:

1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5.

1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và chỉ huy tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, đã qua rèn luyện thử thách trong lao động, sản xuất, công tác, có khả năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng; chỉ huy trực tiếp huấn luyện, hoạt động, tổ chức xây dựng, quản lý lực lượng dân quân tự vệ.

2. Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được bố trí một Phó Chỉ huy trưởng chuyên trách.

3. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) phê chuẩn; Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bổ nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện".

2. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

"3. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác (trừ trường hợp điều động theo các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp) quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền điều động dân quân tự vệ từ quân khu này sang quân khu khác để làm nhiệm vụ.

b) Tư lệnh quân khu được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu để làm nhiệm vụ, sau đó thông báo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan. Tư lệnh Hải quân được quyền điều động các đơn vị tự vệ biển do Quân chủng Hải quân quản lý, sau đó thông báo với Thủ trưởng Bộ, ngành chủ quản.

c) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn tỉnh để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tư lệnh Quân khu.

đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn huyện để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ trong phạm vi xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã".

3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 10.

1. Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bằng mức của các chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ và các chế độ hiện hành của Chính phủ quy định đối với cán bộ cấp xã.

2. Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh, thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ".

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

A. Khoản 1, Điều 11:

"1. Cán bộ (trừ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn), chiến sĩ dân quân tự vệ không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời gian làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên (gọi tắt là làm nhiệm vụ) được hưởng các chế độ sau:

a) Được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp mỗi ngày bằng giá trị ngày công lao động tại địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng thấp nhất bằng 0,04 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ thì mức trợ cấp bằng 1,3 lần trợ cấp ngày công lao động trong giờ hành chính.

b) Nếu thoát ly sản xuất luân phiên thường trực chiến đấu, sắn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định, ngoài chế độ trợ cấp quy định tại điểm a khoản này còn được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu thời gian thường trực từ trên 6 tháng đến 1 năm được cấp một bộ quần áo, một đôi giầy vải, một mũ cứng (dưới đây gọi là một bộ trang phục) và được mượn một số đồ dùng sinh hoạt, huấn luyện, công tác; nếu thời gian thường trực trên 1 năm thì cứ thêm đủ 6 tháng được cấp một bộ trang phục.

c) Nếu làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày, thì cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ việc đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; ngoài chế độ quy định tại điểm a khoản này còn được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ trợ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Thời gian làm nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được trừ vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (theo Điều 12 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999). Người thuộc lực lượng nòng cốt của dân quân tự vệ được tạm miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (theo khoản 6 Điều 11 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999)".

B. Bỏ khoản 3 Điều 11

5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12.

Phân cấp chi ngân sách Nhà nước cho xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ:

1. Ngân sách quốc phòng chi:

a) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Hải quân.

b) Hỗ trợ xây dựng lán trại và hoạt động của các đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sáng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định.

c) Mua sắm trang, thiết bị vũ khí và các phương tiện quân sự, chuẩn bị ngòi lựu, thuốc nổ và hoả cụ cung cấp cho sản xuất mìn, lựu đạn để trang bị cho dân quân tự vệ.

d) Sản xuất học cụ mẫu, in ấn tài liệu huấn luyện, sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê cho dân quân tự vệ.

đ) Xây dựng mới, sửa chữa các công trình quân sự đặc biệt, các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ phân cấp cho đân quân tự vệ quản lý, sử dụng.

e) Đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học về dân quân tự vệ.

g) Xây dựng điểm cấp quân khu, cấp Bộ Quốc phòng về ba mặt công tác dân quân tự vệ, xây dựng làng xã chiến đấu, huấn luyện dân quân tự vệ trên biển.

h) Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.

i) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của Bộ Quốc phòng.

k) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm Bộ Quốc phòng.

2. Ngân sách cấp tỉnh chi:

a) Bảo đảm trợ cấp cho gia đình cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi tập trung huấn luyện tại trường quân sự tỉnh.

b) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền án (hoặc tiền lương), quân trang, đồ dùng sinh hoạt và các chi phí hoạt động của các đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định.

d) Bảo đảm các chế độ ốm đau, tai nạn, hy sinh hoặc từ trần đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

đ) Bảo đảm chính sách, chế độ ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ.

e) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị vũ khí; sản xuất mìn, lựu đạn và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ.

g) Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của cấp tỉnh.

h) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp tỉnh.

i) Xây dựng phương án dân quân tự vệ tham gia phòng thủ khu vực tỉnh, thành phố.

k) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm tỉnh, thành phố.

3. Ngân sách cấp huyện chi:

a) Bảo đảm công tác giáo dục quốc phòng toàn dân về lĩnh vực dân quân tự vệ.

b) Bảo đảm công tác tổ chức, huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ theo phân cấp của tỉnh, thành phố.

c) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ dược điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

d) Bảo đảm vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của cấp huyện.

e) Hội nghị và tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ cấp huyện.

g) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp huyện.

h) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm cấp huyện.

4. Ngân sách cấp xã chi:

a) Bảo đảm cho cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn các khoản chi theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và các quy định hiện hành của Chính phủ.

b) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.

c) Bảo đảm đăng ký, tuyển chọn dân quân tự vệ.

d) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp xã.

đ) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của cấp xã.

5. Đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương và Trung ương (trừ Bộ Quốc phòng), chi cho tự vệ thuộc dự toán ngân sách được duyệt và thông báo hàng năm. Đối với doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế, chi cho tự vệ tính vào chi phí quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung chi bao gồm:

- Chi cho hoạt động của tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và Giám đốc doanh nghiệp.

- Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng tự vệ tại cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.

- Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng tự vệ của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.

- Các khoản chi khác cho tự vệ theo quy định của pháp luật".

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 46/2000/ND-CP
Hanoi, September 12, 2000
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT�S DECREE No.35/CP OF JUNE 14, 1996 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Militia and Self- Defense Force of January 9, 1996;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
Article 1.-To amend and supplement a number of Articles of Decree No.35/CP of June 14, 1996 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on the Militia and Self-Defense Force as follows:
1. Article 5 is amended and supplemented as follows:
"Article 5.-
1. Officers of the Military Command of the commune, ward or township and the commander of the self-defense force at the State agencies, administrative and non-business units, economic and socio-political organizations (hereafter collectively referred to as agencies and organizations) must be persons possessing good political and ethical qualifications, a high sense of responsibility, having gone through training and tests in labor, production and work, capable of helping the President of the People’s Committee of the commune, ward or township, the directors of enterprises and the heads of agencies and organizations to direct the implementation of national defense work; directly commanding the training, operation and organization of the building and management of the militia and self- defense force.
2. The Military Command of the commune, ward or township is allowed to appoint a full-time deputy commander.
3. The commander of the Military Command of the commune, ward or township shall be approved by the President of the People’s Committee of the district, provincial town or city under the province (collectively referred to as district level). The deputy commander of the Military Command of the commune, ward or township shall be appointed by the President of the People’s Committee of the commune, ward or township after consulting the commander of the district Military Command."
2. The following is added to Clause 3 of Article 8:
"3. The competence in directing the militia or self-defense force to perform combat duty or serve fighting, to defend political security and social order and safety, to guard and fight against natural disasters and overcome the consequences of natural disasters and other serious incidents (except when directing is made by prescriptions of the legislation on emergency situation) is stipulated as follows:
a/ The Minister of Defense has the competence to direct the militia and self-defense force from one military zone to another to perform a duty.
b/ The commander of a military zone has the competence to direct militia and self-defense force within the military zone to perform a duty, then notify the President of the People’s Committee of the relevant province or centrally-run city. The commander of the Navy has competence to direct self-defense units on the sea under the management of the Navy then notify the head of the controlling Ministry or branch.
c/ The commander of the Military Command of the province or centrally-run city (collectively referred to as province) has the competence to direct the militia and self-defense force within the province to perform a duty after getting the consent of the President of the People’s Committee of the province and the Commander of the military zone.
d/ The commander of the Military Command of the district has the competence to direct the militia and self-defense force within the district to perform a duty after getting the consent of the President of the People’s Committee of the district and the commander of the Military Command of the province.
e/ The commander of the Military Command of the commune, ward or township (collectively referred to as commune) has the competence to direct the militia and self-defense force to perform a duty within the commune after getting the consent of the President of the People’s Committee of the commune."
3. Article 10 is amended and supplemented as follows:
"Article 10.-
1. The deputy commander of the Military Command of the commune, ward or township shall receive a monthly allowance equal to that of other officials in the People’s Committee at the commune level stipulated in Clause 5, Article 3 of the Government’s Decree No.09/1998/ND-CP of January 23, 1998 and current regimes for commune-level officials.
2. The families of officers of the Military Command of the commune, ward or township attending training courses at the military school of the province shall receive a daily allowance equal to 0.1% of the minimum salary stipulated by the Government".
4. Article 11 is amended and supplemented as follows:
"A. Clause 1, Article 11:
"1. Officers (except the Military Command of the commune, ward or township) and men of the militia and self-defense force who do not receive salary from the State budget while on combat readiness duty or on combat duty or serving the fighting or during military training on orders from the commander of the Military Command of the district level upward (on duty for short) are entitled to the following regimes:
a/ Workday allowance each day equal to the value of a workday in the locality prescribed by the President of the People’s Committee of the province at least equal to 0.04% of the minimum salary stipulated by the Government. For work time from 22.00 to 6 hours, this allowance is equal to 1.3 time the workday allowances in office time.
b/ In case of full time combat duty, away from production, on a rotary basis or combat readiness at key points defined by the Ministry of Defense, in addition to the allowances stipulated at Point a of this Clause, they shall also receive an additional sum of money for food at the rate decided by the provincial People’s Committee. If the time on duty lasts from six months to one year, they shall receive a uniform, a pair of canvas shoes, a sun helmet (hereafter collectively called an outfit) and are eligible to borrow a number of facilities for living, training or work; if the time on duty lasts more than a year, they shall receive one more outfit every additional six months.
c/ If they work far from the place of residence, thus unable to commute daily, the military office that decides the assignment shall arrange the accommodation place, and help in the commutation or pay for a return ticket by train or bus; aside from the regime stipulated at Point a of this Clause, they shall also receive allowance for food at the level decided by the President of the People’s Committee of the province.
d/ The time on duty of officers and men of the militia and self-defense force belonging to the broad forces shall be accounted for in the time for the discharge of annual public-utility labor obligation (under Article 12 of the 1999 Ordinance on Public-Utility Labor Obligation). Persons belonging to the core force of the militia and self-defense force shall be exempted from the annual public-utility labor obligation (under Clause 6, Article 11 of the 1999 Ordinance on Public-Utility Labor Obligation)".
B. Cancellation of Clause 3, Article 11.
5. Article 12 is amended and supplemented as follows:
"Article 12.- Assignment of responsibilities in spending State budget for building and activities of the militia and self -defense force:
1. The national defense budget shall make appropriations to:
a/ Ensure payment of work-day allowances, food (or salary) and other expenditures for the activities of the militia and self-defense force directed to perform duties under the competence of the Minister of Defense, the commanders of the military zones and the commander of the Navy.
b/ Support the construction of barracks and the activities of militia and self-defense force on combat duty or combat readiness in key areas defined by the Ministry of Defense.
c/ Purchase outfits, equipment, weapons and other military means, prepare fuses, explosive and fire engines to supply to the production of mines and grenades to equip the militia and self-defense force.
d/ Produce specimen of visual aids, print training materials, books, certificates, forms of registration and statistics for the militia and self -defense force.
e/ Build new and repair special military projects, combat constructions in the defense areas assigned to the militia and self-defense force for management and use.
f/ Train, drill and research on militia and self-defense force.
g/ Build pilot projects at the military zone and Ministry of Defense levels on the three aspects of militia and self-defense work, build combat communes, train the militia and self-defense force on the sea.
h/ Ensure material basis for military training and drills, military contests and exercises, celebrate the tradition day of the militia and self-defense force under the guidance of the Ministry of Defense.
i/ To review, commend and reward the agencies, units and individuals of the Ministry of Defense with good records in building the militia and self-defense force.
j/ Other expenditures for the militia and self-defense force shall comply with the provisions of law under the responsibility of the Ministry of Defense.
2. The provincial budget shall make appropriations to:
a/ Ensure the allowances for the families of officers of the Military Command at the commune, ward or township during concentrated training at the provincial military school.
b/ Ensure workday allowances, food allowances (or salary), expenditures for the activities of the militia and self-defense force directed to perform duties under the competence of the military commander of the province or centrally-run city.
c/ Ensure workday allowances, food allowances (or salary), military outfit, living facilities and expenditures for the activities of the militia and self-defense units on combat duty or combat readiness in key areas defined by the Ministry of Defense.
d/ Ensure implementation of regimes about sickness, accidents, death on combat mission or natural death for the militia and self-defense force not yet joining medical and social insurance schemes.
e/ Ensure implementation of preferential policies and regimes for the militia and self- defense force on duty.
f/ Transport, repair and maintain equipment and weapons; produce mines and grenades and essential means to equip the militia and self-defense force.
g/ Ensure the material basis for military training, drills, contests, exercises, and activities on the tradition day of the militia and self- defense force at the provincial level.
h/ Review, commend and reward agencies, units and individuals with good records in building the militia and selfs-defense force at the provincial level.
i/ Build the plan of militia and self-defense force joining the area defense in the province and city.
j/ Other expenditures for the militia and self-defense force shall follow the provisions of law under the responsibility of the provinces and cities.
3. The district-level budget shall make appropriations to:
a/ Ensure the education on national defense for the entire people regarding the militia and self-defense work.
b/ Ensure the registration and organization of militia and self-defense units.
c/ Ensure the organization and training of militia and self-defense officers as assigned by the province or city.
d/ Ensure workday allowances, food allowances (or salary), other expenditures for the activities of the militia and self-defense force directed to perform duties under the competence of the Military Commander of the district, town or city under the province.
e/ Ensure material supplies for the military training, drills, contests, exercises and activities on the tradition day of the militia and self-defense at district level.
f/ Hold conferences and specialized courses on militia and self-defense force at district level.
g/ To review, commend and reward agencies, units and individuals with good records in building the militia and self-defense force at district level.
h/ Other expenditures for the militia and self-defense force shall follow provisions of law under the responsibility of the district level.
4. The commune budget shall make appropriations to:
a/ Ensure for the officers of the Military Command of the commune, ward or township the allocations stipulated in Decree No.09/1998/ND-CP of January 23, 1998 and current prescriptions of the Government.
b/ Ensure workday allowances, food allowances (or salary) and expenditures for the activities of the militia and self-defense force directed to perform duties under the competence of the Military Commander of the commune, ward or township.
c/ Ensure the registration and recruitment of the militia and self-defense force.
d/ To review, commend and reward agencies, units and individuals with good records in building the militia and self-defense force at commune level.
e/ Other expenditures for the militia and self-defense force shall follow the provisions of law under the competence of the commune level.
5. With regard to the locally- and centrally-run administrative and non-business agencies and units, political and social organizations (except the Ministry of Defense), expenditures for the self-defense force belong to the approved draft budget and shall be announced each year. With regard to enterprises of all economic sectors, expenditurees for the self-defense force shall be accounted for in the production and business management costs of the enterprises. These expenditures comprise:
- Expenditures for the activities of the self-defense force directed to perform duties under the competence of the head of the agency, administrative and non-business unit, political and social organization and the director of the enterprise.
- Expenditures to ensure the material basis for the military training, drills, contests, exercises and the activities on the tradition day of the self-defense force at the agency, administrative and non-business unit, political or social organization and the enterprise.
- Expenditures to review, commend and reward agencies, units and individuals with good records in building the self-defense force at the agency, non-business and administrative unit, political or social organization and at the enterprise.
- Other expenditures for the self-defense force shall follow the prescriptions of law.
Article 2.-This Decree takes effect 15 days after its signing. All earlier stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
The Minister of Defense shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 3.-The Ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 46/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe