Thông tư 08/2001/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 04/2001/TT-TCHQ ngày 21/6/2001 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập tái xuất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 08/2001/TT-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2001/TT-TCHQ |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày ban hành: | 26/10/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 08/2001/TT-TCHQ
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 08/2001/TT-TCHQ
NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ
SỐ 04/2001/TT-TCHQ NGÀY 21/6/2001 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU
VÀ TẠM NHẬP TÁI XUẤT
I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA THÔNG TƯ:
Bổ sung mặt hàng "Gas"
II. THỦ TỤC HẢI QUAN:
1. Sửa đổi đoạn 4 điểm 1.1 mục 1 phần II và đoạn 5 điểm 1.1 mục 1 phần III như sau:
- Nếu doanh nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc (theo quy định TTLT số 77/TM-TCHQ ngày 29/7/1996 của Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan) thì đơn vị phải nộp thêm văn bản phân chia khối lượng này: 01 bản sao.
2. Bỏ quy định tại đoạn 1 điểm 1.2 mục 1 phần II và đoạn 1 điểm 1.2 mục 1, phần III (không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình hợp đồng mua bán ngoại thương bản chính).
3. Sửa đổi đoạn 2 điểm 1.2. mục 1 phần II và đoạn 2 điểm 1.2 mục 1 phần III như sau:
- Văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc văn bản doanh nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc: bản chính (để đối chiếu với bản sao và lập phiếu trừ lùi số lượng).
4. Bổ sung vào mục 2 phần II như sau:
Thời điểm đăng ký tờ khai: là ngày bắt đầu bơm xăng dầu nhập khẩu từ phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa. Nếu ngày bắt đầu bơm xăng dầu là ngày chủ nhật, ngày lễ, ngày tết thì việc đăng ký tờ khai thực hiện vào ngày làm việc ngay sau ngày nghỉ đó.
5. Bổ sung vào đoạn cuối điểm 5.2, mục 5, phần II như sau: "Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, dung tích kho, bồn bể chứa, thẻ kho, thẻ bồn, thẻ bể cho Hải quan làm thủ tục nhập khẩu".
6. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu điểm 6.3 mục 6, phần II như sau: "Hải quan thực hiện việc khấu trừ lượng hàng được phép nhập khẩu vào lượng hàng tạm nhập khẩu và tính thu thuế nhập khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thu khác (nếu có). Thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, thu chênh lệch giá áp dụng theo ngày đăng ký tờ khai tạm nhập khẩu và thời hạn nộp thuế đối với lượng hàng chuyển đổi loại hình nhập khẩu này theo đúng quy định hiện hành về hàng nhập khẩu kinh doanh (30 ngày) kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập khẩu. Doanh nghiệp không nộp thuế đúng thời hạn phải chịu phạt chậm nộp và các hình thức xử lý vi phạm khác theo đúng quy định hiện hành".
7. Bổ sung điểm 3.2, mục 3 phần III như sau:
Tái xuất bằng xe téc, xe bồn đi qua cửa khẩu đường bộ. Lượng xăng dầu được xác định căn cứ vào đồng hồ đo khi bơm xăng dầu vào téc, bồn xe vận chuyển. Nếu xe vận chuyển không có đồng hồ đo thì căn cứ chứng thư giám định để xác định khối lượng.
Ở những nơi không có tổ chức giám định thì khối lượng xăng dầu được xác định bằng Barem phương tiện vận chuyển đã được các cơ quan kiểm định cấp giấy chứng nhận.
8. Sửa đổi điểm 3.3, mục 3 phần III như sau:
- Lượng dầu bán cho doanh nghiệp chế xuất được xác định bằng đồng hồ đo khi bơm từ kho lên phương tiện vận chuyển và khi bơm từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể của doanh nghiệp mua. Nếu bồn, bể của doanh nghiệp mua dầu không có đồng hồ đo thì lượng dầu được xác định bằng cân, Barem hoặc thiết bị đo lường khác theo quy định của Pháp luật.
- Dầu cung ứng cho tàu biển nước ngoài được xác định như sau: Dầu bơm từ kho, bồn chứa xuống phương tiện vận chuyển được xác định bằng đồng hồ đo của kho chứa trên đất liền. Dầu bơm từ phương tiện vận chuyển sang tàu biển nước ngoài được xác định bằng một trong các phương pháp: Giám định, Barem hoặc đồng hồ đo tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng tàu, phù hợp thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này.
9. Bỏ quy định về niêm phong hải quan đối với đồng hồ đo tại điểm 3.4 mục 3 phần III.
10. Việc xuất khẩu dầu cho doanh nghiệp khu chế xuất phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các nội dung khác quy định tại Thông tư 04/2001/TT-TCHQ ngày 21/6/2001 của Tổng cục Hải quan không thay đổi.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây