Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn giám sát xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ

thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BTM-BCN

Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn giám sát xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp; Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2007/TTLT-BTM-BCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Bùi Xuân Khu; Lê Danh Vĩnh
Ngày ban hành:28/02/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Giám sát xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ - Theo Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BTM-BCN ban hành ngày 28/02/2007, Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp hướng dẫn: những thương nhân với điều kiện sau: có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu.được cấp E/L, thương nhân có năng lực sản xuất hàng dệt may chưa có mã số nhà sản xuất (MID) đăng ký với các Phòng QL XNK KV để được cấp mã số MID, thương nhân thương mại không có năng lực sản xuất hàng dệt may phải có hợp đồng ký kết với cơ sở sản xuất và kê khai tên nhà sản xuất/mã số MID của hàng do mình xuất khẩu khi đăng ký xuất khẩu... Liên Bộ sẽ tăng cường cử các đoàn kiểm tra thực tế nhập khẩu, sản xuất và xuất khẩu của một số thương nhân. Đặc biệt, thương nhân có lô hàng giá thấp phải báo cáo chi tiết sản xuất và cấu thành giá trị sản phẩm... Thương nhân vi phạm luật pháp, các quy định hiện hành về thực hiện xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ (về xuất xứ hàng hoá, hồ sơ, năng lực sản xuất, chủng loại hàng thực xuất...) sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm như thu hồi E/L, C/O, đến đình chỉ không cấp phép chủng loại quản lý, không cho phép xuất khẩu tất cả các chủng loại hàng dệt may vào Hoa kỳ, không cho phép xuất khẩu tất cả các chủng loại hàng dệt may đi các nước, phạt tiền theo quy định của nhà nước hoặc theo quy định khác của pháp luật. Thông tư liên tịch này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch03/2007/TTLT-BTM-BCN tại đây

tải Thông tư liên tịch 03/2007/TTLT-BTM-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 03/2007/TTLT-BTM-BCN

NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY

VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

 

- Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá Quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và qúa cảnh hàng hoá với nước ngoài;

- Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 14/VPCP-QHQT ngày 14/02/2007 của Văn phòng Chính Phủ về chương trình giám sát hàng dệt may xuất khẩu đi Hoa Kỳ;

Theo đề nghị của Hiệp hội dệt may Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội);

Liên tịch Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Liên Bộ) hướng dẫn việc giám sát xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích thực hiện:

- Nhằm quản lý tốt quá trình tăng trưởng xuất khẩu, tạo lập thị trường xuất khẩu, phát triển ổn định vững chắc, bảo đảm lợi ích lâu dài của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, chống chuyển tải bất hợp pháp và gian lận thương mại.

- Nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu. giảm thiểu các lô hàng có mẫu mã đơn giản, nguyên liệu rẻ, thương hiệu không nổi tiếng, đơn giá xuất khẩu thấp.

- Tăng cường niềm tin của các nhà nhập khẩu lớn, thương hiệu nổi tiếng, khuyến khích khách hàng có đơn hàng giá trị cao.

Trong thời gian chờ nối mạng điện tủ giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan. Liên Bộ tạm thời cấp Giấy phép xuất khẩu (Export License gọi tắt là E/L) cho một số chủng loại hàng dệt may (Cat.) xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

2. Chủng loại hàng áp dụng cấp phép và cơ quan cấp phép:

Bộ Thương mại (thông qua các phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu khu vực được Bộ Thương mại uỷ quyền-Phòng QLXNKKV) cấp E/L cho một số chủng loại hàng dệt may (Cat.) xuất khẩu sang Hoa kỳ theo quy định tại thông báo 0616/BTM-DM ngày 29/12/2006.

Tuỳ theo từng thời kỳ, Liên Bộ có thể điều chỉnh và chuyển sang giám sát theo mã số (HS) và Cat. khi điều kiện cho phép.

2. Đối tượng được cấp E/L:

Thương nhân được cấp E/L phải thoả mãn các điều kiện sau:

2.1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu.

2.2. Thương nhân có năng lực sản xuất hàng dệt may chưa có mã số nhà sản xuất (MID) đăng ký với các Phòng QLXNKKV để được cấp mã số MID.

Khi đăng ký mã số MID, thương nhân phải xuất trình Biên bản kiêm tra năng lực sản xuất do Đoàn kiểm tra liên ngành (Sở Thương mại Thương mại-du lịch chủ trì) tại địa phương đặt cơ sở sản xuất của thương nhân. Phòng QLXNKKV sao gửi Biên bản này cho Bộ Thương mại.

2.2. Đối với thương nhân thương mại không có năng lực sản xuất hàng dệt may phải có hợp đồng ký kết với cơ sở sản xuất và kê khai tên nhà sản xuất/mã số MID của hàng do mình xuất khẩu khi đăng ký xuất khẩu.

Liên Bộ yêu cầu thương nhân truy cập hàng ngày trang mạng của Bộ Thương mại tại www.mot.gov.vn để kịp thời nắm bắt và thực hiện các hướng dẫn của Liên Bộ cho phù hợp với tình hình biến động thường xuyên của ngành hàng dệt may.

 

II. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU

1. Thủ tục đăng ký cấp E/L:

Thương nhân gửi đăng ký kế hoạch xuất khẩu theo từng quý bằng thư điện tử (E-mail) để Liên Bộ tổng hợp Cat., số lượng, đơn giá. Trường hợp đăng ký không qua thư điện tử sẽ dược xử lý sau khi tổng hợp các trường hợp đăng ký hợp lệ qua thư điện tử. Thương nhân có những lô hàng mẫu mã đơn giản, thương hiệu không nổi tiếng, có giá bán thấp dưới mức giá do Liên Bộ tổng hợp theo từng thời kỳ sẽ được Liên Bộ hướng dẫn hiệp thương để quyết định việc xuất khẩu.

Thương nhân xuất khẩu dưới 90% lượng đăng ký theo tháng đề nghị báo cáo bằng thư điện tử cho Liên Bộ để được xem xét cấp E/L trong tháng tiếp theo.

Bộ Thương mại thông báo kế hoạch xuất khẩu của thương nhân cho các Phòng QLXNKKV. Phòng QLXNKKV cấp E/L trên cơ sở đăng ký của thương nhân trước hoặc sau khi giao hàng tuỳ theo nhu cầu của thương nhân.

Trường hợp thương nhân không đăng ký kế hoạch và/hoặc E/L với Bộ Thương mại thì thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan/thiệt hại phát sinh nếu hàng không được thông quan tại cảng Hoa Kỳ.

2. Hồ sơ cấp E/L:

E/L được cấp gồm một (01) bản chính và ba (03) bản sao (được gửi cho thương nhân 01 bản chính và 02 bản sao, Phòng QLXNKKV lưu 01 bản sao. Mẫu E/L theo Phụ lục 1 đính kèm) với Hồ sơ đăng ký cấp E/L như sau:

2.1. Đơn đăng ký cấp E/L theo Phụ lục 2 đính kèm;

2.2. Hợp đồng xuất khẩu hoặc gia công (bản sao có dấu "sao y bản chình" do người đứng đầu thương nhân ký);

2.3. Hợp đồng sản xuất với cơ sở sản xuất trong nước (đối với thương nhân thương mại hoặc với lô hàng đặt gia công ở cơ sở khác);

2.4. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thanh khoản (bản sao có dấu "sao y bản chính" do người đứng đầu thương nhân ký) (nếu có);

2.5. Hoá đơn thương mại

2.6. Chứng từ vận tải (vận tải đơn) (bản sao có dấu "sao y bản chính" do người đứng đầu thương nhân ký) (nếu có).

Trường hợp cần thiết, Phòng QLXNKKV yêu cầu cung cấp thêm tài liệu để xác định xuất xứ hàng hoá.

Đối với các lô hàng xuất khẩu sang Hoa kỳ sản xuất/gia công tại Việt Nam có sử dụng một số bán thành phẩm nhập khẩu thương nhân phải đăng ký trước với Bộ thương mại và chỉ được cấp E/L nếu lô hàng đó đạt tiêu chuẩn xuất xứ Việt nam và phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hoá của Hoa Kỳ. Trường hợp cần thiết lô hàng có thể được Tổ giám sát Liên ngành và cơ quan cấp C/O phối hợp kiểm tra để chống gian lận thương mại.

3. Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, gia công và nhận gia công xuất khẩu:

Việc uỷ thác, nhận uỷ thác và gia công xuất khẩu hàng dệt may được thực hiện theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.

4. Thời gian thực hiện

Liên Bộ cấp E/L cho các lô hàng thuộc các Cat. nêu tại mục 1.2 nói trên rời cảng Việt Nam từ ngày 15/3/2007.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, THANH TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát

Thương nhân gửi ngay đăng ký về Bộ Thương mại theo mẫu quy định tại thông tư này cho quý 2/2007. Báo cáo gửi về Bộ Thương mại bằng thư điện tử về địa chỉ dmhk@mot.gov.vn. Thương nhân chưa gửi kế hoạch đăng ký tháng 3/2007 đề nghị gửi gấp.

Thương nhân cần nghiêm túc thực hiện việc khai bao chi tiết chính xác các đề mục trên E/L và tờ khai xuất khẩu Hải quan đúng về chủng loại hàng, số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu. Thương nhân phải kê khai đúng mã số nhà sản xuất (mã MID) trên các chứng từ xuất và và tờ khai xuất khẩu Hải quan như hướng dẫn tại Thông báo số l059/TM-DM ngày 25/11/2005

Liên Bộ sẽ tăng cường cử các đoàn kiểm tra thực tế nhập khẩu, sản xuất và xuất khẩu của một số thương nhân để thực hiện các quy định của Thông tư này. Đặc biệt, thương nhân có lô hàng giá thấp phải báo cáo chi tiết sản xuất và cấu thành giá trị sản phẩm.

2. Xử lý vi phạm

Thương nhân vi phạm luật pháp, các quy định hiện hành về thực hiện xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ (về xuất xứ hàng hoá, hồ sơ, năng lực sản xuất, chủng loại hàng thực xuất...) sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm như thu hồi E/L, C/O, đến đình chỉ không cấp phép chủng loại quản lý, không cho phép xuất khẩu tất cả các chủng loại hàng dệt may vào Hoa Kỳ, không cho phép xuất khẩu tất cả các chủng loại hàng dệt may đi các nước, phạt tiền theo quy định của nhà nước hoặc theo quy định khác của pháp luật.

Trường hợp vi phạm và hình thức xử lý vi phạm không nêu trên đây sẽ được Liên Bộ xem xét và xử lý cụ thể.

Căn cứ tình hình thực tiễn sản xuất và xuất nhập khẩu, tình hình thị trường quốc tế theo từng thời kỳ, Liên Bộ sẽ có những hướng dẫn, thông báo chi tiết để điều hành xuất khẩu hàng dệt may được phù hợp và hiệu quả.

Thông tư Liên tịch này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

THỨ TRƯỞNG

Bùi Xuân Khu

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

THỨ TRƯỞNG

Lê Danh Vĩnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 1: Mẫu E/L

 

1. shipper/Exporter

EXPORTER LICENSE

 

 

ORIGINAL

(textile and apparel products)

 

 

2. Consignee’s Name & Address

3. Exporter license No.

 

 

4. Origin of Goods

 

 

5. Buyer’s Name & Address (if other than consignee)

 

6. Cat. No.

 

 

 

7. HTS

8. Notify Party

9. Terms of Sale

 

 

10. Terms of Payment

11. Contract No./Purchase Order No.

 

 

12. Additional Transportation Information

 

 

 

 

13. Port of Loading

 

 

14. Final Destination

15. BL/AWB No & Date

 

 

16. Date of Export

17. Marks & Number of Packages

18. Full Description of Goods

19. Quantity

20. F.O.B Unit Price

21. Total F.O.B Value

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

22. Competent authority (Signature and Stamp)

23. Name & Address of Manufacturer:

 

 

 

24. Declaration by Shipper/Exporter

We hereby declare that the above particulars are true and correct

Authorised Signature & Stamp

Name

Date

 

Ghi chú: Mục 7: HTS theo HTS 8/10/12 số của Hoa Kỳ

 

 

 

TÊN THƯƠNG NHÂN

 

 

Số:...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

..... ngày ...... tháng ....... năm....

 

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP E/L

Hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ

 

Tên thương nhân

Địa chỉ:...........................................................Điện thoại:.................................................

Giới thiệu ông/bà:.............................CMTND số:....................., cấp ngày:....................

là cán bộ của thương nhân đến Phòng Quản lý XNK khu vực:.......... làm thủ tục cho hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ với các chi tiết sau:

1. Tên hàng: Chủng loại hàng (Cat.):

2. Số lượng:

3. Đơn giá FOB: Tổng giá trị FOB:

4. Nơi sản xuất/gia công: Mã MID:

5. Ngày xuất khẩu:

6. Cửa khẩu xuất hàng:

Hồ sơ kèm theo:

1. Hóa đơn thương mại số: Ngày:

2. Hợp đồng số: Ngày:

3. Hợp đồng gia công số: Ngày: (dành cho thương nhân thương mại: ký với cơ sở sản xuất hoặc thương nhân đem 1 phần/toàn bộ lô hàng đi gia công ở cơ sở khác)

4. Tờ khai hải quan xuất khẩu (nếu có) số: Ngày:

5. Chứng từ vận tải (nếu có) số: Ngày:

6. Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thanh khoản số: Ngày:

và/hoặc Hóa đơn tài chính mua nguyên phụ liệu số Ngày:

 

Thương nhân cam đoan những kê khai về chi tiết của lô hàng nêu trên là đúng, nếu sai thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đề nghị quí Phòng cấp E/L cho lô hàng trên.

 

Người đứng đầu của thương nhân

(Ký tên và đóng dấu)

 


(Mẫu đăng ký kế hoạch XK các Cat. phải giám sát sang Hoa Kỳ năm 2007)

Tên thương nhân:

Địa chỉ giao dịch:

Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:

Mã số XNK (Mã số Hải quan):

Giấy ĐKKD số: Cấp ngày:

Điện thoại Fax:

Email:

Người liên hệ: Chức vụ:

Đt di động:

Tổng số thiết bị hiện có: Tổng số LĐ:

Phòng QLXNKKV:

Chuyên viên phụ trách tại Ban Dệt may:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số Công văn .... Ngày.....tháng......năm......

 

Kính gửi: BỘ THƯƠNG MẠI

Báo cáo kế hoạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2007

Cat...... (nêu tên Cat – mỗi Cat một bản riêng)

 

theo Thông báo ..... /BTM-DM ngày ........./2006

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tên

công

ty

Địa chỉ

giao

dịch

Phòng

QLXNK

Thiết

bị

Thành

tích

XK

2006

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Ghi

chú

S/lượng

(tá/kg)

Đơn giá

FOB

(USD/tá/kg)

Tổng giá

trị (USD)

S/lượng

(tá/kg)

Đơn giá

FOB

(USD/tá/kg)

Tổng giá

trị (USD)

S/lượng

(tá/kg)

Đơn giá

FOB

(USD/tá/kg)

Tổng giá

trị (USD)

S/lượng

(tá/kg)

Đơn giá

FOB

(USD/tá/kg)

Tổng giá

trị (USD)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi cam đoan số liệu trên là đúng nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU THƯƠNG NHÂN

Báo cáo được gửi bằng thư điện tử cho Liên Bộ - Ban Dệt may (Ký tên, chức danh, đóng dấu)

 

Hướng dẫn điền mẫu:

1- Gửi tệp tin Microsoft Excel bằng tiếng Việt theo chuẩn Unicode, sử dụng chuẩn khác Ban Dệt may không xử lý được

2- Gửi một lần bằng Email (để tổng hợp) đến địa chỉ dmhk@mot.gov.vn

3- Khi gửi bằng thư điện tử: Mỗi Cat gửi một file riêng, phần Subject ghi rõ tên công ty và Cat đăng ký

VD: Công ty CP dệt may Nha Trang – Cat 338/339

4- Số lượng tính theo tá/kg và đơn giá theo USD/tá/kg

5- Các P/O có cùng đơn giá thì ghi tổng số lượng của đơn giá đó

6- Tổng giá trị = Số lượng x đơn giá

7- Đăng ký sai quy định nêu trên không được cập nhập và Liên Bộ không có trách nhiệm báo lại do lượng văn bản quá lớn. Thương nhân tự kiểm tra kỹ văn bản của mình và gửi ngay bản chính điều chỉnh để cập nhập vào đợt sau.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE -
THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 03/2007/TTLT-BTM-BCN

Hanoi, February 28, 2007

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE MONITORING OF GARMENT AND TEXTILE EXPORT TO THE US MARKET

Pursuant to the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding international goods sale and purchase and activities of goods sale and purchase agency, processing and transit with foreign countries;

Pursuant to current regulations on management of goods import and export;
In furtherance of the Prime Minister's instructions in Document No. 14/VPCP-QHQT of February 14, 2007, on the program on the monitoring of garment and textile export to the US market;

At the proposal of the Vietnam Textile and Apparel Association (hereinafter called the Association for short);

The Ministry of Trade and the Ministry of Industry (hereinafter called the two ministries for short) provide guidance on the monitoring of export of some categories of textiles and garments into the US market as follows:

 

I. GENERAL PROVISIONS

1. Purposes of implementation:

- To well manage the process of export growth, establish export markets with sustainable development, ensure long-term benefits for textile and garment exporters, and prevent illegal transshipment and trade frauds.

- To increase the added value of exports, reduce shipments of goods of simple designs, cheap raw materials, unpopular brand names and low export unit prices.

- To raise the confidence of big importers and importers with well-known brand names and encourage customers with large orders.

Pending the connection of the electronic networks between the Trade Ministry and the General Department of Customs, the two ministries shall temporarily grant export licenses (called E/L for short) for a number of categories of textiles and garments exported to the US.

2. Categories requiring licenses and licensing agencies:

The Trade Ministry (through its authorized regional import and export management bureaus) shall grant E/L for some categories of textiles and garments exported to the US in accordance with Notice No. 0616/BTM-DM of December 29, 2006.

The two ministries may adjust these categories and switch to conduct monitoring by HS codes and categories when conditions permits.

3. Subjects to be granted E/L:

To be granted E/L, traders must satisfy the following conditions:

3.1. Having the business registration certificate or investment license under the Law on Foreign Investment in Vietnam, having registered import/export business codes.

3.2. Traders capable of producing textiles and garments but having no manufacturer identification (MID) codes shall register with regional import and export management bureaus in order to be granted those codes.

When registering for a MID code, a trader shall produce the minutes on the inspection of its production capacity, made by an inter-branch inspection team (headed by the provincial/municipal Trade Service or Trade and Tourism Service) of the locality where its production establishment is located. The regional import and export management bureau shall send a copy of this minutes to the Trade Ministry.

3.3. A commercial trader incapable of producing textiles and garments must have a contract with a production establishment and declare the name and MID code of the producer of their exported goods when making export registration.

The two ministries request traders to access the Trade Ministry's website at www.mot.gov.vn every day in order to update constant developments of the textile and garment industry and follow the two ministries' guidance.

II. REGULATIONS ON REGISTRATION AND GRANT OF EXPORT LICENSES

1. Procedures of registration for the grant of E/L

Quarterly, traders shall send their export plan registrations by e-mail to the two ministries for the latter to synthesize categories, volume and unit prices. Registrations sent by other means shall be considered only after valid e-mailed registrations are processed. For traders having goods lots of simple designs, unpopular brand names and selling prices lower than the price recorded by the two ministries in each period, the two ministries shall guide them to hold negotiations to decide on the export of these goods.

A trader who exports less than 90% of the registered volume in a month is requested to e mail a report to the two ministries for consideration and grant of an E/L in the following month.

The Trade Ministry shall notify traders' export plans to regional import and export management bureaus, which shall grant E/L on the basis of traders' registrations before or after goods delivery as requested by traders.

A trader that fails to register its export plan and/or E/L with the Trade Ministry shall take full responsibility for related procedures/arising damage if its shipments cannot be cleared at a US port.

2. Dossiers of application for E/L

An E/L shall be granted with one (01) original and three (03) copies (the original and 02 copies are sent to traders, the other copy is kept at the regional import and export management bureau; the form of E/L is included in Appendix 1 to this Circular (not printed herein). A dossier of application for an E/L consists of:

2.1. An application for E/L, made according to Appendix 2 to this Circular (not printed herein);

2.2. The export contract or processing contract (copy stamped with a "true copy" seal and signed by the head of the trader);

2.3. The production contract signed with a domestic production establishment (for commercial traders or goods lots processed in other establishments);

2.4. The customs declarations of exported goods already liquidated (copies stamped with a "true copy" seal and signed by the head of the trader) (if any);

2.5. Commercial invoices;

2.6. Bills of lading (copies stamped with a "true copy" seal and signed by the head of the trader) (if any).

When necessary, regional import and export management bureaus may require traders to supply more documents in order to determine the origin of goods.

For goods lots which are produced/processed in Vietnam from a number of imported semi-products, before exporting them to the US, traders shall register in advance with the Trade Ministry and will be granted E/L only if these goods lots satisfy criteria on Vietnamese origin and meet US rules of origin. In case of necessity, the inter-branch inspection team and the C/O granting agency may jointly check these goods lots in order to prevent trade frauds.

3. Entrustment of export and undertaking of entrusted export, entrustment of processing and undertaking of entrusted processing

The entrustment of export and undertaking of entrusted export and the entrustment of processing and undertaking of entrusted processing of textiles and garments shall comply with Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006.

4. Implementation time

The two ministries shall grant E/L for shipments of categories specified in Section 1.2 above which depart from a Vietnamese port from March 15, 2007.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION, INSPECTION, SUPERVISION AND HANDLING OF VIOLATIONS

1. Organization of implementation, inspection, supervision

Traders should immediately send to the Trade Ministry their registrations, made according to a set form, for the second quarter of 2007. Reports shall be sent by email to the Trade Ministry at the address dmhk@mot.gov.vn. Traders who have not yet sent their export plans for March 2007 should send these plans as soon as possible.

Traders should correctly declare the categories, volume and the value of actually exported goods in the E/L and the customs declarations of exported goods. They shall provide the MID codes of the goods producers in all export documents and customs declarations of export goods as guided in Notice No. 1059/TM-DM of November 25, 2005.

In order to well implement this Circular, the two ministries shall appoint inspection teams to further examine import, production and export activities of some traders. Particularly, traders having lots of low-price goods shall make detailed reports on the production and the components of the value of products.

2. Handling of violations

Traders who violate the provisions of law and current regulations on the export of textiles and garments to the US (i.e., the origin of goods, dossiers, production capacity, actually exported goods categories, etc.) shall, depending on the seriousness of their violations, be subjected to sanctioning measures as withdrawal of their E/L or C/O, suspension of the grant of licenses for managed categories, ban from export of textiles and garments of all categories to the US market, ban from export of textiles and garments of all categories to other countries, or fines in accordance with state regulations or other provisions of law.

Violations and handing measures other than those mentioned above shall be considered and applied by the two ministries on a case-by-case basis.

The two ministries shall base themselves on the practical situation of production, import and export as well as the international market in each period to provide specific guidance and notifications to ensure proper and effective management of textile and garment export.

This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

 

 





 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 03/2007/TTLT-BTM-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe