Quyết định 1291/1998/QĐ-BTM của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng quỹ thưởng xuất khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1291/1998/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1291/1998/QĐ-BTM |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trương Đình Tuyển |
Ngày ban hành: | 28/10/1998 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1291/1998/QĐ-BTM
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1291/1998/QĐ-BTM
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THƯỞNG XUẤT KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4-12-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
- Căn cứ Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày 24-8-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Quỹ thưởng xuất khẩu;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ thưởng xuất khẩu kèm theo Quyết định này.
Điều 2.- Các cơ quan chức năng của Bộ Thương mại và của các Bộ, Ngành có liên quan và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành cho việc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1998.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THƯỞNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1291/1998/QĐ-BTM
ngày 28-10-1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Quỹ thưởng xuất khẩu được thành lập theo Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày 24-8-1998 của Thủ tướng Chính phủ nhằm khen thưởng động viên và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có thành tích xuất sắc, đạt hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu.
Điều 2.- Quỹ thưởng xuất khẩu do Ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán chi hàng năm, bằng 5% tổng số thu của năm trước các loại lệ phí sau:
- Cấp (bán hoặc đấu thầu) hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may;
- Cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam;
- Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài các khoản thu trên, Quỹ thưởng xuất khẩu được nhận các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 3.- Quỹ thưởng xuất khẩu được gửi lên tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại trực tiếp quản lý Quỹ thưởng xuất khẩu, xét và quyết định khen thưởng cho các doanh nghiệp theo Quy chế này.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 4.- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân có thành tích xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả cao đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 dưới đây đều được xét khen thưởng theo quy chế này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu có thành tích xuất khẩu đặc biệt xuất sắc cũng được xét thưởng.
Điều 5.- Tiêu chuẩn xét khen thưởng:
Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại Điều 4 xuất khẩu hàng hoá đạt một trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây đều được xét khen thưởng. Trong trường hợp doanh nghiệp đạt được nhiều tiêu chuẩn cùng một lúc thì mỗi tiêu chuẩn được xét khen thưởng riêng, nhưng tổng mức khen thưởng tối đa không vượt quá 300 triệu đồng:
5.1- Xuất khẩu mặt hàng (hoặc một chủng loại của mặt hàng) sản xuất tại Việt Nam mà lần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường nước ngoài, và/ hoặc lần đầu tiêu tiêu thụ được ở thị trường xuất khẩu mới có hiệu quả (xuất khẩu thu được vốn, có lãi) với kim ngạch đạt từ 100.000 USD/năm trở lên.
5.2- Mở rộng thị trường xuất khẩu đã có hoặc mở thêm thị trường mới, có hiệu quả với mức kim ngạch xuất khẩu cả năm tăng trên 20% so với năm trước đối với những mặt hàng trong danh mục hàng khuyến khích xuất khẩu theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Thương mại.
5.3- Các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao được huy chương tại các triển lãm - hội chợ quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượng hàng hoá cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.
5.4- Xuất khẩu mặt hàng được gia công - chế biến bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm 60% trị giá trở lên hoặc mặt hàng sản xuất thu hút nhiều lao động trong nước, như: hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm thuỷ hải sản chế biến (như tương ớt, chuốt sấy, thức ăn chế biến sẵn...), hàng may mặc (không kể hàng xuất theo hạn ngạch), với mức kinh ngạch xuất khẩu của đơn vị về những loại hàng này đạt từ 10 triệu USD/năm trở lên, riêng đối với hàng thủ công mỹ nghệ là từ 5 triệu USD/năm trở lên.
5.5- Xuất khẩu các mặt hàng ngoài hạn ngạch hoặc ngoài chỉ tiêu được phân giao đạt kim ngạch từ 50 triệu USD/năm trở lên.
Điều 6.- Hình thức khen thưởng và mức khen thưởng:
Ngoài bằng khen do Bộ Thương mại cấp (trường hợp doanh nghiệp có thành tích đặc biệt xuất sắc thì Bộ trưởng Bộ Thương mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen), doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 còn được thường tiền từ Quỹ thưởng xuất khẩu theo mức quy định như sau:
6.1- Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 5.1 (Điều 5) được thưởng 1% kim ngạch xuất khẩu tính bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm xét thưởng, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng Việt Nam cho một trường hợp.
6.2- Các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại các điểm 5.2, 5.4, 5.5 (Điều 5) được xét xếp hạng theo từng tiêu chuẩn và cứ mỗi tiêu chuẩn chọn 10 doanh nghiệp đứng đầu để thưởng với mức từ 50 đến 100 triệu đồng cho mỗi doanh nghiệp về một tiêu chuẩn; Những doanh nghiệp còn lại được thưởng khuyến khích với mức thấp hơn. Mức thưởng cụ thể hàng năm do Hội đồng xét thưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định căn cứ vào khả năng của Quỹ thưởng.
6.3- Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 5.3 (Điều 5) được thưởng 20 triệu đồng cho mỗi trường hợp nhận được huy chương hoặc văn bằng xác nhận chất lượng hàng hoá.
Điều 7.- Doanh nghiệp được thưởng phải chuyển số tiền được thưởng vào quỹ khen thưởng của đơn vị và quyền sử dụng tiền thưởng để phát triển kinh doanh và/ hoặc phân chia tiền thưởng của mình cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (kể cả tập thể, cá nhân trong các cơ quan đại diện và thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài) có công sức, đóng góp thành tích chung. Trường hợp, tập thể cá nhân nêu trên có thành tích đặc biệt xuất sắc, doanh nghiệp có thể đề nghị Bộ Thương mại xét thưởng bổ sung để có điều kiện thưởng xứng đáng cho các tập thể cá nhân đó.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 8.- Căn cứ tiêu chuẩn quy định theo Quy chế này, doanh nghiệp đề nghị xét khen thưởng gửi đến Bộ Thương mại hồ sơ gồm những văn bản sau:
1. Báo cáo thành tích xuất khẩu theo từng tiêu chuẩn, có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tuỳ theo yêu cầu đối với từng tiêu chuẩn, doanh nghiệp phải gửi kèm thêm các văn bản, thống kê về thành tích đạt được.
(Theo mẫu hướng dẫn của Bộ Thương mại).
Điều 9.- Để giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét quyết định việc khen thưởng có Hội đồng xét thưởng gồm:
- Thứ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng;
- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thương mại là Uỷ viên thường trực.
- Đại diện Bộ Tài chính (cấp Vụ), Uỷ viên;
- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Kế hoạch - Thống kê Bộ Thương mại, Uỷ viên;
- Một cán bộ cấp Vụ, Vụ Tài chính - Kế toán Bộ Thương mại, Uỷ viên.
Điều 10.- Căn cứ báo cáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng xét thưởng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với số liệu thống kê của Hải quan để xem xét và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định khen thưởng cho từng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định.
Điều 11.- Việc xét thưởng được tiến hành trong quý II/hàng năm. Riêng việc xét thưởng thành tích về chất lượng hàng xuất khẩu theo quy định theo điểm 5.4 (Điều 5) được tiến hành sau khi nhận được báo cáo đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp.
Điều 12.- Các Quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Thương mại được công bố công khai trên Báo Thương mại.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ QUỸ THƯỞNG XUẤT KHẨU
Điều 13.- Hàng năm, trong tháng 01, ngân sách Nhà nước cấp 50% dự toán chi cho Quỹ thưởng xuất khẩu; trong quý II, ngân sách cấp số còn lại cho đủ 5% tính trên số thực thu của năm trước từ các nguồn quy định tại Điều 2. Quỹ thưởng của năm trước chưa sử dụng hết được giữ lại tiếp tục sử dụng cho năm sau.
Điều 14.- Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tiền gửi về Quỹ thưởng xuất khẩu được trích từ tài khoản này chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp theo lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản kèm theo Quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.- Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và áp dụng cho việc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1998.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính.
Mẫu số 1
THỐNG KÊ THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU THEO TIÊU CHUẨN 5.1
(Điều 5, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1291/1998/QĐ-BTM
ngày 28-10-1998 của Bộ Thương mại)
|
Mặt hàng và thị trường mới xuất khẩu lần đầu |
Thành tích xuất khẩu trong năm... |
Ghi chú về tình hình thanh toán 1 |
|
|
|
Số lượng |
Trị giá FOB (USD) |
|
|
A. Mặt hàng lần đầu tiêu thụ được trên thị trường thế giới (tên hàng): |
|
|
|
1 |
- Thị trường A |
|
|
|
2 |
- Thị trường B |
|
|
|
3 |
- Thị trường C |
|
|
|
|
B. Thị trường lần đầu tiên tiêu thụ sản phẩm của Việt Nam (thị trường): |
|
|
|
1 |
- Tên hàng A |
|
|
|
2 |
- Tên hàng B |
|
|
|
|
(Ghi chi tiết từng thị trường và sản phẩm xuất khẩu sang từng thị trường) |
|
|
|
Xác nhận của cơ quan chủ quản |
......., Ngày..... tháng....... năm 199... Thủ trưởng đơn vị (Ký và đóng dấu) |
1. Phương thức thanh toán, qua ngân hàng nào, đã thanh toán chưa.
Mẫu số 2
THỐNG KÊ THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU THEO TIÊU CHUẨN 5.2
(Điều 5, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 1291/1998/QĐ-BTM ngày 28-10-1998 của Bộ Thương mại)
Số TT |
Mặt hàng thị trường |
Thành tích xuất khẩu |
Thành tích xuất khẩu |
Ghi chú về tình hình |
||
|
|
Số lượng |
Trị giá FOB (USD) |
Số lượng |
Trị giá FOB (USD) |
thanh toán |
1 |
Tên hàng |
|
|
|
|
|
|
+ Thị trường A |
|
|
|
|
|
|
+ Thị trường B |
|
|
|
|
|
|
............... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của cơ quan chủ quản |
...., Ngày..... tháng..... năm 199... Thủ trưởng đơn vị (Ký và đóng dấu) |
Mẫu số 3
THỐNG KÊ THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU THEO TIÊU CHUẨN 5.4, 5.5
(Điều 5, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 1291/1998/QĐ-BTM ngày 28-10-1998 của Bộ Thương mại)
|
Mặt hàng xuất khẩu |
Thành tích xuất khẩu trong năm báo cáo |
Ghi chú về tình hình thanh toán |
|
|
|
Số lượng |
Trị giá FOB (USD) |
|
|
A. Mặt hàng chế biến xuất khẩu sử dụng nhiều nguyên vật liệu trong nước (Tên hàng): |
|
|
|
1 |
+ Thị trường A |
|
|
|
2 |
+ Thị trường B |
|
|
|
3 |
+ ........... |
|
|
|
|
B. Mặt hàng xuất khẩu trong sản xuất thu hút nhiều lao động (Tên hàng): |
|
|
|
1 |
- Thị trường A |
|
|
|
2 |
- Thị trường B |
|
|
|
|
C. Các mặt hàng xuất khẩu ngoài hạn ngạch hoặc ngoài chỉ tiêu được phân giao |
|
|
|
1 |
- Thị trường A |
|
|
|
2 |
- Thị trường B |
|
|
|
Xác nhận của cơ quan chủ quản |
..., Ngày.... tháng..... năm 199.... Thủ trưởng đơn vị (Ký và đóng dấu) |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây