Thông tư 13/2018/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước

thuộc tính Thông tư 13/2018/TT-BXD

Thông tư 13/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2018/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đình Toàn
Ngày ban hành:27/12/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phương pháp định giá dịch vụ thoát nước

Ngày 27/12/2018, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 13/2018/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.

Theo đó, tổng chi phí thực tế, hợp lý thực hiện dịch vụ thoát nước được tính bằng tổng chi phí sản xuất cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó, tổng chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy, thiết bị trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí vật tư trực tiếp, cụ thể:

- Chi phí vật tư trực tiếp: Khối lượng vật tư sử dụng  x  Đơn giá vật tư

- Chi phí nhân công trực tiếp: Tổng các chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp khác, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

- Chi phí máy móc thiết bị: Chi phí mua máy, quản lý, sử dụng, khấu hao máy móc...

-  Chi phí sản xuất chung: Khoản chi phí sản xuất gián tiếp như khấu hao, bảo dưỡng, tu sửa tài sản…

Ngoài ra, Thông tư còn quy định về nguyên tắc, công thức định giá dịch vụ thoát nước…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Xem chi tiết Thông tư13/2018/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

Số: 13/2018/TT-BXD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) cho các loại hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân cư nông thôn tập trung.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải; các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ thoát nước và thực hiện dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Khuyến khích các cụm công nghiệp, các làng nghề áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc định giá dịch vụ thoát nước
1. Việc định giá dịch vụ thoát nước phải phù hợp với quy trình kỹ thuật, công nghệ xử lý; tiêu chuẩn, quy chuẩn; định mức kinh tế kỹ thuật về thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành; phù hợp với chất lượng dịch vụ và chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước được tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình đầu tư và khai thác, vận hành của hệ thống thoát nước; phù hợp với điều kiện thực tế tổ chức dịch vụ, điều kiện hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.
3. Giá dịch vụ thoát nước có thể được xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước (dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước; dịch vụ xử lý nước thải) hoặc cho toàn bộ dịch vụ thoát nước tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ thoát nước và điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước (bao gồm cả dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước và dịch vụ xử lý nước thải) được xác định thống nhất trên đơn vị là m3 nước thải, phù hợp với đặc điểm đấu nối của hệ thống thoát nước.
Điều 3. Định giá dịch vụ thoát nước
1. Giá thành của dịch vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải được xác định theo công thức như sau:

(1)

Trong đó:
a) ZTB: là giá thành của dịch vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân (đơn vị tính: đồng/m3);
b) CT: là tổng chi phí dịch vụ thoát nước được xác định theo Điều 4 Thông tư này;
c) SLT: là tổng khối lượng nước thải được thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước (đơn vị tính: m3).
Đối với hệ thống thoát nước chung: tổng lượng nước thải được xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ thoát nước và các loại nước khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng nước thải của các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ được tính theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước (trừ nước thải sinh hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải.
Khối lượng các loại nước khác (nước mưa, nước thải khác...) được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định hiện hành. Trong đó, khối lượng nước mưa trong hệ thống thoát nước chung được xác định dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành về mức thẩm thấu và lưu lượng mưa bình quân để tính toán.

2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định theo công thức sau:

GDVTN = {ZTB + (ZTB x P)} (2)

Trong đó:

GDVTN: là giá dịch vụ thoát nước;

ZTB: là giá thành của dịch vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân;

P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức và không vượt quá 5% trên giá thành của dịch vụ thoát nước;

3. Giá dịch vụ xử lý nước thải do hộ thoát nước (trừ nước thải hộ gia đình) trả cho đơn vị thoát nước được xác định tại công thức (2) nhân thêm hệ số K.

Hệ số K là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải (không phải là nước thải sinh hoạt) và dựa trên chỉ tiêu COD (mg/l) trung bình trong nước thải đo tại nguồn thải ra hệ thống thoát nước của từng hộ thoát nước. Hàm lượng COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Hệ số K được xác định như sau:

STT

Hàm lượng COD (mg/l)

Hệ số K

1

151 - 200

1,5

2

201 - 300

2

3

301 - 400

2,5

4

401 - 600

3,5

5

> 600

4,5

4. Giá dịch vụ thoát nước xác định theo công thức tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Điều 4. Phương pháp xác định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước
1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ thoát nước bao gồm:

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

Chi phí vật tư trực tiếp

CVT

2

Chi phí nhân công trực tiếp

CNC

3

Chi phí máy, thiết bị trực tiếp

CM

4

Chi phí sản xuất chung

CSXC

 

Tổng chi phí sản xuất

CP = CVT + CNC + CM + CSXC

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Cq

 

Tổng chi phí

CT= CP + Cq

2. Nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:
a) Chi phí vật tư trực tiếp (CVT) bao gồm chi phí của vật tư sử dụng trực tiếp để thực hiện việc duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng. Trong đó:
- Khối lượng vật tư sử dụng để duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.
- Giá vật tư là giá đến nơi thoát nước và xử lý nước thải, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật tư sử dụng; phù hợp với mặt bằng giá thị trường xác định theo công bố giá hoặc hóa đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án giá.
b) Chi phí nhân công trực tiếp (CNC) bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản phụ cấp khác (nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp xử lý nước thải và duy trì hệ thống thoát nước, trong đó:
- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp cho công tác duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng. Đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ thoát nước xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) bao gồm tiền lương cơ sở và các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả).
c) Chi phí máy, thiết bị trực tiếp (CM): được xác định trên cơ sở chi phí liên quan đến giá máy, thiết bị, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao máy, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính; phương pháp xác định giá ca máy thiết bị do Bộ Xây dựng hướng dẫn và các quy định khác có liên quan.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ công tác duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đã tính tại khoản này (CM) thì không tính trong chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp.
d) Chi phí sản xuất chung (CSXC) là các khoản mục chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy, thiết bị trực tiếp quy định tại Điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều này) phát sinh tại các cơ sở thực hiện dịch vụ thoát nước của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, bảo dưỡng, duy tu sửa chữa tài sản cố định (không bao gồm máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên phân xưởng (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí xử lý bùn thải và chi phí duy trì thảm cỏ cây xanh trong khuôn viên nhà máy xử lý nước thải (nếu có); chi phí kiểm nghiệm nước xả thải trước và sau khi xử lý, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ thuê, mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.
Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Đối với những tài sản cố định như các bộ phận công trình của hệ thống thoát nước đã đầu tư từ lâu, không xác định được chi phí đầu tư thì đơn vị lập phương án giá dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước, xử lý nước thải căn cứ quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định để xác định giá trị nguyên giá còn lại hợp lý làm cơ sở xác định chi phí khấu hao.
Chi phí sản xuất chung xác định chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá:
- Đối với dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước: 25% của chi phí nhân công trực tiếp (CNC);
- Đối với dịch vụ xử lý nước thải: 15% của chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy, thiết bị trực tiếp).
đ) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Cq) là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp của đơn vị thoát nước, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí quản lý chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành.
Phương pháp xác định chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, d Khoản 2 Điều này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp xác định chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí sản xuất (CP).
3. Khi xác định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau không chỉ riêng dịch vụ thoát nước, thì các khoản chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp phải phân bổ riêng cho dịch vụ thoát nước trong kỳ tính toán theo hướng dẫn của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp các công tác chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật để xác định hao phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ban hành, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị hợp lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt làm cơ sở để xác định chi phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp khi lập phương án giá dịch vụ thoát nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng phương án giá và thực hiện các quy định về quản lý giá dịch vụ thoát nước tại các địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý; quyết định đối tượng thu, mức thu, lộ trình thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa bàn mình quản lý phù hợp với tính chất, đặc điểm của hệ thống thoát nước, điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng thời kỳ;
- Gửi định mức, đơn giá, giá đã công bố, ban hành về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Đối với các hợp đồng dịch vụ thoát nước đã được ký kết và thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký. Đối với các hợp đồng đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thì các bên tham gia hợp đồng xem xét để bổ sung, điều chỉnh các nội dung của hợp đồng cho phù hợp với quy định của Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019 và thay thế Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Cục KTXD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đình Toàn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

Circular No. 13/2018/TT-BXD dated December 27, 2018 of the Ministry of Construction guiding method for determination of drainage service prices

Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Clause 1 Article 38 of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014 on the wastewater drainage and treatment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 detailing and guiding a number of articles of the Law on Price and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 amending, supplementing a number of articles of the Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Law on Price;

At the request of the Director of the Department of Construction Economics;

The Minister of Construction promulgates a Circular introducing the method for determining drainage service prices.

Article 1. Scope of adjustment and subjects of application

1. This Circular provides guidance on the method for determining the prices of wastewater drainage and treatment services (hereinafter referred to as "drainage services") associated with drainage systems, which shall be used as the basis for setting, appraising and approving specific prices of drainage services rendered in urban areas, industrial parks, economic zones, export processing zones, hi-tech parks (hereinafter referred to as "industrial parks") and rural settlements.

2. This Circular applies to organizations, individuals and households that have operations related to the drainage and treatment of wastewater; organizations and regulatory authorities involved in setting, appraising and approving drainage service prices, and providers of wastewater drainage and treatment services in the territory of Vietnam.

3. Industrial complexes and trade villages are encouraged to apply regulations herein.

Article 2. Rules for determining drainage service prices

1. Determination of drainage service price must be conformable with wastewater treatment technical processes/ technologies, technical regulations/ standards and technical-social norms on wastewater drainage and treatment promulgated or announced by regulatory authorities, the service quality and the Government’s policies.

2. The drainage service price must be accurately and sufficiently calculated, comprised of reasonable and legitimate costs of investment and operation of the drainage system, and conformable with the actual status of the drainage service provider as well as local technical infrastructure facilities.

3. The specific price of each drainage service type such as the drainage system maintenance service or the wastewater treatment service, or the price of the entire drainage service shall be determined depending on demands of drainage service users and actual conditions of each drainage service provider.

4. The drainage service prices (including the prices of the drainage system maintenance service and the wastewater treatment service) must be consistently calculated in m3of wastewater in conformity with connection characteristics of the wastewater drainage system.

Article 3. Determining drainage service prices

1. The prime cost of the drainage service per 01 m3of wastewater shall be determined by adopting the following formula:

(1)

Where:

a) ZTB: The average prime cost of the drainage service per 01 m3of wastewater (unit: VND/m3);

b) CT: Total cost of the drainage system which is determined according to Article 4 hereof;

c) SLT: Total amount of wastewater collected and treated by the drainage system (unit: m3).With regard to the general drainage system:  Total amount of treated wastewater of the general drainage system is the wastewater discharged from households and other wastewater types discharged to the drainage system.  Total amount of wastewater discharged from households shall be determined according to Article 39 of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014. If households that use clean water supplied from the centralized water supply system install wastewater flow meters, the amounts of wastewater discharged from such households shall be determined according to the readings of such wastewater flow meters.  Households discharging wastewater (except domestic wastewater) are encouraged to install wastewater flow meters.

The amounts of other water types such as rain-water, other wastewater, etc. shall be determined and calculated according to applicable technical regulations/ standards.  In which, the amount of rain-water discharged from the general drainage system shall be determined according to applicable technical regulations and standards on osmosis levels and the average rainfall.

2. The drainage service price is calculated by adopting the following formula:

GDVTN= {ZTB+ (ZTBx P)} (2)

Where:

GDVTN: The drainage service price;

ZTB: The average prime cost of the drainage service per 01 m3of wastewater;

P: The estimated profit which shall not exceed 5% of the prime cost of the drainage service;

3. The drainage service price payable by the household discharging wastewater (except domestic wastewater) to the drainage service provider is determined by the formula (2) multiplied by the K coefficient.

The K coefficient is the adjustment coefficient of pollutants content which is determined according to the contents of pollutants in the wastewater (excluding domestic wastewater) and the average COD (mg/l) in the wastewater measured at the wastewater discharge point where wastewater generated by each household is discharged into the drainage system.  COD content is determined according to the analytical results of an accredited laboratory.  The coefficient K is determined as follows:

No.

COD content (mg/l)

Coefficient K

1

151 - 200

1.5

2

201 - 300

2

3

301 - 400

2.5

4

401 - 600

3.5

5

> 600

4.5

4. The drainage service price determined by adopting the formula provided in Clause 2 of this Article excludes value-added tax (VAT).

Article 4. Method for determining total cost of drainage service

1. Reasonable costs of the drainage service include:

No.

Cost items

Symbol

1

Direct material cost

CVT

2

Direct labor cost

CNC

3

Direct machinery and equipment cost

CM

4

Manufacturing overhead

CSXC

 

Total manufacturing cost

CP= CVT+ CNC+ CM+ CSXC

5

General and administrative expenses

Cq

 

Total cost

CT= CP+ Cq

2. Each cost item is determined as follows:

a) Direct material cost (CVT) includes costs of all materials directly used for maintaining the drainage system and treating the wastewater; the cost of materials of a type is calculated by multiplying the total quantity of such type of materials by the unit price thereof. In which:

- The quantity of materials of a type used for maintaining the drainage system and treating wastewater is determined according to relevant technical regulations/ standards and/or technical - economic norms of materials used for maintenance of drainage systems and wastewater treatment promulgated or announced by competent authorities.

- The unit price of material is the actual price of material supplied to the location of the provider of drainage and wastewater treatment service, which must be conformable with standards, type and quality of that type of materials used as well as the current market price, and specified in the price quotation or sales invoice in accordance with the law regulations applicable at the time of preparing the pricing plan.

b) Direct labor cost (CNC) includes cash payments made by the drainage service provider to direct workers such as salaries, wages, and salary allowances, other allowances (if any), social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums payable, union dues and other amounts payable in association with workers who directly perform the wastewater treatment and drainage system maintenance duties. In which:

- The salary and wage cost is calculated by multiplying the number of working days, which is determined according to the standard number of direct workers for fulfilling drainage system maintenance and wastewater treatment tasks promulgated or announced by competent authorities, by the corresponding salary or wage amount per day. The salary or wage amount per day of a worker who directly engages in the provision of the drainage service shall be determined according to specific decision of a competent authority (the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs or the Provincial-level People s Committee), and include the statutory pay and salary-based allowances as regulated by law.

- The cost of social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, union dues and other amounts payable in association with workers who directly engage in the provision of the drainage service shall be determined in accordance with applicable law regulations (including amounts paid by the enterprise).

c) Direct machinery and equipment cost (CM) is determined according to the machinery and equipment-shift rate, and regulations on management, utilization and depreciation of machinery and equipment adopted by the Ministry of Finance. The machinery and equipment-shift rate shall be determined according to the Ministry of Construction s guidelines and relevant regulations.

If the cost of depreciation of machinery and equipment directly used for maintaining the drainage system and treating wastewater is calculated in this clause (CM), it shall not be taken into account when calculating the manufacturing overhead.

d) Manufacturing overhead (CSXC) includes indirect costs (other than direct costs of materials, workers, machinery and equipment specified in Point a, Point b and Point c Clause 2 of this Article) incurred by the provider of the drainage service, consisting of:  costs of depreciation, maintenance and repair of fixed assets (other than direct machinery and equipment), costs of indirect factory supplies and materials, salaries, wages, salary allowances, social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, and union dues of supervisors and workers in the factory (including amounts paid by the enterprise), costs of treating sewage sludge and maintaining green space of the wastewater treatment plant (if any), costs of testing wastewater before and after the wastewater treatment, wastewater discharge systems, costs of outsourcing services and other cash expenses which must be taken into account when calculating the prime cost as prescribed by laws.

The costs of materials and workers included in the manufacturing overhead are determined in accordance with regulations laid down in Point a, Point b Clause 2 of this Article.

The cost of depreciation of fixed assets is determined in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on management, utilization and depreciation of fixed assets.  With regard to fixed assets such as parts of the drainage system of which the investment costs cannot be determined, the plan for pricing of drainage system maintenance and wastewater treatment service shall be formulated in accordance with the Ministry of Finance’s regulations on management, utilization and depreciation of fixed assets for determining the book value and remaining value of the fixed asset which shall be used as the basis for calculating depreciation cost thereof.

The manufacturing overhead shall include all cost items as specified above but not exceed:

- 25% of the direct labor cost (CNC) in case of the drainage system maintenance service; or

- 15% of the direct cost (including direct costs of materials, workers, machinery and equipment) in case of the wastewater treatment service.

dd) General and administrative expenses (Cq) include necessary costs for maintaining operations of the management and executive board of the enterprise providing the drainage service, and all expenses in general for the entire enterprise such as costs of depreciation and repair of fixed assets in service of the enterprise’s management and executive board, salaries, wages and salary allowances, social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, union dues of members of the management and executive board (including amounts paid by the enterprise), costs of materials, office stationery, taxes, fees and charges, outsourcing services serving the enterprise s office, other general expenses for the entire enterprise such as loan interests, provisions for devaluation of inventories, provisions for doubtful debts, costs of reception, transactions, scientific researches, technology research and innovation, costs of developing initiatives and innovation, costs of environmental protection, costs of training and healthcare services rendered for the enterprise’s employees, costs for female workers, and other expenses classified as general and administrative expenses as prescribed by applicable law regulations.

The costs of materials, labor and depreciation of fixed assets included in the general and administrative expenses are determined in accordance with regulations laid down in Point a, Point b, Point c Clause 2 of this Article.

The general and administrative expenses shall include all costs and expenses specified above but not exceed 5% of total manufacturing cost (Cp).

3. When calculating total cost of the drainage service, the drainage service provider must accurately and sufficiently calculate reasonable and legitimate costs actually incurred, and must exclude costs which cannot be aggregated in total cost of the drainage service in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on general methods for determining prices of goods and services, and relevant laws.

If an enterprise engages in various business sectors in addition to the drainage service, it is required to calculate the manufacturing overhead, and the general and administrative expenses separately for the drainage service rendered in the calculating period in accordance with regulations of the law on accounting and relevant laws.

4. In case technical – economic norms on levels of costs of materials, labor, machinery and equipment announced or promulgated by competent authorities are not available, the enterprise preparing the drainage service pricing plan shall take charge of determining the levels of costs of materials, labor, machinery and equipment in an appropriate manner, and then submit a report thereof to the Provincial-level People’s Committee for approval for using as the basis for determining direct costs of materials, labor, machinery and equipment in the drainage service cost.

Article 5. Implementation organization

1. The entities in charge of calculating drainage service prices, and the power to appraise and give approval thereof shall comply with regulations laid down in Article 41 of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014.

2. The Ministry of Construction shall play the leading role, instruct and inspect the formulation of drainage service pricing plans and the implementation of regulations on management of drainage service prices.

3. Each Provincial-level People’s Committee shall:

- Perform the state management of the drainage and treatment of wastewater in that province or city; decide households that must pay drainage service costs in that province or city, cost amounts payable and roadmap for collecting charges from drainage service users in conformity with characteristics or features of each drainage system, specific social and economic conditions as well as the balancing ability of the local government budget in each period;

- Submit relevant norms, unit prices and drainage service prices announced or promulgated to the Ministry of Construction for management.

4. In case drainage service contracts are concluded before the effective date of this Circular and drainage services are being rendered, drainage service costs shall be determined according to terms and conditions of the signed drainage service contracts.  With regard to drainage service contracts which are concluded before the effective date of this Circular but drainage services is not yet rendered, parties of the signed contract shall consider adjusting contents of the signed contract in conformity with regulations herein.

Article 6. Effect

This Circular takes effect on February 15, 2019 and supersedes the Circular No. 02/2015/TT-BXD dated April 02, 2015 by the Minister of Construction.

For the Minister

The Deputy Minister

Nguyen Dinh Toan

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 13/2018/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất