Quyết định 1966/QÐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1966/QÐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1966/QÐ-TCHQ |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 10/07/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1966/QĐ-TCHQ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
----------------------------
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
QUY TRÌNH KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH XẾP, DỠ, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ TẠI CỬA KHẨU
Việc kiểm tra hàng hóa do Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu thực hiện bằng máy soi và các thiết bị kỹ thuật khác.
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ vào nguồn tin hiện có tại thời điểm đánh giá, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;
Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Đối với trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ đưa ra Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu, công chức hải quan của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu căn cứ thông tin số hiệu container, số hiệu kiện trên tờ khai xuất khẩu, lập Danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt để thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng cập nhật kết quả soi chiếu trên Hệ thống, công chức kiểm tra thực hiện ghi nhận kết quả trên Hệ thống máy soi. Trường hợp xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm, ngoài việc ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống máy soi, thực hiện in hình ảnh đã đánh dấu dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống máy soi và ghi rõ nội dung nghi ngờ trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này);
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra để thông quan hàng hóa hoặc xử lý vi phạm (nếu có).
Việc kiểm tra có thể thực hiện tại địa điểm kiểm tra hàng hóa trong khu vực cảng, cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung ngoài khu vực cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan quản lý Chi cục Hải quan cửa khẩu.
a.2.1.1) Căn cứ Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi (theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quy trình này) do bộ phận soi chiếu chuyển đến, công chức giám sát có trách nhiệm theo dõi và nhận biết tờ khai có hàng hóa thuộc container, kiện hàng có dấu hiệu nghi vấn khi người khai hải quan thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Phần V Quy trình này;
a.2.1.2) Ngay khi phát hiện tờ khai có hàng hóa thuộc container, kiện hàng có dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra, xác nhận hàng qua khu vực giám sát, công chức căn cứ các dấu hiệu nghi vấn tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi đề xuất Chi cục trưởng cho phép thực hiện tiếp các thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc kiểm tra dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy trình này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm trong việc sử dụng thông tin tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi.
Sau khi thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm b.5 khoản 2 Điều 3 Quy trình này, thực hiện xử lý kết quả như sau:
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ tình hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thể giao việc bằng văn bản cho Lãnh đạo Đội (nếu có) thực hiện việc phân công công chức kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan;
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ xác định tự động, công chức hải quan căn cứ quy định hiện hành để xác định hàng hóa thuộc diện niêm phong hoặc không phải niêm phong.
Riêng các vướng mắc do doanh nghiệp phản ánh dưới đây, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý như sau:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện tra cứu thông tin hồ sơ doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin Quản lý rủi ro (Mục 5.1.1) và thực hiện như sau:
a.2.1.1) Mã số thuế của doanh nghiệp;
a.2.1.2) Tên doanh nghiệp;
a.2.1.3) Nội dung xử lý: nêu rõ nội dung cần xử lý (Ví dụ: Tên doanh nghiệp trên Hệ thống không thống nhất với tên doanh nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm thực hiện trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan cung cấp đủ các chứng từ quy định;
Ngay sau khi nhận được thông tin từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (thông qua fax, bảng kê), các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền nhưng Hệ thống không cảnh báo kiểm tra thực tế hàng hóa và phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển ngay thông tin về đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong ngày đăng ký tờ khai hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp.
Ngay sau khi nhận được thông tin của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, các đơn vị liên quan thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ hải quan là việc thực hiện kiểm tra chi tiết, toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ngay sau khi nhận đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng, các chỉ dẫn nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thông qua Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi, thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs (nếu có), công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trong quá trình kiểm tra lưu ý những nội dung sau:
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container, (nhận biết thông qua tiêu chí “Mã hiệu phương thức vận chuyển” và/hoặc “Số lượng container”), công chức hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu Danh sách container khai báo trên Hệ thống VNACCS (thông qua nghiệp vụ HYS) và Hệ thống e-Customs (trên Tab “Danh sách container khai kèm tờ khai” của thông tin tờ khai). Sau khi kiểm tra, thực hiện xử lý kết quả như sau:
Việc ghi nhận tại tiêu chí này phải đảm bảo đúng hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ví dụ: Đối với loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ, tại tiêu chí “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” phải khai là “#&XKTC”; đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại phải khai tương ứng là #&1, #&2…;
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS, không ghi nhận trên Mục I Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Phiếu ghi kết quả kiểm tra), cụ thể như sau:
Trường hợp người khai hải quan sử dụng bảo lãnh riêng để khai báo nhưng số tiền thuế phải nộp do cơ quan hải quan xác định lớn hơn số tiền thuế do người khai hải quan khai báo thì thông báo cho người khai hải quan số tiền thuế phải nộp và hướng dẫn người khai hải quan lựa chọn 1 trong 3 phương thức thanh toán sau:
(1) Sử dụng bảo lãnh riêng mới tương ứng với số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định; hoặc
(2) Khai báo việc nộp thuế bằng phương thức nộp thuế ngay thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A); hoặc
(3) Trường hợp người khai hải quan lựa chọn sử dụng bảo lãnh riêng đã khai báo với cơ quan hải quan và nộp ngay số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền khai báo với số tiền do cơ quan hải quan xác định thì người khai khai báo lại phương thức nộp thuế ngay (chuyển từ mã xác định thời hạn nộp thuế là mã “A” chuyển thành mã “D”) thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01. Quyết định ấn định thuế do cơ quan hải quan ban hành và gửi đến người khai hải quan phải ghi rõ thông tin liên quan đến bảo lãnh riêng và số tiền nộp thuế phải nộp ngay.
Trường hợp người khai hải quan sử dụng bảo lãnh riêng để khai báo nhưng số tiền thuế phải nộp do cơ quan hải quan xác định nhỏ hơn với số tiền thuế do người khai hải quan khai báo thì thông báo cho người khai hải quan số tiền thuế phải nộp thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A).
Nếu quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc bổ sung hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo và còn trong thời hạn hiệu lực của tờ khai mà người khai hải quan có văn bản khẳng định những nội dung khai là đúng và không thực hiện khai bổ sung tờ khai thì xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp phải ấn định thuế, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 Phần IX Quy trình này;
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai không quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 4 và Điều 11 Quy trình này.
Hệ thống chuyển tờ khai sang Bước 4 (Điều 9 Quy trình này).
Căn cứ đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan ghi nhận tại tờ khai hải quan (nếu sử dụng bảo lãnh khai báo tại tiêu chí “Mã lý do đề nghị BP”, nếu nộp thuế thì ghi nhận đề nghị giải phóng hàng tại ô “Chi tiết khai trị giá”) hoặc văn bản đề nghị giải phóng hàng của người khai hải quan và các quy định về các trường hợp được giải phóng hàng, công chức đề xuất cho phép giải phóng hàng trên Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ. Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt thực hiện như sau:
- Hoàn thành việc kiểm tra cho phép giải phóng hàng thông qua nghiệp vụ CEA (lần 1);
- Sau khi giải phóng hàng, căn cứ các quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, nếu thuộc trường hợp thông quan thì công chức thực hiện nghiệp vụ CEA (lần 2) để hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan; nếu thuộc trường hợp ấn định thuế, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 Phần IX Quy trình này.
- Khi người khai hải quan đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, công chức cập nhật quyết định giải phóng hàng trên Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng B. Giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra - Giải phóng hàng);
- Sau khi giải phóng hàng, căn cứ các quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”. Nếu thuộc trường hợp thông quan thì công chức thực hiện nghiệp vụ CEA/CEE trên Hệ thống để hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan; nếu thuộc trường hợp ấn định thuế, công chức hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 Phần IX Quy trình này.
Căn cứ văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC) hoặc văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đề nghị đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan kiểm tra thông tin khai báo với các điều kiện cho phép đưa hàng về bảo quản quy định tại Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm tra, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt trên Hệ thống và thông báo cho người khai hải quan như sau:
Riêng trường hợp người khai hải quan thuộc danh sách doanh nghiệp vi phạm không được đưa hàng về bảo quản nhưng hàng hóa không thể thực hiện việc kiểm tra tại cửa khẩu, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành như hướng dẫn tại điểm b.3.3.2 khoản 2 Điều này.
- Đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt đưa hàng về bảo quản tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, trong đó ghi nhận cụ thể căn cứ chấp nhận đưa hàng về bảo quản;
- Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”, thông báo cho người khai hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản tại ô “Chỉ thị của Hải quan” trên Tờ khai hải quan thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B). Nội dung thông báo phải ghi cụ thể tên, địa chỉ của địa điểm cho phép đưa hàng về bảo quản;
- Cập nhật quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản tại Hệ thống e-Customs (thông qua chức năng B. Giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản /đưa hàng về địa điểm kiểm tra - Đưa hàng về bảo quản).
Trường hợp khi thực hiện cập nhật quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản tại Hệ thống e-Customs mà Hệ thống cảnh báo doanh nghiệp thuộc danh sách không được phép đưa hàng về bảo quản thì công chức thực hiện kiểm tra lại các thông tin để tiếp tục hoặc không tiếp tục thực hiện chuyển trạng thái tờ khai thành “Đưa hàng về bảo quản”. Nếu lựa chọn không tiếp tục thực hiện việc chuyển trạng thái tờ khai thành “Đưa hàng về bảo quản” thì báo cáo Chi cục trưởng, sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”, thông báo cho người khai hải quan về việc không cho phép Đưa hàng về bảo quản tại ô “Chỉ thị của Hải quan” trên Tờ khai hải quan thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B). Nội dung thông báo phải ghi cụ thể lý do không cho phép đưa hàng về bảo quản.
- Sau khi có kết quả kiểm tra do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan (sử dụng thông tin đến trước), công chức kiểm tra, đối chiếu với thông tin khai trên tờ khai hải quan, nếu lô hàng đủ điều kiện được phép nhập khẩu, công chức hải quan bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B) (tiêu chí “Số của giấy phép”) và hoàn thành kiểm tra điều kiện thông quan bằng nghiệp vụ CEA; nếu lô hàng không được phép nhập khẩu tiến hành xử lý theo quy định hiện hành.
Trường hợp người khai hải quan nộp kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành không đúng thời hạn quy định thì công chức hải quan tiến hành lập Biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà người khai hải quan không thực hiện nộp kết quả, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hải quan nơi có địa điểm bảo quản để kiểm tra. Trình tự kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp khi kiểm tra xác định doanh nghiệp bỏ trốn, doanh nghiệp bỏ địa chỉ, doanh nghiệp giải thể, phá sản...) thì chuyển thông tin cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thuế nội địa, cơ quan công an để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời ghi nhận thông tin về kết quả kiểm tra và văn bản thông báo cho các đơn vị liên quan trên Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống bằng nghiệp vụ PAI/PEA (Mã lý do hủy: MID).
Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp hàng hóa phải tái chế: cơ quan hải quan theo dõi thời hạn doanh nghiệp đăng ký tái chế với cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Trường hợp hàng hóa sau khi tái chế đáp ứng điều kiện nhập khẩu, công chức hải quan tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định;
- Đối với trường hợp hàng hóa phải tái xuất/tiêu hủy: giám sát người khai hải quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy hàng hóa theo kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành. Sau khi người khai hải quan thực hiện việc tái xuất, tiêu hủy, công chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất, tiêu hủy hàng hóa trên Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống bằng nghiệp vụ PAI/PEA (Mã lý do hủy: MID).
- Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu về kiểm tra chuyên ngành, buộc phải tái xuất/tiêu hủy phần không đạt yêu cầu thì thông báo cho người khai hải quan về lượng hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B) và ghi nhận vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”. Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu thông quan cho lượng hàng đạt yêu cầu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung tờ khai chỉ bao gồm lượng hàng hóa đã đạt yêu cầu kiểm tra chuyên ngành. Căn cứ vào thông tin bổ sung tờ khai, công chức hải quan kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt trên Hệ thống. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thực hiện CEA để hoàn thành kiểm tra, tiếp tục theo dõi lượng hàng phải tiêu hủy/tái xuất ngoài Hệ thống.
Trường hợp phải tái xuất thì hướng dẫn người khai hải quan mở tờ khai hải quan xuất khẩu đối với lượng hàng không đạt yêu cầu kiểm tra chuyên ngành (theo loại hình “xuất khẩu hàng đã nhập khẩu”). Sau khi người khai hải quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy, công chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất/tiêu hủy hàng hóa tại tờ khai nhập khẩu ban đầu trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ CNO/CNO11 (ghi rõ số văn bản tiêu hủy/buộc tái xuất của cơ quan quản lý chuyên ngành và số tờ khai hải quan xuất khẩu đối với trường hợp tái xuất).
Đối với những hồ sơ do Bước 3 (Điều 8 Quy trình này) chuyển về do kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người khai hải quan và hàng hóa thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra hồ sơ thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A). Nếu quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện việc bổ sung hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo và còn trong thời hạn hiệu lực của tờ khai mà người khai hải quan có văn bản khẳng định những nội dung khai là đúng và không thực hiện khai bổ sung tờ khai thì công chức hải quan thực hiện việc bổ sung và ấn định thuế như đã hướng dẫn tại điểm b.1.1 khoản 2 Điều này và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;
Đối với tờ khai phải kiểm tra thực tế hàng hóa mà địa điểm kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nằm ngoài khu vực lưu giữ hàng hóa, công chức Bước 2 thực hiện như sau:
Sau khi có ý kiến phê duyệt của Chi cục trưởng, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm d khoản này.
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIB trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Trong đó lưu ý tại ô số 2 phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng...) và ghi “các mặt hàng ...xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về...”; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”. Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý, công chức kiểm tra đề xuất xử lý tại ô số 3 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại số 5 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật ý kiến đề xuất tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt ý kiến đề xuất thì thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra; đề xuất tăng tỷ lệ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý tại ô số 3 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống.
Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Công chức căn cứ theo chỉ đạo của Chi cục trưởng để tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hải quan (nếu có) và tiếp tục ghi nhận kết quả kiểm tra vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định.
Trường hợp không thực hiện được việc cập nhật, trao đổi thông tin qua Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC để bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm tiếp thủ tục theo quy định.
Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển trên Hệ thống e-Customs đối với trường hợp lập Biên bản bàn giao trên thống, hoặc thông tin hồi báo thông qua bản fax Biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị ngân hàng thương mại chuyển tiền nộp thuế nhưng không cùng địa bàn làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, người nộp thuế có thể xuất trình bản chính giấy nộp tiền cho cơ quan hải quan nơi ngân hàng chuyển tiền, cơ quan hải quan này có trách nhiệm kiểm tra thông tin giấy nộp tiền và thông báo (bằng Email, fax) cho đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để kịp thời thông quan hàng hóa;
Để xác định Hệ thống Kế toán tập trung không kết nối với Hệ thống VNACCS, đề nghị các Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai liên hệ với bộ phận Help Desk của Tổng cục Hải quan trước khi thực hiện các thao tác trên Hệ thống. Bộ phận Help Desk kiểm tra và thông báo sự cố trên Hệ thống e-Customs.
Trường hợp đủ căn cứ để xác định Hệ thống Kế toán tập trung không kết nối với Hệ thống VNACCS, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai giao cho một hoặc một nhóm công chức thực hiện nghiệp vụ RCC trên Hệ thống VNACCS để xác nhận tờ khai đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và mở sổ theo dõi số lượng tờ khai đã thực hiện.
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ RCC có trách nhiệm:
Sau khi KBNN có bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN chuyển sang, công chức được giao nhiệm vụ thuộc bộ phận quản lý thuế thực hiện cập nhật, hạch toán theo quy định.
Các Chi cục Hải quan tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối tượng phải thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Các Chi cục Hải quan thực hiện điều chỉnh âm lệ phí phải thu thủ công đối với những tờ khai không thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan trên Hệ thống Kế toán tập trung. Cách nhập liệu bằng chức năng “2. Nhập liệu\N. Quản lý lệ phí nộp sau\4. Nhập chứng từ điều chỉnh lệ phí”.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phân công công chức thực hiện việc rà soát và xuất thông báo lệ phí thu hộ các Hiệp hội thủ công trên Hệ thống Kế toán tập trung thông qua chức năng “2. Nhập liệu\N. Quản lý lệ phí nộp sau\1. Nhập thông báo lệ phí” cho các tờ khai có phát sinh lệ phí thu hộ hàng tháng.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và người khai hải quan rà soát số phải thu và số đã thu trước ngày 10 tháng sau.
Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi, quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông qua”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao gồm cả kết quả kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai không thể tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Bước 2 đề xuất Chi cục trưởng đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên Hệ thống VCIS. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện như sau:
Phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đối với yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa từ những Chi cục Hải quan khác và chỉ đạo hình thức, mức độ kiểm tra theo đúng yêu cầu của Chi cục Hải quan đó trên Hệ thống e-Customs.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai không thể tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Bước 2 đề xuất Chi cục trưởng đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên Hệ thống VCIS. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện như sau:
Công chức được phân công tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung trên văn bản của người khai hải quan (mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung khai bổ sung, công chức thực hiện như sau:
Công chức được phân công tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đối chiếu với thông tin khai báo trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ IAD. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung bằng văn bản. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung khai bổ sung, công chức sử dụng nghiệp vụ CAM để thông báo kết quả xử lý đến người khai hải quan;
Trường hợp tờ khai mới hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE), chưa được cấp phép thông quan thì ghi nhận việc bổ sung trên Hệ thống e-Customs trước, sau khi tờ khai được cấp phép thông quan, sử dụng chức năng CNO/CNO11 để ghi nhận trên Hệ thống.
Riêng đối với việc sửa tiêu chí “Số vận đơn” trên tờ khai nhập khẩu, công chức thực hiện thêm việc cập nhật lại tất cả các số vận đơn theo đúng thứ tự đã khai báo trên tờ khai (bao gồm có sửa đổi và không sửa đổi) vào thông tin tờ khai tại chức năng “N. Nhập bổ sung thông tin sửa tờ khai (Hệ thống không hỗ trợ)” làm cơ sở để đối chiếu với Danh sách container.
Sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt hủy tờ khai theo quy định công chức được giao nhiệm vụ thực hiện như sau:
Sau khi hủy tờ khai, thực hiện hủy tiền thuế (nếu có) trên Hệ thống KTT (thông qua chứng từ ghi sổ H3).
Căn cứ giấy đề nghị điều chỉnh thuế theo mẫu C.1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính do người khai hải quan nộp, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện:
Đối với hồ sơ hủy hợp lệ thì thực hiện thêm những công việc sau đây:
Chi cục trưởng quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát dựa trên đề xuất của công chức và các nguồn thông tin khác quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
Căn cứ thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung được ghi nhận, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức thực hiện xử lý thông tin dừng thông quan như sau:
Chi cục trưởng căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra của lô hàng do Chi cục trưởng ra quyết định dừng chuyển đến trên Hệ thống, phân công và thông báo hình thức, mức độ kiểm tra tương ứng cho công chức kiểm tra bổ sung ngoài Hệ thống.
Công chức hải quan được phân công kiểm tra bổ sung thực hiện kiểm tra hồ sơ/kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
Kết quả vi phạm (nếu có) được ghi nhận bằng biên bản và xử lý như sau:
Kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan được thông báo cho các đơn vị liên quan. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro.
Tờ khai lỗi là các tờ khai không thể thao tác các nghiệp vụ trên Hệ thống mà không xác định được lý do.
Yêu cầu người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ sửa tờ khai trong thông quan (nghiệp vụ IDA01). Lưu ý các thông tin khai báo như tờ khai ban đầu, chỉ bổ sung trong chỉ tiêu “Phần ghi chú” nội dung “Sửa theo yêu cầu của cơ quan hải quan”.
Cơ quan hải quan sau khi tiếp nhận tờ khai sửa thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU, DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Công chức/nhóm công chức được phân công chủ động khai thác, thu thập thông tin về các tổ chức, cá nhân hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục từ các nguồn cụ thể sau:
Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất xuất khẩu thì thực hiện tiếp nhận 02 bản chính theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC và thực hiện các công việc sau:
Trên cơ sở báo cáo của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan có công văn (gửi kèm thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân) đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn nơi tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất do Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan quản lý trong đó nêu rõ thời gian thực hiện phù hợp với quy định tại Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được đề nghị kiểm tra cơ sở sản xuất giao 01 Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra, lập Biên bản và gửi Biên bản cho Chi cục Hải quan quản lý tổ chức, cá nhân hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu để kết luận, cập nhật vào Hệ thống.
Sau khi tiếp nhận công chức được giao nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì kiểm tra đối chiếu thông tin trên báo cáo quyết toán với thông tin chi tiết lượng hàng hóa trên Hệ thống của cơ quan hải quan.
Trên cơ sở đề xuất của Chi cục Hải quan quản lý hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để quyết định việc kiểm tra chậm nhất 15 ngày khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị liên quan trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra phù hợp với quy định tại Điều 25 Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính và thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện;
Việc kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại điểm b.2 khoản này phải phù hợp với nguồn lực tại đơn vị và chu kỳ kiểm tra đánh giá không quá 05 năm đối với một tổ chức, cá nhân.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP
Trong quá trình thực hiện thủ tục tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trường hợp người khai hải quan có đề nghị gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, thay đổi số lượng hàng hóa trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hoặc số lượng xuất khẩu, nhập khẩu thực tế thông qua việc gửi thông tin Tờ khai bổ sung thông tin quản lý hàng TNTX, TXTN (bằng nghiệp vụ TIB/TIA) thì công chức được phân công thực hiện như sau:
Sau khi hủy tờ khai theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan thực hiện việc hủy lượng hàng như sau:
Sau khi hủy tờ khai theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan thực hiện khôi phục lượng hàng như sau:
Lưu ý: Việc khôi phục lượng hàng trên tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống chỉ có thể thực hiện được trong vòng 6 ngày làm việc kể từ ngày lượng hàng trên tờ khai tạm nhập hoặc tạm xuất đã được trừ hết. Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khôi phục số lượng theo yêu cầu thực tế, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai báo hải quan trên tờ khai hải quan giấy. Sau khi thông quan cho tờ khai hải quan giấy, cập nhật số tờ khai hải quan giấy thay thế cho tờ khai tái xuất hoặc tái nhập vào tờ khai hải quan tạm nhập hoặc tạm xuất ban đầu thông qua nghiệp vụ CNO/CNO11. Việc theo dõi lượng hàng tái xuất thực hiện ngoài Hệ thống.
Việc giám sát hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V quy trình này đối với từng phương thức vận chuyển tương ứng.
Riêng đối với tờ khai tái xuất của loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng chưa xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống mà người khai hải quan có nhu cầu thay đổi địa điểm xuất hàng (thay đổi tiêu chí “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai), cửa khẩu xuất; xuất khẩu từng phần theo các địa điểm xuất hàng hoặc cửa khẩu xuất khác nhau thì thực hiện như sau:
Trường hợp sau khi đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan tại địa điểm xuất hàng nhưng người khai hải quan chỉ xuất khẩu được một phần của lô hàng tại địa điểm xuất hàng đã đăng ký trên tờ khai, phần còn lại sẽ được xuất khẩu tại địa điểm xuất hàng khác thì thực hiện như sau:
Trường hợp sau khi đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan tại địa điểm xuất hàng nhưng người khai hải quan chỉ xuất khẩu được một phần của lô hàng tại địa điểm xuất hàng đã đăng ký trên tờ khai, phần còn lại sẽ được xuất khẩu tại địa điểm xuất hàng thuộc một cửa khẩu xuất khác thì thực hiện như sau:
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA RA, LƯU GIỮ TRONG ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN; PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NEO ĐẬU, DỪNG ĐỖ TRONG ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
Trường hợp chưa có Hệ thống kết nối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng: giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan xây dựng quy chế phối hợp giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để triển khai Quy trình này.
Trường hợp đã có Hệ thống kết nối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, công tác giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Người khai hải quan in danh sách container, danh sách hàng hóa khi đã đáp ứng các điều kiện tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, công chức hải quan in danh sách container hoặc danh sách hàng hóa khi người khai hải quan hoặc người vận chuyển yêu cầu.
Tại những Chi cục Hải quan cửa khẩu đã được trang bị Hệ thống camera giám sát, công tác giám sát hải quan thực hiện theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, cửa khẩu vào nội địa gồm hàng hóa quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực cảng chưa làm thủ tục hải quan được đề nghị đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi, cửa khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, cửa khẩu gồm hàng hóa nhập khẩu đủ điều kiện được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Trong trường hợp có thông tin hàng hóa chưa tập kết trong khu vực giám sát hải quan, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra và xử lý theo quy định hiện hành.
Lưu ý: đối với hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng không, công chức hải quan chỉ căn cứ vào chứng từ do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và thông tin trên Hệ thống để xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
Trường hợp thông tin về trọng lượng hàng hóa trên Hệ thống, các chứng từ do người khai hải quan xuất trình có sự chênh lệch bất thường với thông tin về trọng lượng hàng hóa trên các chứng từ khác do cơ quan hải quan thu thập được và lô hàng có khả năng vi phạm pháp luật, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy trình này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng trong trường hợp không phát hiện vi phạm.
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, công chức hải quan không thực hiện được việc kiểm tra, xác nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
Công chức hải quan tại cửa khẩu xuất kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình:
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, công chức hải quan không thực hiện được việc kiểm tra, xác nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
Công chức hải quan tại cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan đã có xác nhận thông quan, giải phóng hàng của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan với thực tế tình trạng bên ngoài hàng hóa xuất khẩu:
Trường hợp không thực hiện được việc lập Biên bản bàn giao trên Hệ thống thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển, công chức hải quan sử dụng máy đọc mã vạch kiểm tra thông tin mã vạch in trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình (không đối chiếu thực tế hàng hóa nhập khẩu):
Trường hợp tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát, thực hiện xác nhận trên Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển. Cơ quan hải quan lưu Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển đã có xác nhận, lập sổ theo dõi và cập nhật vào Hệ thống khi Hệ thống được phục hồi.
Công chức hải quan kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình:
Trường hợp không thực hiện được việc lập Biên bản bàn giao trên Hệ thống thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát, thực hiện xác nhận trên Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển. Cơ quan hải quan lưu Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển đã có xác nhận, lập sổ theo dõi và cập nhật vào Hệ thống khi Hệ thống được phục hồi.
Công chức hải quan tại cửa khẩu nhập kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan đã có xác nhận đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan với thực tế tình trạng bên ngoài hàng hóa nhập khẩu.
Trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép những lô hàng đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan, công chức hải quan thực hiện:
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Tiếp nhận và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (tham chiếu thông tin tờ khai trên Hệ thống bằng nghiệp vụ ITF) (lưu ý kiểm tra Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu và/hoặc Bản kê hàng hóa khai kèm theo Tờ khai vận chuyển độc lập tại file HYS); thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng (nếu có) thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
Trên cơ sở phê duyệt tờ khai vận chuyển của công chức hải quan, Hệ thống tự động gửi Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho người khai hải quan và chuyển tờ khai sang Bước 3.
Căn cứ Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê hàng hóa kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có), công chức giám sát sử dụng thiết bị mã vạch kiểm tra mã vạch in trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (trang 4); kiểm tra, đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và thực tế tình trạng bên ngoài hàng hóa, kiểm tra trạng thái tờ khai hải quan để xác định hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát. Trường hợp phần mềm đọc mã vạch gặp sự cố hoặc chưa được trang bị phần mềm đọc mã vạch, công chức hải quan tra cứu thông tin Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển trên Hệ thống thông qua việc nhập số tờ khai vận chuyển độc lập tại nghiệp vụ ITF.
Sau khi kiểm tra, thực hiện xử lý kết quả kiểm tra như sau:
Trường hợp không thể niêm phong, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa (nếu cần thiết), niêm phong Biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có) giao người khai hải quan xuất trình cùng Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và Bản kê hàng hóa (nếu có) tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến.
Trường hợp khi thực hiện niêm phong, cơ quan hải quan phát hiện nhầm lẫn về số container, số chì hãng vận chuyển (nếu có) thì công chức được giao nhiệm vụ thực hiện sửa trực tiếp trên Bản kê hàng hóa kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển theo đúng thực tế hàng hóa, ký tên, đóng dấu công chức tại nội dung sửa đổi và thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo theo trình tự tại điểm c.1.2 Khoản này.
Khi hàng hóa đến điểm đích ghi trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, công chức được phân công thực hiện việc tiếp nhận thông tin, kiểm tra Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xác nhận thông tin hàng hóa đến đích (nghiệp vụ BIA) trên Hệ thống trực tiếp tại địa điểm giám sát hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm bố trí công chức và trang thiết bị đảm bảo việc xác nhận trên Hệ thống. Việc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng xác nhận điện tử, công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển khi hàng hóa qua khu vực giám sát và fax cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất.
Căn cứ thông tin khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống và các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung do người khai hải quan nộp, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:
Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung/khai hủy với thông tin khai báo trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ ITF (tiêu chí “Loại hủy bỏ”: COR - khai bổ sung; CAN - hủy); thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng (nếu có) thông qua Màn hình quản lý quá trình xử lý tờ khai vận chuyển ICE và đề xuất Chi cục trưởng không chấp nhận/chấp nhận thông tin khai bổ sung/khai hủy bằng văn bản và thông báo cho người khai hải quan như sau:
Quy trình thủ tục hải quan với hàng hóa khai tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện như quy định đối với thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng đã quy định tại quy trình này.
Việc giám sát hàng hóa khai tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện theo từng phương thức vận chuyển tương ứng hướng dẫn tại Phần V quy trình này, không thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi (BOA) và thông tin hàng hóa vận chuyển đến (BIA) trên Hệ thống.
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, RA KHO NGOẠI QUAN, KHO CFS
Trường hợp sử dụng biên bản bàn giao giấy, tiếp nhận Biên bản bàn giao giấy do Chi cục Hải quan cửa khẩu gửi đến;
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa với thông tin trên Biên bản bàn giao;
Trường hợp chưa xác nhận được trên Hệ thống thì ký tên, đóng dấu công chức, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến trên Biên bản bàn giao và fax Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi trong ngày để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan;
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn tại Điều 41 Phần VI Quy trình này. Khi thực hiện lưu ý:
Quá 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết, phối hợp theo dõi, đồng thời giám sát lô hàng đến khi thực xuất khẩu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp sau khi đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan tại địa điểm xuất hàng nhưng người khai hải quan chỉ xuất khẩu được một phần của lô hàng tại địa điểm xuất hàng đã đăng ký trên tờ khai, phần còn lại sẽ được xuất khẩu tại địa điểm xuất hàng khác thì thực hiện như sau:
Trường hợp sau khi đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan tại địa điểm xuất hàng nhưng người khai hải quan chỉ xuất khẩu được một phần của lô hàng tại địa điểm xuất hàng đã đăng ký trên tờ khai, phần còn lại sẽ được xuất khẩu tại địa điểm xuất hàng thuộc một cửa khẩu xuất khác thì thực hiện như sau:
Lưu ý, khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan vào khu phi thuế quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan phải niêm phong và lập Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa ra kho CFS như đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan để vận chuyển vào nội địa theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Quy trình này.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHAI HẢI QUAN TRÊN TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY
Công chức thực hiện phải ký, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm khi xác nhận các nội dung “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản”, “Thông quan”, “Hàng chuyển cửa khẩu”, “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào các ô tương ứng trên tờ khai hải quan và các nội dung ghi chép bổ sung tại ô “Ghi chép khác”.
Căn cứ tình hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thể giao việc bằng văn bản cho Lãnh đạo Đội (nếu có) thực hiện việc phân công công chức kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan;
Sau khi tiếp nhận đủ bộ hồ sơ hải quan theo quy định công chức tiếp nhận thực hiện như sau:
Lưu ý: Trường hợp này Chi cục trưởng không phải ký duyệt trên Phiếu yêu cầu nghiệp vụ khi trả cho người khai hải quan.
Trường hợp có đủ cơ sở để xác định lô hàng chỉ cần kiểm tra tỷ lệ thì công chức tiếp nhận thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này;
Sau khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh hình thức mức độ kiểm tra, công chức tiếp nhận ghi nhận kết quả phê duyệt tại ô “Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan và chuyển hồ sơ sang Bước 2 (Điều 47 Quy trình này).
Căn cứ vào kết quả phân luồng và hình thức, mức độ kiểm tra đã được ghi nhận trên tờ khai hải quan và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (nếu có), công chức được phân công thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra như sau:
Đối với tờ khai hải quan được phân luồng vàng, trường hợp hàng hóa thuộc diện giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản, công chức hải quan đề xuất vào ô số 4 mục I, Chi cục trưởng phê duyệt vào ô số 5 mục I.
Nếu quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu khai bổ sung mà người khai hải quan không thực hiện bổ sung thì xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Công chức tiếp nhận in 02 tờ khai từ Hệ thống, chuyển người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên và thực hiện ký tên đóng dấu công chức vào ô “xác nhận thông quan” đối với trường hợp thông quan hàng hóa hoặc đóng dấu “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản” đối với trường hợp giải phóng hàng, đưa hàng hóa về bảo quản trên tờ khai hải quan sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và lệ phí theo quy định. Cơ quan hải quan lưu 01 bản, người khai hải quan lưu 01 bản.
Công chức kiểm tra thực tế căn cứ quyết định về hình thức, mức độ kiểm tra trên tờ khai hải quan và Phiếu ghi kết quả kiểm tra (nếu có) thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Lưu ý: Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa, ký hiệu kiện/bao bì, số hiệu container, số niêm phong hãng vận tải (nếu có) với bộ hồ sơ hải quan.
Mô tả tình trạng thực tế của container/kiện vào ô số 2 mục II.A hoặc II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra thực tế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản, công chức hải quan đề xuất vào ô số 3 mục II, Chi cục trưởng phê duyệt vào ô số 5 mục II;
Công chức kiểm tra ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng...) và ghi “các mặt hàng ... xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về…”; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan” tại ô số 3 Mục II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý công chức kiểm tra đề xuất xử lý tại ô số 4 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại số 5 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu công chức thực hiện xử lý vi phạm hoặc trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định (nếu vượt thẩm quyền).
Sau khi tiếp nhận đủ bộ hồ sơ hải quan giấy theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (trong đó tờ khai hải quan theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC), công chức tiếp nhận kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
Sau khi Hệ thống hoạt động trở lại, cập nhật các thông tin tờ khai, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.
QUY TRÌNH KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH TÊN HÀNG, MÃ SỐ HÀNG HÓA, MỨC THUẾ; KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN; KIỂM TRA THUẾ, ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Trường hợp công chức hải quan không thực hiện kiểm tra chi tiết về tên hàng, mã số, mức thuế theo yêu cầu quy định tại Điều 52 Mục 1 Phần IX Quy trình này dẫn đến thất thu thuế, phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế thất thu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc thông tin cung cấp không đầy đủ, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Hàng hóa thực hiện lấy mẫu phân tích để phân loại nêu tại điểm b.2.2 và điểm d.2 Điều 54 Quy trình này, căn cứ kết quả phân loại (Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số phân loại của Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu/các Chi nhánh Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu), công chức cập nhật kết quả phân loại hàng hóa và xử lý như sau:
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống VNACCS và xử lý theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về số chỗ ngồi, nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác;
So sánh, đối chiếu trị giá khai báo với thông tin rủi ro về trị giá tại cơ sở dữ liệu trị giá có sẵn tại thời điểm kiểm tra. Thông tin rủi ro về trị giá là hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá; hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có kết quả thanh tra về trị giá hải quan; hàng hóa nhập khẩu có khoản giảm giá.
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì sử dụng những hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá.
Hàng hóa giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp vẫn không tìm thấy dữ liệu thì mở rộng khoảng thời gian tra cứu.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này;
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu đề nghị tham vấn của người khai hải quan theo hướng dẫn tại điểm c.2.1 khoản 2 Điều 55 Quy trình này, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
Công chức hải quan ở cấp Chi cục thực hiện phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và xử lý như sau:
Công chức tham vấn thu thập thông tin, chuẩn bị các tài liệu liên quan đến lô hàng tham vấn; các thông tin, số liệu nhằm làm rõ các nghi vấn của cơ quan hải quan liên quan đến trị giá khai báo. Cụ thể:
Riêng đối với trường hợp tham vấn hàng hóa xuất khẩu, công chức tham vấn tra cứu trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong khoảng thời gian theo hướng dẫn tại điểm b.1.3 Điều 55 Quy trình này.
Công chức tham vấn in các thông tin đã thu thập được, ghi rõ thời gian tra cứu ký tên, lập phiếu đề xuất về việc sử dụng thông tin và đề xuất lãnh đạo Phòng phê duyệt (trường hợp tham vấn ở cấp Cục) hoặc đề xuất Lãnh đạo Chi cục phê duyệt (trường hợp tham vấn ở cấp Chi cục) và chuyển sang thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Trong quá trình tham vấn không nhất thiết phải nêu hết câu hỏi hoặc chỉ gói gọn trong các câu hỏi đã chuẩn bị mà phải căn cứ vào từng lô hàng cụ thể và diễn biến cụ thể trong tham vấn để có xử lý thích hợp;
Tại biên bản tham vấn, công chức tham vấn ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; các chứng từ, tài liệu người khai đã nộp bổ sung và xử lý như sau:
Biên bản tham vấn phải có chữ ký của đại diện các bên tham gia tham vấn. Hồ sơ tham vấn phải được lưu trữ tại nơi tham vấn.
Công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện xác định trị giá hải quan đối với các trường hợp quy định điểm 3 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC theo các nội dung sau:
Công chức hải quan lập tờ trình xác định trị giá, Thông báo xác định trị giá theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC (đối với trường hợp khai báo tờ khai giấy) đề xuất Chi cục trưởng hoặc Cục trưởng. Nội dung tờ trình bao gồm:
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì ngoài việc cập nhật chỉ thị hải quan mã A nêu trên, công chức hải quan thực hiện việc bổ sung các nội dung liên quan thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã B) và nghiệp vụ CEA/CEE để ra thông báo ấn định thuế trên Hệ thống.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, công chức chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan thực hiện khai báo bổ sung;
Khi thực hiện ấn định thuế, công chức hải quan phải căn cứ quy định của luật quản lý thuế, các luật thuế, Nghị định và Thông tư, văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ/thuế chống bán phá giá/thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và các quy định của quy trình này; việc kiểm tra thuế, ấn định thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, có đủ căn cứ ấn định thuế.
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, công chức hải quan làm thủ tục hải quan kiểm tra việc khai báo của người khai hải quan trên hồ sơ hải quan về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng xét miễn thuế và xử lý như sau:
Trường hợp người khai hải quan đề nghị tham vấn trị giá thì đề xuất Chi cục trưởng về việc tổ chức tham vấn. Việc tham vấn trị giá thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Phần IX Quy trình này.
Sau khi kết thúc kiểm tra thực tế hàng hóa/phân tích mẫu/giám định hàng hóa/tham vấn trị giá nếu kết quả xác định khai báo phù hợp với bộ hồ sơ hải quan, hồ sơ hải quan phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện kiểm tra chứng từ nộp thuế đối với lô hàng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 64 Quy trình này, nếu kết quả không phù hợp với bộ hồ sơ hải quan thì thực hiện xác định số tiền thuế phải nộp quy định tại Điều 61 Quy trình này,
Công chức hải quan làm thủ tục hải quan kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả giám định hàng hóa, kết quả tham vấn giá, nội dung giải trình và tài liệu bổ sung của người khai hải quan với các quy định của pháp luật về thuế để xác định các yếu tố tính thuế và phương pháp tính thuế, số tiền thuế phải nộp của mặt hàng và lô hàng làm thủ tục thông quan.
Công chức hải quan làm thủ tục hải quan căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng thực hiện việc khai bổ sung thông qua nghiệp vụ EDA01/EDA01 (mã B), nghiệp vụ CEA/CEE (để ra thông báo ấn định thuế trên Hệ thống) và lập quyết định về việc ấn định thuế theo mẫu số 09/QĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung trình Chi cục trưởng ký ban hành. Quyết định được lập thành 03 bản.
Trường hợp phát hiện Quyết định ấn định thuế đã ban hành không đúng quy định của pháp luật thì ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc liền kề, công chức lập phiếu đề xuất và dự thảo Quyết định hủy Quyết định ấn định thuế theo mẫu số 10/HQĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, đề xuất Chi cục trưởng ký duyệt theo đúng quy trình thủ tục như quyết định ấn định thuế. Cập nhật thông tin hủy Quyết định ấn định thuế vào chương trình kế toán thuế tập trung.
QUY TRÌNH MIỄN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế, bộ phận tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
Hệ thống VNACCS tự động tiếp nhận, cấp số Danh mục miễn thuế và gửi cho người đăng ký Danh mục miễn thuế.
Trên cơ sở số Danh mục miễn thuế do người đăng ký Danh mục miễn thuế cung cấp, bộ phận tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
Lãnh đạo phụ trách bộ phận đăng ký Danh mục miễn thuế trực tiếp phân công công chức xử lý hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế trong ngày tiếp nhận từ bộ phận văn thư của đơn vị.
Công chức được phân công kiểm tra hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện việc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
Trong trường hợp cần kiểm tra để xác định các điều kiện để đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế công chức xử lý hồ sơ yêu cầu người đăng ký Danh mục cung cấp các tài liệu bổ sung như: Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng; Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án, bản vẽ kỹ thuật, bản thuyết minh, sơ đồ lắp đặt; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của thủ trưởng cơ quan chủ quản theo thẩm quyền phê duyệt chương trình dự án ODA; Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp; hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng trúng thầu hoặc giấy báo trúng thầu; Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế...
Công chức xử lý hồ sơ kiểm tra các thông tin và tài liệu trong hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế, đối chiếu với quy định hiện hành để xác định điều kiện miễn thuế. Lưu ý kiểm tra những nội dung sau:
Sau khi Lãnh đạo phê duyệt đề xuất, công chức xử lý hồ sơ gửi Thông báo kèm toàn bộ hồ sơ cho người đăng ký Danh mục miễn thuế.
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện đề xuất theo từng trường hợp như hướng dẫn tại điểm a khoản này. Riêng việc thông báo cho người đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện thông qua Hệ thống như sau:
Sau khi người khai hải quan sửa đổi, bổ sung Danh mục miễn thuế, công chức xử lý hồ sơ thực hiện tuần tự các công việc như hướng dẫn tại Điều 68 Quy trình này.
Mã số quản lý chung là mã số được cấp theo từng dự án miễn thuế. Một dự án miễn thuế có thể có nhiều danh mục miễn thuế điện tử. Việc cấp mã số quản lý chung phải được theo dõi bằng sổ ngoài Hệ thống và cập nhật vào tiêu chí “Mã số quản lý chung” khi thực hiện phê duyệt Danh mục miễn thuế điện tử trên Hệ thống;
Trường hợp sau khi đã xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa...) công chức đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
Đối với Danh mục miễn thuế điện tử đăng ký trên Hệ thống VNACCS: sau khi người đăng ký Danh mục miễn thuế điều chỉnh trên Hệ thống thông qua nghiệp vụ TEB/TEA, công chức hải quan kiểm tra và chấp nhận việc điều chỉnh Danh mục miễn thuế thông quan nghiệp vụ CTL (mã A).
Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, công chức đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
Hồ sơ cấp lại Danh mục miễn thuế bao gồm:
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
Công chức xử lý hồ sơ thực hiện:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố nơi nhận thông báo có trách nhiệm:
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ danh mục miễn thuế.
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan được quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ngay sau khi tiếp nhận, lãnh đạo bộ phận phụ trách phân công cho công chức trực tiếp xử lý hồ sơ miễn thuế do doanh nghiệp xuất trình.
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan được quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ngay sau khi tiếp nhận, lãnh đạo bộ phận phụ trách phân công cho công chức trực tiếp xử lý hồ sơ miễn thuế do doanh nghiệp xuất trình.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MẪU DẤU, BẢNG BIỂU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Mẫu số 1: Mẫu dấu chữ “Đề nghị không hủy ngang”
Dấu chữ “Đề nghị không hủy ngang” bao gồm 2 dòng chữ được viền bằng nét liền hình chữ nhật, chi tiết như sau:
a) Dòng 1: Tên Chi cục Hải quan nơi xử lý tờ khai và Mã Chi cục
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ thường, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 6 pt
- Màu chữ: đỏ
b) Dòng 2: ĐỀ NGHỊ KHÔNG
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 0 pt
- Màu chữ: đỏ
c) Dòng 3: HỦY NGANG
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa
- Màu chữ: đỏ
d) Viền bao quanh chữ: nét liền hình chữ nhật
- Chiều dài 5 cm; chiều rộng 2 cm;
- Cỡ viền 1 pt;
- Màu viền: đỏ
- Khoảng cách viền bao quanh chữ đến chữ: 0,2 cm
đ) Hình mẫu khắc:
|
Chi cục HQ... (Mã CC) ĐỀ NGHỊ KHÔNG |
|
2. Mẫu số 02/TBSCT/GSQL
CỤC HẢI QUAN………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
THÔNG BÁO
V/v kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ hàng hóa
Thực hiện quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC về việc kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết trong khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan…………………………………….. đề nghị ... (tên doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi) đưa hàng hóa sau đây đến khu vực máy soi để thực hiện soi chiếu:
Số lượng hàng hóa: …………container/kiện hàng, chi tiết như sau:
STT |
Xuất khẩu/Nhập khẩu |
Số hiệu container/kiện hàng |
Số chì hãng tàu (nếu có) |
Số chì hải quan (nếu có) |
Số vận đơn (đối với hàng nhập khẩu)/Số tờ khai xuất khẩu |
Tên tàu/Số chuyến tàu (nếu có) |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Chi cục Hải quan…………………. xin thông báo để ... (tên doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi) vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu kịp thời, đảm bảo không ảnh hưởng đến thời gian xếp, dỡ hàng lên, xuống phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
3. Mẫu số 03/KQSCT/GSQL
CHI CỤC HẢI QUAN………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA
Đối với hàng hóa được kiểm tra trong quá trình xếp, dỡ hàng hóa
Kính gửi: Đội giám sát………. (tên Chi cục Hải quan quản lý cảng, kho, bãi)
Thực hiện quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC về việc kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết trong khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan ……………………………………………… đã thực hiện kiểm tra hàng hóa và phát hiện một số hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm, cụ thể như sau:
STT |
Số hiệu container/kiện hàng |
Số chì hãng tàu (nếu có) |
Số vận đơn |
Tên tàu/Số chuyến tàu (nếu có) |
Dấu hiệu vi phạm |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
……………….. (Tên đơn vị thực hiện soi chiếu) xin thông báo để Đội giám sát …………. (tên Chi cục Hải quan quản lý cảng, kho, bãi) biết để áp dụng các biện pháp phù hợp để kiểm tra, giám sát hàng hóa qua khu vực giám sát.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
4. Mẫu số 04/TBHTK/GSQL
CỤC HẢI QUAN………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
THÔNG BÁO
V/v hủy tờ khai hải quan
Thực hiện quy định điểm b.1.5 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC về việc hủy tờ khai hải quan, Chi cục Hải quan ....(nơi đăng ký tờ khai) đề nghị Cục Thuế…… (hoặc Chi cục Hải quan ...............) không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với những tờ khai xuất khẩu đã hủy sau đây:
STT |
Số tờ khai xuất khẩu |
Ngày tờ khai |
Tên doanh nghiệp xuất khẩu |
Mã số thuế của doanh nghiệp |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Chi cục Hải quan……………………… xin thông báo để Chi cục Hải quan.... (nơi đăng ký tờ khai) đề nghị Cục Thuế..... (hoặc Chi cục Hải quan…….) theo dõi và thực hiện.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
5. Mẫu số 05/BCGC/GSQL
CỤC HẢI QUAN………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THU THẬP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
GIA CÔNG, SXXK, CHẾ XUẤT
Ngày ... tháng... năm.... đến ngày... tháng... năm....
Tên công ty:
Mã số thuế:
Địa chỉ trụ sở:
Họ tên công chức thu thập: Đơn vị
Ngày bắt đầu năm tài chính:...
I. Thông tin về cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và sản phẩm xuất khẩu:
1. Theo nội dung thông báo của tổ chức, cá nhân:
- Ngành nghề sản xuất: ……..
- Năng lực sản xuất theo ngành hàng: ……..
- Chu kỳ sản xuất theo ngành hàng: ……..
- Cơ sở sản xuất:
+ Cơ sở sản xuất 1: thuộc quyền sở hữu…..; thuê....
Địa chỉ:
Tổng số lượng máy móc, trang thiết bị:
+ Cơ sở sản xuất 2: thuộc quyền sở hữu…..; thuê....
Địa chỉ:
Tổng số lượng máy móc, trang thiết bị:
2. Thông tin báo cáo của công chức thu thập:
- Tổ chức, cá nhân có bổ sung về cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và sản phẩm xuất khẩu trong kỳ, cụ thể:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- Thông tin về việc kiểm tra cơ sở sản xuất, cụ thể:
Đã kiểm tra….. Chưa kiểm tra……
Kết quả kiểm tra:......................................................................................................
...............................................................................................................................
(ghi cụ thể số quyết định kiểm tra)
II. Thông tin hoạt động của tổ chức, cá nhân
1. Thông tin tổng số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ:
Loại hình:………
STT |
Tên loại |
Số lượng tờ khai |
Trị giá (VNĐ) |
1 |
Nhập khẩu |
|
|
2 |
Xuất khẩu |
|
|
(thống kê theo từng loại hình: nhận gia công, đặt gia công, nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất (nếu phát sinh))
2. Thông tin về xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị của DN gia công:
STT |
Tên loại |
Số lượng tờ khai |
Trị giá (VNĐ) |
1 |
Nhập khẩu |
|
|
2 |
Xuất khẩu |
|
|
3. Phân tích thông tin hoạt động xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân trong kỳ:
- Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:.............................................................
(Lưu ý: tổ chức/cá nhân phải nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục)
- So sánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và sản phẩm với nội dung thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân:
+ Ngành hàng:
Phù hợp: …………………… Không phù hợp: ……………………
Chi tiết (nếu có): ......................................................................................................
...............................................................................................................................
+ Chu kỳ sản xuất:
Đánh giá hoạt động xuất khẩu sản phẩm với chu kỳ sản xuất để đề xuất việc kiểm tra tình hình sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, cụ thể:............................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
+ Năng lực sản xuất:
Đánh giá hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị máy móc và xuất khẩu sản phẩm có sự tăng, giảm bất thường so với thông báo cơ sở sản xuất để đề xuất việc kiểm tra tình hình sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều số 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, cụ thể: ......................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
+ Vi phạm của tổ chức, cá nhân trong kỳ: .................................................................
...............................................................................................................................
- Thông tin về việc kiểm tra tình hình sử dụng, kiểm tra báo cáo quyết toán đối với tổ chức cá nhân:
Đã kiểm tra: ………………………….. Chưa kiểm tra: …………………………..
Kết quả kiểm tra (nếu có): ........................................................................................
...............................................................................................................................
- Thông tin khác thu thập được trong kỳ:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
III. Đề xuất của công chức sau khi thu thập thông tin trong kỳ:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
|
Công chức lập báo cáo |
Ý kiến lãnh đạo Đội/Tổ:
Ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục:
6. Mẫu số 06/KLKT/GSQL
CỤC HẢI QUAN………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/KL-CCHQ |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
KẾT LUẬN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất ngày ... tháng ... năm …, Chi cục Hải quan …… kết luận về việc kiểm tra cơ sở sản xuất của Công ty …….. như sau:
1. Địa chỉ cơ sở sản xuất: ........................................................................................
2. Về cơ sở sản xuất: ..............................................................................................
3. Tình hình hoạt động của cơ sở sản xuất: ...............................................................
4. Năng lực quản lý: .................................................................................................
5. Kết luận: .............................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
6. Yêu cầu thực hiện:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Nơi nhận: |
Chi cục trưởng |
7. Mẫu số 07/TBKQTV/TXNK
CỤC HẢI QUAN….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-CHQ….. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
THÔNG BÁO
Về kết quả tham vấn
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số …….. của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cục Hải quan ………… đã kiểm tra, tham vấn trị giá khai báo của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai.... số …….. ngày.... như sau:
STT |
Mã số |
Tên hàng |
Kết quả tham vấn |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục Hải quan....thông báo để Chi cục Hải quan.... biết và cập nhật vào Hệ thống quản lý giá tính thuế theo quy định.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
* Ghi chú: Tại cột (4) ghi rõ “không đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng người khai hải quan không chấp nhận” hoặc “không đồng ý/đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan” tương ứng với từng trường hợp đã được ghi nhận tại Biên bản tham vấn
8. Mẫu số 08/PCTV/TXNK
CỤC HẢI QUAN….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CCHQ….. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
PHIẾU CHUYỂN
Hồ sơ tham vấn của Công ty…..
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số ……… của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chi cục Hải quan.... đã kiểm tra và phát hiện nghi vấn trị giá khai báo của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai... số... ngày….. Cụ thể nội dung nghi vấn trị giá khai báo như sau:
STT |
Mã số |
Tên hàng |
ĐVT |
Lượng hàng |
Trị giá khai báo (USD) |
Cơ sở nghi vấn trị giá khai báo |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi cục Hải quan... chuyển các thông tin nghi vấn nêu trên, hồ sơ hải quan kèm các chứng từ, tài liệu của Công ty.... đã nộp bổ sung hồ sơ ngày……. cho Cục Hải quan... để tổ chức tham vấn theo thẩm quyền.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
* Ghi chú: Tại cột (7), ghi rõ cơ sở nghi vấn trị giá khai báo theo đúng quy định tại Quyết định số.... ban hành kèm theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
9. Mẫu số 09/ĐX/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./PĐX-…. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
PHIẾU ĐỀ XUẤT
V/v xử lý Danh mục miễn thuế
Căn cứ…………… (công văn đề nghị đăng ký Danh mục miễn thuế/cấp lại Danh mục miễn thuế...), đề xuất Lãnh đạo đơn vị phương án xử lý như sau:
1. Nội dung đề xuất:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Lý do đề xuất:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Công chức đề xuất |
Ý kiến của Lãnh đạo bộ phận |
Ý kiến của Lãnh đạo đơn vị |
10. Mẫu số 10/TB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB-…. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
THÔNG BÁO
Về việc....(1)
Cục Hải quan/Chi cục Hải quan ………… nhận được công văn đề nghị ..số ... ngày ... tháng ... năm ... của... (Tên người đăng ký DMMT, mã số thuế) về việc ... và hồ sơ gửi kèm theo.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Thuế TTĐB số.... Luật Thuế BVMT số..., Luật thuế GTGT số... và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Cục Hải quan..../Chi cục Hải quan... đề nghị (Tên người đăng ký DMMT) bổ sung hồ sơ tài liệu hoặc giải trình các nội dung liên quan hoặc điều chỉnh Danh mục miễn thuế hoặc nộp Danh mục miễn thuế bản giấy để trừ lùi, cụ thể:
(Ghi chi tiết tài liệu cần bổ sung; các nội dung cần giải trình; các nội dung cần điều chỉnh trong DMMT; số DMMT bản giấy cần trừ lùi)
Thời hạn thực hiện là …… ngày kể từ ngày cơ quan hải quan phát hành thông báo này.
Trường hợp người đăng ký Danh mục miễn thuế có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Cục Hải quan/Chi cục Hải quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ...
Cục Hải quan/Chi cục Hải quan ……….. thông báo để (Tên người đăng ký DMMT) được biết./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
_______________
(1) Giải trình hoặc bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh DMMT hoặc yêu cầu xuất trình DMMT để trừ lùi)
11. Mẫu số 11/TB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB-…. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
THÔNG BÁO
Về việc không đủ điều kiện đăng ký Danh mục miễn thuế/không đủ điều kiện miễn thuế
Cục Hải quan/Chi cục Hải quan ………… nhận được công văn đề nghị .. số ... ngày ... tháng ... năm ... của... (Tên người đăng ký DMMT/người nộp thuế, mã số thuế) về việc ... và hồ sơ gửi kèm theo.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Thuế TTĐB số.... Luật Thuế BVMT số..., Luật thuế GTGT số... và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính,
Sau khi xem xét hồ sơ và đối chiếu với các quy định hiện hành thì hồ sơ của (Tên người đăng ký DMMT/người nộp thuế) không đủ điều kiện đăng ký Danh mục miễn thuế/không đủ điều kiện miễn thuế cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Lý do:
-
-
-
Trường hợp người đăng ký Danh mục miễn thuế/người nộp thuế có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Cục Hải quan/Chi cục Hải quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ...
Cục Hải quan/Chi cục Hải quan………….. thông báo để (Tên người đăng ký Danh mục miễn thuế/người nộp thuế) được biết./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
12. Mẫu số 12/TB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB-…. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
THÔNG BÁO
Về việc thu hồi Danh mục miễn thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Thuế TTĐB số.... Luật Thuế BVMT số..., Luật thuế GTGT số... và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính,
Cục Hải quan/Chi cục Hải quan thu hồi Danh mục miễn thuế số………. cấp ngày……… của... (Tên người đăng ký DMMT, mã số thuế) kể từ ngày………
Đề nghị các đơn vị hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục miễn thuế đã được cấp nêu trên.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
13. Mẫu số 13/TB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB-…. |
………, ngày…. tháng…. năm….. |
THÔNG BÁO
Về việc hủy Danh mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã cấp do bị mất
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Thuế TTĐB số.... Luật Thuế BVMT số..., Luật thuế GTGT số...và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các Luật này;
Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính,
Căn cứ yêu cầu cấp lại Danh mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã cấp bị mất, Cục Hải quan/Chi cục Hải quan đề nghị các Cục Hải quan kiểm tra, xác nhận số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi sau đây:
1. Số Danh mục miễn thuế (xuất khẩu/nhập khẩu): .....................................................
ngày cấp..................................................................................................................
2. Số Phiếu theo dõi trừ lùi ………………….
ngày cấp..................................................................................................................
Đề nghị các đơn vị hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục miễn thuế đã được cấp nêu trên trong thời gian chờ cấp lại Danh mục miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã mất.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
14. Mẫu số 14/BB/TXNK
TÊN CƠ QUAN HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./BB…. |
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế
Hôm nay, hồi….. giờ….. ngày….. tháng….. năm….. tại….. Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan….. đã làm việc với…..….. (Tên người đăng ký Danh mục miễn thuế, mã số thuế) …..…..….. về việc giải trình và cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến đề nghị đăng ký Danh mục miễn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
I. THÀNH PHẦN LÀM VIỆC
1. Đại diện Đoàn kiểm tra....
- Ông (bà)…………………………………. chức vụ………
- Ông (bà)…………………………………. chức vụ………
2. Đại diện (Tên người nộp thuế)
- Ông (bà)…………………………………. chức vụ………
- Ông (bà)…………………………………. chức vụ………
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC
(Nêu rõ ý kiến của các bên; nội dung giải trình của người đăng ký Danh mục miễn thuế, các tài liệu đã được bổ sung và kết quả của buổi làm việc).
Buổi làm việc kết thúc vào hồi giờ.... ngày.... tháng.... năm.......,
Biên bản này đã được đọc lại cho các bên cùng nghe công nhận là đúng và nhất trí ký tên dưới đây.
Biên bản này đã được lập thành....bản (mỗi bản.... trang) và giao cho đại diện người nộp thuế 01 (một) bản./.
ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN |
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MẪU DẤU, BẢNG BIỂU KHI THỰC HIỆN KHAI HẢI QUAN TRÊN TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Mẫu số 1: Mẫu dấu chữ “Giải phóng hàng”
Dấu chữ “Giải phóng hàng” bao gồm 2 dòng chữ được viền bằng nét liền hình chữ nhật, chi tiết như sau:
a) Dòng 1: Tên đơn vị Hải quan nơi xử lý tờ khai và Mã đơn vị xử lý tờ khai
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ thường, đứng, đậm, căn lề giữa
- Màu chữ: đỏ
b) Dòng 2: GIẢI PHÓNG HÀNG
- Font chữ; Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 6 pt
- Màu chữ: đỏ
c) Viền bao quanh chữ: nét liền hình chữ nhật
- Chiều dài 4 cm; chiều rộng 1,5 cm;
- Cỡ viền 1 pt;
- Màu viền: đỏ
- Khoảng cách viền bao quanh chữ đến chữ: 0,2 cm
d) Hình mẫu khắc:
|
Chi cục HQ…. (Mã CC) GIẢI PHÓNG HÀNG |
|
2. Mẫu số 2: Mẫu dấu chữ “Đưa hàng về bảo quản”
Dấu chữ “Đưa hàng về bảo quản” bao gồm 2 dòng chữ được viền bằng nét liền hình chữ nhật, chi tiết như sau:
a) Dòng 1: Tên đơn vị Hải quan nơi xử lý tờ khai và Mã đơn vị xử lý tờ khai
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ thường, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 6 pt
- Màu chữ: đỏ
b) Dòng 2: ĐƯA HÀNG VỀ BẢO QUẢN
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa
- Màu chữ: đỏ
c) Viền bao quanh chữ: nét liền hình chữ nhật
- Chiều dài 5 cm; chiều rộng 1,5 cm;
- Cỡ viền 1 pt;
- Màu viền: đỏ
- Khoảng cách viền bao quanh chữ đến chữ: 0,2 cm
d) Hình mẫu khắc:
|
Chi cục HQ…. (Mã CC) ĐƯA HÀNG VỀ BẢO QUẢN |
|
3. Mẫu số 3: Mẫu dấu chữ “Chuyển cửa khẩu”
Dấu chữ “Chuyển cửa khẩu” bao gồm 1 dòng chữ được viền bằng nét liền hình chữ nhật, chi tiết như sau:
a) Dòng 1: Tên đơn vị Hải quan nơi xử lý tờ khai và Mã đơn vị xử lý tờ khai
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ thường, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 6 pt
- Màu chữ: đỏ
b) Dòng 2: CHUYỂN CỬA KHẨU
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 0 pt
- Màu chữ: đỏ
c) Viền bao quanh chữ: nét liền hình chữ nhật
- Chiều dài 5 cm; chiều rộng 2 cm;
- Cỡ viền 1 pt;
- Màu viền: đỏ
- Khoảng cách viền bao quanh chữ đến chữ: 0,2 cm
đ) Hình mẫu khắc:
|
Chi cục HQ…. (Mã CC) CHUYỂN CỬA KHẨU |
|
4. Mẫu số 4: Mẫu dấu chữ “Đã tiếp nhận”
Dấu chữ “Đã tiếp nhận” bao gồm 1 dòng chữ được viền bằng nét liền hình chữ nhật, chi tiết như sau:
a) Dòng 1: Tên đơn vị Hải quan nơi xử lý tờ khai và Mã đơn vị xử lý tờ khai
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ thường, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 6 pt
- Màu chữ: đỏ
b) Dòng 2: ĐÃ TIẾP NHẬN
- Font chữ: Times New Roman
- Cỡ chữ: 10
- Kiểu chữ: chữ in hoa, đứng, đậm, căn lề giữa, spacing after 0 pt
- Màu chữ: đỏ
c) Viền bao quanh chữ: nét liền hình chữ nhật
- Chiều dài 5 cm; chiều rộng 2 cm;
- Cỡ viền 1 pt;
- Màu viền: đỏ
- Khoảng cách viền bao quanh chữ đến chữ: 0,2 cm
đ) Hình mẫu khắc:
|
Chi cục HQ…. (Mã CC) ĐÃ TIẾP NHẬN |
|
5. Mẫu số 05/YCNV/GSQL
CỤC HẢI QUAN………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
PHIẾU YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
Hồi……….. giờ, ngày…. tháng…. năm….
Tại Chi cục Hải quan………………………………………………………………
Công chức tiếp nhận hồ sơ: ……………………………………………………..
Đã tiếp nhận hồ sơ hải quan của ……………………………………………… (tên người khai hải quan) gồm:
- Vận tải đơn số …………………………………………… (nếu có);
- Hóa đơn thương mại số: ……………………………….. (nếu có);
Sau khi xem xét hồ sơ và đối chiếu với các quy định hiện hành thì hồ sơ của Công ty/ông/bà chưa đủ điều kiện: ……………………………… cho lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu:
Lý do:
-
-
-
Đề nghị:
|
Công chức tiếp nhận hồ sơ |
6. Mẫu số 06/LHT/GSQL
CỤC HẢI QUAN………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /20…./LHT |
………, ngày…. tháng…. năm 20….. |
LỆNH HÌNH THỨC, MỨC ĐỘ KIỂM TRA HẢI QUAN
(chỉ sử dụng trong nội bộ hải quan)
1. Số tờ khai: …………………………….. ngày…. tháng…. năm 20….
Loại hình XK/NK: …………………
2. Đề xuất của công chức
2.1. Phân luồng: Vàng □ Đỏ □
2.2. Hình thức, mức độ kiểm tra (chỉ áp dụng với kiểm tra thực tế hàng hóa)
□ Kiểm tra qua máy soi: ghi địa điểm kiểm tra;
□ Kiểm tra thực tế:
- Mức (1) □ Tỷ lệ ....(%) - Mức (2) □ Toàn bộ
- Lý do đề xuất:
..............................................................................................................................................
|
Công chức hải quan |
3. Chi cục trưởng duyệt hoặc thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Phân luồng: Vàng □ Đỏ □
3.2. Hình thức, mức độ kiểm tra (chỉ áp dụng với kiểm tra thực tế hàng hóa)
□ Kiểm tra qua máy soi: ghi địa điểm kiểm tra;
□ Kiểm tra thực tế:
- Mức (1) □ Tỷ lệ ....(%) - Mức (2) □ Toàn bộ
- Ghi rõ lý do thay đổi và ý kiến chỉ đạo:
.........................................................................................................................................
|
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan |
7. Mẫu số 07/DSHHG/GSQL
CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH HÀNG HÓA ĐỦ ĐIỀU KIỆN
QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN
1. Chi cục Hải quan giám sát: .....................................................................................
2. Đơn vị XNK: ...........................................................................................................
3. Mã số thuế: ...........................................................................................................
4. Số tờ khai, ngày tờ khai/ Số văn bản, ngày văn bản, cơ quan ban hành:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
STT |
Số hiệu container/lượng hàng (1) |
Số seal container (nếu có) (2) |
Số seal hải quan (nếu có) (3) |
Xác nhận của bộ phận giám sát hải quan (4) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Mục số 4: Ghi rõ số, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan (trong trường hợp sử dụng tờ khai giấy) hoặc số, ngày, tháng, năm văn bản, cơ quan ban hành văn bản (trường hợp hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền).
2. Cột số (1): Ghi rõ số hiệu container/ Lượng hàng theo tờ khai hải quan giấy hoặc theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây