Nghị định 33/2017/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản

thuộc tính Nghị định 33/2017/NĐ-CP

Nghị định 33/2017/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:33/2017/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:03/04/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xả thải không phép vào nguồn nước, phạt đến 250 triệu

Theo Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, mức phạt tiền đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép dao động từ 20 - 250 triệu đồng.
Cụ thể, mức phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng áp dụng với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5m3/ngày đêm; mức phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng áp dụng với hành vi xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm; từ 220 - 250 triệu đồng với hành vi xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000m3/ngày đêm trở lên và hành vi xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.00m3/ngày đêm trở lên…
Đối với hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, mức phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; 120 - 150 triệu đồng với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh và từ 260 - 300 triệu đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cũng theo Nghị định này, cá nhân không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng với trường hợp do UBND tỉnh cấp phép hoặc từ 30 - 50 triệu đồng với trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2017.

Từ ngày 10/5/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định33/2017/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 33/2017/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2017

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm các quy định về hồ chứa và vận hành hồ chứa; vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; vi phạm các quy định về lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các vi phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; vi phạm các quy định về quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; vi phạm các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn mỏ và các vi phạm khác trong lĩnh vực khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương III Nghị định này.
4. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 12 tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động lập, thực hiện đề án, dự án về tài nguyên nước; đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước, thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 12 tháng;
c) Tịch thu tang vật, mẫu vật là khoáng sản, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đầy đủ biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; khắc phục tình trạng hạn hán, lũ lụt, thiếu nước; buộc thực hiện việc trám lấp giếng, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các giải pháp phục hồi môi trường khu vực khai thác;
b) Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác;
c) Buộc thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ; các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận hành đảm bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;
d) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
đ) Buộc thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường; 
e) Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
g) Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;
h) Thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Buộc phải khai thác đúng phương pháp khai thác; phương án khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), phương án mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); khai thác đúng trình tự khai thác, hệ thống khai thác; sử dụng bãi thải đúng vị trí và diện tích xác định trong thiết kế mỏ được phê duyệt hoặc nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản;
k) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;
l) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông;
m) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra;
n) Buộc giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
o) Buộc san lấp, tháo dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
p) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
q) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp.
Điều 3. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 34 Nghị định này. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62, 63 và Điều 64 Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền mức tối đa áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với tổ chức, thẩm quyền phạt tiền mức tối đa gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN, THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 4. Vi phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi của người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước cùng một thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước hoặc từ 04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 5. Vi phạm các quy định về điều kiện năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cùng một thời điểm thực hiện từ 04 đề án, báo cáo trở lên của người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo;
b) Cùng một thời điểm thực hiện từ 02 đề án, báo cáo trở lên của cá nhân tư vấn độc lập.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định;
b) Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 25% đến dưới 50% các thông số phải quan trắc theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 50% đến dưới 75% các thông số phải quan trắc theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc trở lên theo quy định;
b) Không lắp đặt thiết bị quan trắc theo quy định;
c) Quan trắc không đúng tần suất theo quy định;
d) Quan trắc không đúng thời gian theo quy định;
đ) Quan trắc không đúng vị trí theo quy định;
e) Không thực hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;
b) Làm sai lệch số liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 7. Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thăm dò, khai thác nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 30 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 30 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới 500 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,2 m3/giây đến dưới 0,3 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 500 kW đến dưới 1.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,3 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kW đến dưới 2.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới 5.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 7.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 7.000 kW đến dưới 10.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000 m3/ngày đêm.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới 20.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm.
11. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng, đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới 30.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000 m3/ngày đêm.
12. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới 40.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm.
13. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 5.000 m3/ngày đêm đến dưới 12.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới 50.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000.000 m3/ngày đêm.
14. Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 2.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
15. Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 8. Vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo lý do cho cơ quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian 12 tháng liên tục.
4. Đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều 7 của Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy phép;
b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;
c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy phép;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;
đ) Khai thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy phép;
e) Thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều 11 của Nghị định này;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với mực nước động lớn hơn mực nước động cho phép theo quy định.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 9. Vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thi công khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng ký mà không thực hiện đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000.đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện báo cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
b) Thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;
c) Sử dụng nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;
d) Thi công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;
đ) Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
e) Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định hành nghề khoan nước dưới đất đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định về hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô khác với quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục khoan giếng khi gây sụt, lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình;
b) Không xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động khoan thăm dò nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3, điểm b, c khoản 5, điểm b, c khoản 6 và khoản 7 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước;
c) Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác đối với hành vi vi phạm tại khoản 7 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép về tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
3. Hình, thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về hồ chứa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản;
b) Không thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 đến dưới 10.000.000 m3;
b) Không xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa trong trường hợp chưa thực hiện việc cắm mốc giới.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc quan trắc, giám sát dòng chảy tối thiểu theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện việc cắm mốc giới nhưng không đúng với phương án cắm mốc giới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3 đến dưới 100.000.000 m3.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 trở lên.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa;
c) Không thực hiện quan trắc khí tượng, thủy văn và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận hành hồ chứa;
d) Không xây dựng phương án phòng, chống lũ, lụt, hạn hán thiếu nước cho vùng hạ du;
đ) Không lắp đặt hệ thống cảnh báo, thông báo việc xả lũ của công trình;
e) Không đảm bảo duy trì mực nước theo quy định trong mùa lũ của quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Vận hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện thời tiết bình thường.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân ở hạ lưu hồ chứa;
b) Không xây dựng kế hoạch điều tiết nước hằng năm của hồ chứa;
c) Vận hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện xuất hiện lũ.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác;
b) Không tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 và khoản 9 Điều này mà gây ra lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Mục 2. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA
Điều 12. Vi phạm quy định về chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin, số liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng phương thức cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng thời gian theo quy định;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ các cơ quan, đơn vị phải cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, số liệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng, nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Không thực hiện việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng nước qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo quy định;
b) Không thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Không thực hiện quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo quy định;
b) Không thực hiện dự báo lưu lượng nước đến hồ theo quy định;
c) Không lập và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền kế hoạch xả nước cấp cho hạ du theo quy định;
d) Không đề xuất và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền phương án điều tiết nước cho hạ du khi xảy ra sự cố, hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, số liệu quan trắc, dự báo.
7. Phạt tăng gấp 3 lần mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này khi dự báo có khả năng gây mưa lũ.
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành hồ để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ;
c) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định của quy trình vận hành Liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, như sau:
a) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 210.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa mà vận hành xả nước với lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ không đúng quy định khi dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới hoặc các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ;
b) Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ không đúng quy định sau khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả lưu lượng nước bằng lưu lượng nước đến hồ để duy trì mực nước hồ hiện tại khi kết thúc quá trình vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ theo quy định mà các điều kiện vận hành giảm lũ cho hạ du chưa xuất hiện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành hồ để hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ theo quy định;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
Điều 16. Vi phạm quy định về bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
2. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
3. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng xả nhỏ hơn từ 50% trở lên;
d) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
4. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên vi phạm quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm lưu lượng xả gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
Điều 17. Vi phạm quy định về không bảo đảm mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không bảo đảm mực nước tối thiểu của hồ tại các thời điểm tương ứng, trừ trường hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh.
2. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không bảo đảm mực nước hồ tại các thời điểm tương ứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du, trừ trường hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành bảo đảm mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định không đảm bảo về thời gian xả nước hàng ngày trong mùa cạn theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước dưới 5 ngày.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 05 ngày đến dưới 10 ngày.
3. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 10 ngày đến dưới 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 20 ngày đến dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 30 ngày đến dưới 60 ngày.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 60 ngày trở lên.
7. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến tình trạng thiếu nước ở hạ du và việc vận hành của các hồ chứa khác trong lưu vực.
Mục 3. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 70.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 70.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000 m3/ngày đêm trở lên.
9. Xả nước thải thuộc trường hợp phải có giấy phép xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó chưa có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng mức phạt tương ứng quy định tại điểm a của các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Điều 20. Vi phạm quy định của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo kịp thời về cơ quan cấp phép và cơ quan chức năng ở địa phương trong trường hợp có sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi xả nước thải gây ra.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng vị trí, tọa độ quy định trong giấy phép;
b) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thu gom nước thải không đúng thiết kế theo quy định của giấy phép;
b) Vận hành hệ thống xử lý nước thải không đúng quy trình vận hành theo quy định của giấy phép;
c) Không chuẩn bị nhân lực, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước;
d) Tự ý cho tổ chức, cá nhân khác xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải do mình đầu tư, quản lý, vận hành không đúng quy định của giấy phép.
4. Đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 19 của Nghị định này.
5. Đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định trong giấy phép thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 21. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo kết quả trám lấp giếng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không báo cáo kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác theo quy định;
c) Không thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quản lý, vận hành công trình gây thất thoát, lãng phí nước;
b) Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định;
c) Sử dụng hóa chất để ngâm, rửa giếng khoan chưa được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khắc phục sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác do hoạt động khai thác của mình gây ra;
b) Không thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không xây dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
7. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất trong vùng cấm khai thác nước dưới đất theo quy định.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất.
9. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại điểm b khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc trám lấp giếng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại khoản 7 và khoản 8 Điều này;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động trên biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 23. Vi phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Không trang bị đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra;
c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
3. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy, phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ;
b) San lấp hồ, ao, đầm, phá nằm trong danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Phạt tiền đối với hành vi san lấp sông, suối, kênh, rạch gây thu hẹp dòng chảy sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp dưới 20% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 20% đến dưới 40% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 40% đến dưới 50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch trở lên.
6. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều này thuộc kênh, rạch của hệ thống công trình thủy lợi áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 25. Vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng kho bãi, bến, cảng, cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
b) San, lấp, kè bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai, công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có đê, công trình phòng, chống thiên tai;
c) Khoan, đào phục vụ hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
d) Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Điều 26. Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước lợ, nước mặn cho sản xuất, cho nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản gây xâm nhập mặn nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Mục 4. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
Điều 27. Vi phạm quy định về phòng, chống sụt, lún đất
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan tháo khô mỏ, hố móng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp khắc phục khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b) Không báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này gây ra.
Điều 28. Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai báo không trung thực để được hưởng chính sách ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
b) Sử dụng ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả không đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công khai các thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án không đủ theo quy định;
b) Công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án không đúng về hình thức theo quy định;
c) Nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không trung thực thông tin việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
b) Không thực hiện việc công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án theo quy định;
c) Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
d) Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng, không đủ theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Không lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
c) Không nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước;
b) Không dừng toàn bộ hoạt động khai thác nước dưới đất hoặc không giảm lưu lượng, số lượng công trình khai thác nước dưới đất hiện có trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định điểm d khoản 5, trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải tháo dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 7 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 29. Vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số lượng, khối lượng, thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, cụ thể:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản chấp thuận bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu lập đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 30. Vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c). Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm quá 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc không nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
3. Phạt tiền đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò khoáng sản so với khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi đã quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thăm dò quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền đối với hành vi đã quá 90 ngày trở lên kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sau 06 tháng, kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
b) Tự ý thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí (tăng hoặc giảm) lớn hơn 10% so với tổng dự toán trong đề án thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận trước khi thực hiện.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 7 Điều này.
Điều 31. Vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc đã cắm mốc nhưng không đây đủ số lượng mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản;
b) Thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò có tổng diện tích vượt dưới 5% so với diện tích được phép thăm dò hoặc vượt dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép thăm dò dưới 01 m.
2. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò có tổng diện tích vượt từ 5% đến dưới 10% so với diện tích được phép thăm dò hoặc vượt từ 01 ha đến dưới 02 ha; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép thăm dò từ 01 m đến dưới 02 m, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới được phép thăm dò có tổng diện tích vượt từ 10% trở lên đến dưới 100% so với tổng diện tích khu vực được phép thăm dò hoặc vượt từ 02 ha trở lên đến dưới 05 ha; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép thăm dò từ 02 m trở lên đến dưới 10 m, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động thăm dò từ 01 đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
Điều 33. Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối vái hành vi thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà không thực hiện biện pháp khắc phục.
5. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 tháng đến dưới 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 34. Vi phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn hoặc thăm dò khoáng sản trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà không có giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định; thăm dò ra ngoài ranh giới được phép thăm dò có tổng diện tích vượt từ trên 100% trở lên so với tổng diện tích khu vực được phép thăm dò hoặc vượt từ trên 05 ha trở lên; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép thăm dò từ trên 10 m trở lên cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò vàng, bạc, đá quý, platin, khoáng sản độc hại là tổ chức.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động thăm dò khoáng sản từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
b) Không gửi báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác nêu tạm ngừng khai thác từ 01 năm trở lên;
c) Nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm từ 15 ngày đến dưới 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản có nội dung số liệu sai so với thực tế;
b) Không lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong khu vực được phép khai thác khoáng sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp; cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hoặc không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: Không thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên trong phạm vi khu vực được phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; không trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với trường hợp đã nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhưng không đầy đủ theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 36. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp đã cắm mốc nhưng không đúng quy cách theo quy định;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/01 điểm mốc còn thiếu đối với trường hợp đã cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản đúng quy cách nhưng chưa đầy đủ số lượng mốc theo quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản có tổng diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 10% hoặc đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép khai thác đến dưới 01 m, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 10% đến dưới 50% hoặc vượt từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới của độ sâu được phép khai thác từ 01 mét đến dưới 02 m, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 50% đến dưới 100% hoặc vượt từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép khai thác từ 02 m đến dưới 05 m, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ cát, sỏi lòng sông và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý; khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 100% trở lên hoặc vượt từ 01 ha trở lên; vượt quá phạm vi ranh giới độ sâu được phép khai thác từ 05 m trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ cát, sỏi lòng sông và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ khoáng sản đã khai thác trong diện tích vượt ra ngoài phạm vi của khu vực được phép khai thác đối với một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3; từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; từ 06 tháng đến dưới 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn. Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông còn phải khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình khác có liên quan do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 37. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với một trong các hành vi: Lập, phê duyệt thiết kế mỏ có nội dung không phù hợp với dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã phê duyệt và giấy phép khai thác khoáng sản; điều chỉnh, thay đổi công nghệ khai thác, công suất khai thác so với thiết kế mỏ đã duyệt mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: Khai thác không đúng phương pháp khai thác; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); khai thác không đúng trình tự khai thác, hệ thống khai thác; sử dụng bãi thải không đúng vị trí trình tự, công nghệ đổ thải đã xác định trong thiết kế mỏ được phê duyệt hoặc nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản, dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khai thác đúng phương pháp khai thác; phương án khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), phương án mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); khai thác đúng trình tự khai thác, hệ thống khai thác; sử dụng bãi thải đúng vị trí và diện tích xác định trong thiết kế mỏ được phê duyệt hoặc nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ trừ trường hợp khai thác tận thu, khai thác nước khoáng, cụ thể sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành vi tại cùng một thời điểm một cá nhân có 02 hợp đồng còn hiệu lực làm Giám đốc điều hành mỏ trở lên hoặc bổ nhiệm một người làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai thác (tại cùng một thời điểm) từ 02 giấy phép khai thác khoáng sản trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nhưng không đúng tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; khai thác than bùn;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định, tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
1. Phạt tiền đối với hành vi không lắp đặt trạm cân và hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển quặng nguyên khai ra khỏi mò để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh), cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm đ khoản này;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm đ khoản này;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
2. Phạt tiền đối với các hành vi không quản lý, lưu trữ đầy đủ theo quy định các bản đồ hiện trạng mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sần bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện không đầy đủ theo quy định và sai so với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, cát ở biển, khai thác nước nóng, nước khoáng); lập không đầy đủ sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền đối với các hành vi không lập bản đồ hiện trạng mỏ; không lập mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Phạt tiền đối với hành vi không gửi hoặc gửi kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm quá 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản; không lưu giữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, đúng quy định số thống kê, văn bản, tài liệu để tính toán sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; không lập sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi lập báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác mà không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác; không thống kê, tính toán sản lượng khai thác thực tế định kỳ hàng tháng; không lập sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm; cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 02 tháng đến 04 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt dưới 15% so với công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt dưới 5.000 tấn, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác vượt quá công suất được phép khai thác hàng năm ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn, cụ thể như sau:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 5.000 tấn đến dưới 10.000 tấn cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 10.000 tấn đến dưới 20.000 tấn cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên hoặc tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai đã khai thác trong năm vượt từ 100.000 tấn trở lên cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông; than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 3; từ 06 tháng đến dưới 12 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 4 và từ 12 tháng đến 24 tháng đối với trường hợp vi phạm khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra.
Điều 41. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản nhưng không sử dụng để xây dựng công trình của hộ gia đình, cá nhân hoặc xây dựng công trình của tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định khoản 1 Điều này.
3. Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 43. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quá 06 tháng kể từ ngày có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá 12 tháng kể từ ngày có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với hành vi không nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 tháng đến 06 tháng.
Điều 44. Vi phạm về khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác đến dưới 10 m3;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 10 m3 đến dưới 15 m3;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 15 m3 đến dưới 20 m3;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 50 m3 trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản là cát, sỏi lòng sông đã khai thác từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khai thác than bùn;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản khác.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;
d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;
đ) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;
e) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản hoặc toàn bộ giá trị bằng tiền của khối lượng khoáng sản đã tiêu thụ; tịch thu phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g, h khoản 1; điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
Điều 45. Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kiểm tra, cho phép đóng cửa mỏ từng phần trước khi tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường các diện tích đã khai thác hết trữ lượng nằm trong khu vực khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền đối với hành vi không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản khi giấy phép khai thác khoáng sản đã chấm dứt hiệu lực.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Điều 46. Vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã được xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư để lập đề án thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà thông tin đó không do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản trước đó theo quy định).
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 48. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hiện có khoáng sản mới trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Thu hồi, sử dụng loại khoáng sản đi kèm, khoáng sản mới phát hiện trong quá trình khai thác; thu hồi khoáng sản ở bãi thải của mỏ trong quá trình khai thác nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho phép theo quy định.
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khi giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn hoặc khai thác khoáng sản trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản.
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
Điều 49. Vi phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định trước khi thực hiện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Lấy mẫu công nghệ vượt quá khối lượng cho phép;
b) Không san lấp các công trình khai đào: Hào, giếng; không xây (hoặc lấp) bịt cửa lò đối với công trình sau khi đã kết thúc thi công theo thiết kế;
c) Không lấp lỗ khoan bằng các vật liệu đúng theo đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiết lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản chậm quá 30 ngày;
d) Thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
Điều 50. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản này;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý, vàng, bạc, platin.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản vượt quá so với trị số tổn thất định mức được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt dưới 5% so với trị số tổn thất định mức;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt từ 5% đến dưới 10% so với trị số tổn thất định mức;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt quá từ 10% trở lên so với trị số tổn thất định mức.
3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi, không cung cấp đầy đủ các văn bản, tài liệu, sổ sách để xác định sản lượng khai thác khoáng sản thực tế, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác; khai báo sai thực tế sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm, kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác; không lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi khoáng sản đi kèm đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản; cho phép khai thác trong giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản hoặc tiền tương đương với giá trị khoáng sản đã tiêu thụ đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC MỎ
Điều 51. Vi phạm các quy định về lập hồ sơ quản lý kỹ thuật an toàn, thi công hộ chiếu khai thác mỏ
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm lập không đúng, không đầy đủ hoặc không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thi công không đúng theo hộ chiếu, biện pháp thi công được phê duyệt.
Điều 52. Vi phạm các quy định về việc đưa công nghệ khai thác; phương tiện, thiết bị vận tải vào mỏ
1. Phạt tiền đối với với hành vi vi phạm về việc đưa hệ thống khai thác; công nghệ thi công mới; cải tiến hệ thống khai thác, công nghệ thi công; vật liệu mới lần đầu sử dụng vào mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về quá trình thiết kế, chế tạo phương tiện, thiết bị vận tải mỏ; các phương tiện, thiết bị vận tải mới, nhập ngoại lần đầu được đưa vào sử dụng trong hầm lò và thiết bị vận tải có truyền động bằng động cơ diezel, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết bị, máy, phương tiện trong nhà máy tuyển khoáng, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không đủ hồ sơ quản lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hồ sơ quản lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kỹ thuật an toàn trong quá trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
4. Phạt tiền đối với hành vi đưa các máy, thiết bị, hóa chất có khả năng gây mất an toàn thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa nhóm 2; các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vào hoạt động khi chưa được kiểm tra, kiểm định các điều kiện kỹ thuật an toàn; lập hồ sơ quản lý thiết bị theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp kiểm tra, kiểm định thiếu các thông số hoặc chưa thực hiện kiểm tra, kiểm định lần đầu, kiểm định lại theo đúng thời hạn; lập thiếu hoặc lập chưa đúng hồ sơ quản lý thiết bị;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện kiểm tra, kiểm định an toàn; không lập hồ sơ quản lý thiết bị.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 53. Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không trình hồ sơ đánh giá, xếp loại mỏ theo khí mêtan với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kiểm soát khí mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt quạt gió cục bộ;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đủ lưu lượng và tốc độ gió theo yêu cầu đến các vị trí sản xuất;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch thông gió mỏ hoặc không điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thông gió mỏ kịp thời khi kế hoạch sản xuất thay đổi; lập sơ đồ mạng thông gió mỏ.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thoát nước, ngăn ngừa bục nước mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định an toàn về trạm bơm thoát nước mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với 01 trong những hành vi vi phạm các quy định kỹ thuật an toàn về phòng ngừa bục nước mỏ, bao gồm: Không lập kế hoạch khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; không lập biện pháp thi công khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; thi công không đúng biện pháp được duyệt.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 54. Vi phạm các quy định về cung cấp điện trong mỏ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ chống rò điện và vi phạm quy định về bảo vệ cường độ đối với mạng cung cấp điện và thiết bị điện mỏ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình sử dụng cấp điện, máy điện, thiết bị điện và trạm biến áp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đúng sơ đồ cung cấp điện toàn mỏ, các khu vực sản xuất; sơ đồ tiếp đất chung cho toàn mỏ theo quy định.
Điều 55. Vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu; cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu trong nhà máy tuyển khoáng
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết kế, lắp đặt và trang bị cơ cấu bảo vệ, bảo hiểm để ngăn ngừa vật liệu văng ra gây nguy hại cho người đối với máy đập, máy nghiền;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy đập, máy nghiền;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không lập các giải pháp loại trừ bụi gây nổ trong quá trình đập, nghiền quặng có khả năng sinh ra bụi nổ.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về cấp tải, dỡ tải và vận chuyển nguyên liệu;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không đúng quy định về độ mòn của các đường ống vận chuyển nguyên liệu;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình xây lắp và vận hành tời kéo.
Điều 56. Vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển; kho chứa khoáng sản, bãi thải, hồ thải quặng đuôi
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt thiết bị tại khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn đối với người làm việc trong khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn tại kho chứa khoáng sản; bãi thải, hồ thải quặng đuôi, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng chống cháy nổ đối với kho chứa khoáng sản có tính tự cháy;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng và vận hành bãi thải quặng đuôi;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng chống cháy nổ tại bãi thải khô đối với khoáng sản có tính tự cháy; phương án giải quyết sự cố khi đập chắn bãi thải, hồ thải bị nứt vỡ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 57. Vi phạm các quy định về việc lập hồ sơ, quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định
1. Phạt tiền đối với 01 trong các hành vi vi phạm về việc lập hồ sơ quản lý an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định, bao gồm: Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ hồ sơ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hồ sơ.
3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về việc quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế quản lý và phân cấp quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với 01 hành vi không xây dựng các tài liệu gồm: Quy trình, nội quy an toàn.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thực hiện công tác an toàn, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu mỗi ca không đúng quy định.
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu ca.
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra kỹ thuật an toàn vị trí làm việc; máy, thiết bị trước khi thực hiện công việc; không kịp thời xử lý các hiện tượng gây mất an toàn.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không ghi các biện pháp khắc phục nguy cơ mất an toàn được phát hiện trước khi bắt đầu làm việc và trong thời gian làm việc vào nhật lệnh sản xuất.
Điều 58. Vi phạm các quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có quy định hoặc quy định không đầy đủ về phân công trách nhiệm kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quản lý, bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc trực ca hoặc chức danh tương đương.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm không thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp người kiểm soát ra vào cửa lò không thực hiện kiểm tra người mang chất gây cháy, nổ và nguồn sinh lửa vào mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng ca sản xuất hoặc tương đương không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng phòng, Quản đốc hoặc người được ủy quyền không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp Giám đốc, các Phó Giám đốc theo lĩnh vực được phân công không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn hoặc kiểm tra không đủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN
Điều 59. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và điểm m khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt tương ứng quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 60. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và điểm o khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
Thanh tra chuyên ngành công thương có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 35, 37, 38 và các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành công thương đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 37 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Giám đốc Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 37 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 37 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 37 Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định các Điều 6, 7, 8, 19, 20, 23, 25, 26, 31, 32, 33, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 44 và Điều 50 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và Điểm l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l và điểm n khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n và điểm q khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n và điểm q khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 7, 8, 19, 20, 23, 25, 26, 31, 33, 34, 36, 44 và Điều 50 Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và điểm n khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n và điểm q khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 19, 20, 23, 26, 34, 36, 44 và Điều 50 Nghị định này tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của Cảnh sát biển, cụ thể như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.00.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và điểm l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và Điểm n khoản 3 Điều 2 Nghị định này
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và điểm n khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và điểm n khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n và điểm o khoản 3 Điều 2 Nghị định này
Điều 65. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62, 63 và Điều 64 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập biên bản thì không lập biên bản lần thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản mà sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có thẩm quyền xử phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm.
Điều 66. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động có thể dưới mức trung bình nhưng không quá mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động có thể trên mức trung bình nhưng không quá mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước) là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Điều 68. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3).
XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 33/2017/ND-CP dated April 03, 2017 of the Government onpenalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources

Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on water resources dated June 21, 2012;

Pursuant to the Law on minerals dated November 17, 2010;

At the request of Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures against administrative violations, the power to impose penalties against administrative violations and the power to make records of administrative violations against regulations on water and mineral resources.

2. Administrative violations against regulations on water resources prescribed in this Decree include: Violations against regulations on survey, planning, exploration, extraction and use of water resources; violations against regulations on reservoirs and operation of reservoirs; violations against regulations on water resource protection; violations against regulations on prevention, combat against and overcoming of adverse impacts by water; violations against regulations on taking community opinion; and other violations against regulations on water resource management, which are specified in Chapter II of this Decree.

3. Administrative violations against regulations on mineral resources prescribed in this Decree include: Violations against regulations on mineral exploration and mining; violations against regulations on auction of mineral rights; violations against regulations on use of figures and results of geological surveys of mineral, and mineral exploration; regulations on regulations on rights and benefits of local government and people at the place where minerals are extracted; violations against regulations on protection of minerals which are not yet extracted; violations against regulations on mine safety techniques and other violations in the field of mineral resources, which are specified in Chapter III of this Decree.

4. Other administrative violations against regulations on water and mineral resources which are not prescribed in this Decree shall be handled in accordance with regulations of other relevant Government s decrees on penalties for administrative violations against regulations on state management.

Article 2. Penalties and remedial measures against administrative violations

1. Principal penalties:

Any organizational/individual entities that commit administrative violations against regulations on water and mineral resources shall be liable to any of the following principal penalties:

a) A warning;

b) A fine

The maximum fine for a violation against regulations on water resources incurred by an individual is VND 250,000,000; that incurred by an organization is VND 500,000,000. The maximum fine for a violation against regulations on mineral resources incurred by an individual is VND 1,000,000,000; that incurred by an organization is VND 2,000,000,000;

c) Suspend the mineral exploration license or the mineral extraction license for 01 – 12 months.

2. Additional penalties:

An entity committing administrative violation may, subject to the nature and severity of the violation, face one or several additional penalties mentioned below:

a) Suspend the license to explore, extract and use water resources, the license to discharge wastewater into water bodies; the license for groundwater drilling; the mineral exploration license or the mineral extraction license for 01 – 24 months;

b) Suspend the formulation and/or performance of water resources projects/schemes; suspend the exploration or extraction of water/ mineral resources for 01 – 12 months;

c) Confiscate the exhibits and/or specimens which are minerals, and instrumentalities of administrative violations.

Additional penalties shall be only applied in association with principal penalties.

3. Remedial measures:

In addition to principal and additional penalties, an entity that commits administrative violations may be liable to one or some remedial measures mentioned below:

b) Enforced implementation of remedial measures to combat environmental pollution, degradation and depletion of water resources; enforced reduction of droughts, floods and water scarcity; enforced filling and sealing of boreholes and implementation of measures to preserve minerals which are not yet extracted, and measures for environmental restoration of mining areas;

b) Enforced resolution and control of land subsidence or other problems;

c) Enforced compliance with reservoir operation procedures; enforced implementation of measures to lower the water level of reservoir to the water level before flood; measures to control flood at downstream areas; measures to ensure annual low-water flow after performance of works; measures to maintain the minimum water level in reservoir in dry season; and measures to deal with the water shortage at downstream areas of reservoirs;

d) Enforced compensation for damage if acts of violation cause floods influencing on production and daily activities of residents at downstream areas of reservoir;

dd) Enforced implementation of measures for land and environmental restoration;

e) Enforced leveling of exploration works; implementation of measures to preserve minerals which are not yet extracted, environmental restoration measures, and transfer of mineral specimens and its related information to mineral authorities;

g) Enforced leveling of exploration works and the environmental restoration at exploration area beyond the licensed exploration area; enforced restoration of environment at the exploration area; enforced performance of leveling, environmental remediation and restoration activities;

h) Enforced implementation of measures to bring mining areas beyond the licensed mining area to safe status; enforced restoration of land in conformity with mine closure project approved by competent authority;

i) Enforced compliance with mining methods; plans for mine opening and preparation (for underground mining), opening plans (for open-pit mining); enforced compliance with mining procedures and systems; enforced use of waste dump at location and area determined in the approved mine design or the mineral extraction license;

k) Enforced implementation of remedial measures to deal with the environmental pollution and/or infrastructure damage caused by the mining in excess of permitted mining output;

l) Enforced implementation of remedial measures to deal with infrastructure damage; enforced upgrading, repair and maintenance, and construction of roads;

m) Enforced restoration of initial state which has been changed due to acts of violation;

n) Enforced transfer of mineral specimens and mineral-related information to mineral authorities;

o) Enforced leveling or demolition of illegally built works; enforced demolition or relocation of obstacles to flows; enforced movement of machinery, equipment and/or assets to out of the mineral exploration/mining areas;

p) Enforced correction of untrue information/data because of acts of violation;

q) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations; enforced payment of fees for using mineral-related information as notified by regulatory authorities, and penalty for late payment of fees to state budget.

Article 3. Imposing fines for administrative violations

1. The fine for each of administrative violations prescribed in Chapter II and Chapter III herein is imposed on individual, except for regulations in point d Clause 2 Article 34 herein. The fine imposed on an administrative violation committed by a household business shall be equal to that imposed on an individual for the same violation. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for the same administrative violation.

2. Penalties imposed by the persons who have the power to impose penalties for administrative violations as prescribed in Articles 59, 60, 61, 62, 63 and 64 herein are incurred by individuals; a person who has the power to impose penalties may give a maximum fine twice that given to an individual to an organization for the same violation.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON WATER RESOURCES, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PLANNING, BASELINE SURVEYS, EXPLORATION, EXTRACTION AND USE OF WATER RESOURCES, AND GROUNDWATER DRILLING PRACTICE

Article 4. Violations against regulations on capacity requirements for implementing baseline survey project/scheme, or providing advice on formulation of water resources plan

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to provide sufficient information as required after being selected to implement a baseline survey project/scheme, or provide advice on formulation of water resources plan.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to send notification to regulatory authorities as regulated after being selected to implement a baseline survey project/scheme, or provide advice on formulation of water resource plan.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the person in charge of techniques of a baseline survey project/scheme or providing advice on the formulation of water resource plan if he/she takes charge of techniques of 03 baseline survey projects/schemes or more, or provides advice on the formulation of 04 water resource plans or more at the same time.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for providing untrue information in the capacity profile for formulating schemes/reports in course of implementation of a baseline survey project/scheme, or for providing advice on formulation of water resource plan.

5. Additional penalties:

Suspend the implementation of baseline survey project/scheme or provision of advice on the formulation of water resource plan for 01 – 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

Article 5. Violations against regulations on capacity requirements for formulating schemes/reports in application for water license

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to provide sufficient information as required after being selected to formulate schemes/reports in application for water license.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to send notification to regulatory authorities as regulated after being selected to formulate schemes/reports in application for water license.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) The person in charge of technical aspect of the scheme/report participates in the formulation of 04 schemes/reports or more at the same time; or

b) An independent consultant participates in the formulation of 02 schemes/reports or more at the same time.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for providing untrue information in the capacity profile for formulating schemes/reports in application for water license.

5. Additional penalties:

Suspend the formulation of schemes/reports in application for water license for 01 – 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

Article 6. Violations against regulations on monitoring and observation of water resources in course of water extraction and use, and discharge of wastewater into water bodies

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to submit reports on water resources monitoring and observation to regulatory authorities as regulated.

2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to retain monitoring figures/ data as regulated; or

b) Failure to conduct monitoring of less than 25% of monitored parameters as regulated.

3. A fine ranging from 20,000,000 to 25,000,000 for failure to conduct monitoring of from 25% to less than 50% of monitored parameters as regulated.

4. A fine ranging from 25,000,000 to 30,000,000 for failure to conduct monitoring of from 50% to less than 75% of monitored parameters as regulated.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to conduct monitoring of 75% of monitored parameters or more as regulated; or

b) Failure to install monitoring equipment as regulated; or

c) Failure to comply with monitoring frequency rate as regulated; or

d) Failure to comply with monitoring period as regulated; or

dd) Failure to conduct monitoring activities at regulated locations; or

e) Failure to connect and transmit monitoring and observation data to regulatory authorities as regulated.

6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to conduct monitoring and observation of water resources in course of water extraction and use, and discharge of wastewater into water bodies as regulated; or

b) Falsifying water resources monitoring and observation figures.

7. Additional penalties:

Suspend the water extraction, water use or discharge of wastewater into water bodies for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 5 and Clause 6 of this Article is committed.

Article 7. Exploration, extraction and use of water resources without registration or license as regulated

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to carry out the registration of groundwater exploration/ extraction as regulated by law.

2. Fines shall be imposed for failure to obtain a license when conducting groundwater exploration activities. To be specific:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 01 borehole;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 02 boreholes;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 03 boreholes;

d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 04 boreholes;

dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 05 boreholes or more.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for extracting and using groundwater for production and business activities, and service provision with a volume between 10 m3/24 hours and 30 m3/24 hours.

4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 30 m3/24 hours to under 50 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume between 0.1 m3/second and 0.2 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume between 100 m3/24 hours and 1,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity between 50 kW and 500 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume between 10,000 m3/24 hours and 30,000 m3/24 hours.

5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 50 m3/24 hours to under 100 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.2 m3/second to under 0.3 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 1,000 m3/24 hours to under 2,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 500 kW to less than 1,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 30,000 m3/24 hours to under 50,000 m3/24 hours.

6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 100 m3/24 hours to under 200 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.3 m3/second to under 0.5 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 2,000 m3/24 hours to under 3,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 1,000 kW to less than 2,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 50,000 m3/24 hours to under 100,000 m3/24 hours.

7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 200 m3/24 hours to under 400 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.5 m3/second to less than 1 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 3,000 m3/24 hours to under 10,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 2,000 kW to less than 5,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 100,000 m3/24 hours to under 200,000 m3/24 hours.

8. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 400 m3/24 hours to under 800 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 1 m3/second to less than 1.5 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 10,000 m3/24 hours to under 20,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 5,000 kW to less than 7,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 200,000 m3/24 hours to under 300,000 m3/24 hours.

9. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 800 m3/24 hours to under 1,000 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 1.5 m3/second to less than 2 m3/second;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 20,000 m3/24 hours to under 50,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 7,000 kW to less than 10,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 300,000 m3/24 hours to under 400,000 m3/24 hours.

10. A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 1,000 m3/24 hours to under 1,500 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for agricultural production and aquaculture with a volume of 2 m3/second or more;

c) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 50,000 m3/24 hours to under 100,000 m3/24 hours;

d) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 10,000 kW to less than 20,000 kW;

dd) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 400,000 m3/24 hours to under 500,000 m3/24 hours.

11. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 1,500 m3/24 hours to under 3,000 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 100,000 m3/24 hours to under 200,000 m3/24 hours;

c) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 20,000 kW to less than 30,000 kW;

d) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 500,000 m3/24 hours to under 700,000 m3/24 hours.

12. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 3,000 m3/24 hours to under 5,000 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 200,000 m3/24 hours to under 300,000 m3/24 hours;

c) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 30,000 kW to less than 40,000 kW;

d) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 700,000 m3/24 hours to under 1,000,000 m3/24 hours.

13. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 230,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume from 5,000 m3/24 hours to under 12,000 m3/24 hours;

b) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume from 300,000 m3/24 hours to under 800,000 m3/24 hours;

c) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity from 40,000 kW to less than 50,000 kW;

d) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume from 1,000,000 m3/24 hours to under 2,000,000 m3/24 hours.

14. A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to obtain license to conduct the following water extraction and using activities:

a) Extraction and use of groundwater for production and business activities, and service provision with a volume of 12,000 m3/24 hours or more;

b) Extraction and use of surface water for business activities, service provision and non-farming production with a volume of 800,000 m3/24 hours or more;

c) Extraction and use of surface water for generation of electricity with engine capacity of 50,000 kW or more;

d) Extraction and use of sea water for production and business activities, and service provision in land with a volume of 2,000,000 m3/24 hours or more.

15. Fines imposed for exploration, extraction and use of water resources when having a license expired shall be the same as those imposed for corresponding acts without license as prescribed in Clauses 2 , 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 of this Article.

16. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to combat the environmental pollution, degradation or depletion of water resources if any of violations prescribed in this Article causes the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 8. Violations against regulations in license for exploration, extraction and use of water resources

1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to submit reports on water exploration, extraction and use to regulatory authorities as regulated by law.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient and accurate data/information about water resources at areas where water exploration, extraction and use activities are performed to regulatory authorities as requested.

3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to provide explanation to the licensing authority if the amount of water actually extracted by the license holder is smaller than 70% of the licensed amount within a period of 12 consecutive months.

4. If the amount of water extracted/ used exceeds the licensed amount, fines prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 Article 7 herein shall be imposed for exceeding amount of water extracted/used.

5. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Extracting and using water for purposes other than the licensed ones;

b) Extracting and using water resources inconsistently with provisions in the license;

c) Extracting and using water resources at locations/ co-ordinates other than those specified in the license;

d) Extracting and using surface water of water sources other than the licensed ones;

dd) Extracting and using groundwater at aquifers other than the licensed ones;

e) Implementing groundwater exploration items with a volume exceeding 10% of the approved volume.

6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to implement measures to ensure safety, prevention and remedy against negative incidents occurred in course of water exploration, extraction and use;

b) Failure to maintain minimum flows as regulated in the license when extracting and using surface water, except for the case prescribed in Point a Clause 7 Article 11 herein;

c) Extracting and using groundwater with the pumping water level larger than the licensed pumping water level as regulated.

7. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for exploring, extracting and using water resources while the water license is suspended.

8. Additional penalties:

Suspend the water exploration/ extraction/ use license for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article is committed.

9. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation or depletion of water resources if any of violations prescribed in Clauses 5 and 6 of this Article causes the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 9. Violations against regulations on groundwater drilling practice

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to carry out the registration as regulated in case the groundwater drilling requires registration.

2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to submit annual consolidated report on groundwater drilling works as regulated;

b) Failure to send written notification of location and scale of groundwater drilling work, and planned implementation time to regulatory authority as regulated;

c) Failure to send written notification to regulatory authority if there is change in person in charge of techniques, registered business sectors or assigned takes as regulated.

3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of following violations against regulations on drilling practice for the drilling work with the casing diameter smaller than 110 mm and the flow of not exceeding 200 m3/24 hours:

a) Lending or letting out the license;

b) Practicing groundwater drilling without the license;

c) Practicing groundwater drilling when having a license expired, except for the case where the application for license renewal has been submitted as regulated.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to comply with approved procedures and technical design when constructing borehole;

b) Failure to comply with technical procedure for borehole filling and sealing as regulated;

c) Using wastewater, dirty water, or water contaminated with oil, toxic chemicals or additives containing pollutants as drilling fluids or to mix with drilling fluids to pour into boreholes;

d) Failure to obtain a drilling license to conduct the filling and sealing of a borehole which is constructed for extracting groundwater and has casing diameter larger than 60 mm or a depth of 30 m or more;

dd) Failure to comply with the drilling scale specified in the groundwater drilling license;

e) Providing exploration and/or exploitation drilling services to entities failure to obtain water exploration, extraction and use licenses as regulated.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of following violations against regulations on groundwater drilling practice for the drilling work with the casing diameter of under 250 mm and the flow ranging from 200 m3/24 hours to under 3,000 m3/24 hours:

a) Lending or letting out the license;

b) Practicing groundwater drilling without the license;

c) Practicing groundwater drilling when having a license expired, except for the case where the application for license renewal has been submitted as regulated.

6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations against regulations on groundwater drilling practice for drilling work with a scale other than that prescribed in Clause 2 and Clause 5 of this Article:

a) Lending or letting out the license;

b) Practicing groundwater drilling without the license;

c) Practicing groundwater drilling when having a license expired, except for the case where the application for license renewal has been submitted as regulated.

7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Maintain drilling activities when such drilling activities cause land subsidence or other problems which cause adverse impacts on construction works and the life of residents in the area where drilling activities are conducted;

b) Failure to combat or monitor the land subsidence or other problems which cause adverse impacts on construction works and the life of residents in the area where drilling activities are conducted.

8. Additional penalties:

a) Suspend groundwater drilling license for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Point a Clause 3, Point a Clause 4, Point a Clause 5 and Point a Clause 6 of this Article is committed;

b) Suspend the groundwater exploration drilling for 03 – 06 months if the violation prescribed in Point e Clause 4 of this Article is committed.

9. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation or depletion of water resources if any of violations prescribed in Points b, c Clause 3, Points b, c Clause 5, Points b, c Clause 6 and Clause 7 of this Article causes the pollution and/or degradation of water quality and quantity;

c) Enforced resolution of land subsidence or other problems if the violation prescribed in Clause 7 of this Article is committed.

Article 10. Violations against regulations on transfer of right to extract water and falsification of water license

1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the falsification of water license.

2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for transfer of right to extract water without the consent given by the licensing authority.

3. Additional penalties:

a) Suspend the water license for 03 - 06 months if any of the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed;

b) Suspend the water license for 06 - 12 months if any of the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article.

Article 11. Violations against regulations on reservoirs

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to transfer water source protection corridor markers to the People’s Committee of Commune where the reservoir is located in as regulated.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations in case the reservoir capacity is less than 1,000,000 m3:

a) Using the surface area of the reservoir for aquaculture or provision of tourism and/or entertainment services without the written approval by the competent water resources authority; or

b) Failure to submit reports on operation of works as regulated.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Committing any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity ranging from 1,000,000 m3to under 10,000,000 m3; or

b) Failure to formulate the plan for planting of reservoir protection corridor markers in case where markers are not available.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Committing any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity ranging from 10,000,000 m3to under 50,000,000 m3; or

b) Failure to conduct or comply with procedure for monitoring and observation of minimum flows as regulated; or

c) Failure to plant markers or failure to comply with the marker planting plan approved by a competent authority.

5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity ranging from 50,000,000 m3to under 100,000,000 m3.

6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity of 100,000,000 m3or more.

7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to maintain the minimum flows as regulated;

b) Failure to properly implement the annual plan for regulating water stored in reservoir;

c) Failure to conduct the meteorological and hydrological monitoring, and estimation of the water volume into the reservoir to serve its operation;

d) Failure to formulate plans for prevention of flooding, drought and water shortage for downstream areas;

dd) Failure to provide warnings and notifications of reservoir water release;

e) Failure to maintain the water levels as regulated in flood season according to the reservoir operation procedure approved by a competent authority;

g) Failure to comply with the flow of released water regulated in the reservoir operation procedure in normal weather conditions.

8. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to formulate plan for dealing with dam failures and other incidents seriously threatening the safety of works, life and property of residents in downstream area of the reservoir;

b) Failure to formulate the annual plan for regulating water stored in reservoir;

c) Releasing water with a volume in excess of that regulated in the reservoir operation procedure during the wet season.

9. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to comply with reservoir operating orders of regulatory authorities in case of floods, droughts, water scarcity and other emergency cases;

b) Failure to comply with procedure for operating sluice gates of water release works as regulated;

c) Failure to properly implement the plans/schemes for regulating and distributing water sources in river basins of regulatory authorities;

d) Committing any of the violations prescribed in Point g Clause 7 and Point c Clause 8 of this Article resulting in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production and life of residents in downstream areas of reservoirs.

10. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 7 and 8 of this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to tackle effects of droughts, floods or water shortage if any of the violations prescribed in Point g Clause 7, Point c Clause 8 and Clause 9 of this Article is committed resulting in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production and life of residents in downstream areas of reservoirs.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INTER-RESERVOIR OPERATION PROCEDURE

Article 12. Violations against regulations on monitoring, forecast and provision of information/figures as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. Fines shall be imposed for violations against regulations on information/figure provisions. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to comply with methods of providing information/figures as regulated;

b) A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to provide information/figures within regulated time-limits;

c) A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the agency/unit that is obliged to provide information/figures for failure to provide accurate and sufficient information/figures as regulated;

d) A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to provide accurate and sufficient information/figures as regulated;

dd) A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide information/figures as regulated.

2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to properly implement monitoring and forecast guidelines in normal weather conditions in flood season. To be specific:

a) Failure to properly implement the monitoring and forecast of reservoir s water levels, the volume of water flowing into reservoir, spillway overflow rate, flow through plant and the intake flow rate within regulated periods; or

b) Failure to properly provide regulated contents of forecast news.

3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to properly implement monitoring and forecast guidelines in dry season. To be specific:

a) Failure to properly implement the monitoring of the volume of water flowing into reservoir, spillway overflow rate, flow through plant, intake flow rate, upstream and downstream water levels within regulated periods; or

b) Failure to properly provide regulated contents of forecast news.

4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to conduct monitoring and forecast operations as regulated in normal weather conditions in flood season. To be specific:

a) Failure to conduct the monitoring and forecast of reservoir s water levels, the volume of water flowing into reservoir, spillway overflow rate, flow through plant and the intake flow rate as regulated; or

b) Failure to provide reservoir flood forecasting news as regulated.

5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to conduct monitoring and forecast operations as regulated in dry season. To be specific:

a) Failure to conduct the monitoring of the volume of water flowing into reservoir, spillway overflow rate, water flow through plant, intake flow rate, upstream and downstream water levels as regulated; or

b) Failure to provide forecast of the volume of water flowing into reservoir as regulated;

c) Failure to formulate and submit reports on plan for supplying water for downstream area to competent authorities as regulated;

d) Failure to propose and report to competent authorities on plans for regulation of water sources for downstream areas in case of incidents, droughts or water shortage that influence on the operation of reservoirs as regulated.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for falsification of monitoring and/or forecast information and figures.

7. The fine for each of the violations prescribed in Clauses 1, 2 and 4 of this Article shall increase thrice if it may rain and flood may occur as forecasted.

Article 13. Violations against regulations on maintaining water levels before flooding in normal weather conditions as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water levels before flooding in normal weather conditions with respect to reservoirs whose capacity in total is under 200 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by from 30% to under 60% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

c) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by 60% or more of the difference between the normal water level and the water level before flood;

d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is equal or higher than the normal water level.

2. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water levels before flooding in normal weather conditions with respect to reservoirs whose capacity in total is from 200 million m3to less than 300 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by from 30% to under 60% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

c) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by 60% or more of the difference between the normal water level and the water level before flood;

d) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is equal or higher than the normal water level.

3. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water levels before flooding in normal weather conditions with respect to reservoirs whose capacity in total is from 300 million m3to less than 500 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

b) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by from 30% to under 60% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

c) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by 60% or more of the difference between the normal water level and the water level before flood;

d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is equal or higher than the normal water level.

4. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water levels before flooding in normal weather conditions with respect to reservoirs whose capacity in total is 500 million m3or more. To be specific:

a) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by from 30% to under 60% of the difference between the normal water level and the water level before flood;

c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is higher than the water level before flood by 60% or more of the difference between the normal water level and the water level before flood;

d) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to properly operate reservoir resulting in the raising of reservoir’s water level which is equal or higher than the normal water level.

5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article if such violation causes flooding which adversely influence on production and life of residents in downstream area of the reservoir.

6. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of reservoir operating measures to lower the reservoir’s water level to the water level before flood;

c) Enforced implementation of measures to compensate for damage caused by any of the violations prescribed in Clause 5 of this Article.

Article 14. Violations against regulations on control of flood for downstream area as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. Fines shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by the reservoir in course of flood control for downstream area with respect to reservoirs whose capacity in total is under 200 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is under 20% of the volume of water collected by the reservoir;

b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the volume of water collected by the reservoir;

c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the volume of water collected by the reservoir;

d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the volume of water collected by the reservoir;

dd) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is 80% of the volume of water collected by the reservoir or more.

2. Fines shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by the reservoir in course of flood control for downstream area with respect to reservoirs whose capacity in total is from 200 million m3to less than 300 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is under 20% of the volume of water collected by the reservoir;

b) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the volume of water collected by the reservoir;

c) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the volume of water collected by the reservoir;

d) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the volume of water collected by the reservoir;

dd) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is 80% of the volume of water collected by the reservoir or more.

3. Fines shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by the reservoir in course of flood control for downstream area with respect to reservoirs whose capacity in total is from 300 million m3to less than 500 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is under 20% of the volume of water collected by the reservoir;

b) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the volume of water collected by the reservoir;

c) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the volume of water collected by the reservoir;

d) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the volume of water collected by the reservoir;

dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is 80% of the volume of water collected by the reservoir or more.

4. Fines shall be imposed for release of water with a volume larger than that collected by the reservoir in course of flood control for downstream area with respect to reservoirs whose capacity in total is 500 million m3or more. To be specific:

a) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is under 20% of the volume of water collected by the reservoir;

b) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the volume of water collected by the reservoir;

c) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the volume of water collected by the reservoir;

d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the volume of water collected by the reservoir;

dd) A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for release of water with a volume exceeding that collected by reservoir if the exceeding volume is 80% of the volume of water collected by the reservoir or more.

5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Committing any of the violations prescribed in this Article resulting in flooding which adversely influence on production and life of residents in downstream area of the reservoir;

b) Releasing water with a volume exceeding that collected by reservoir when the reservoir’s water level equals to the normal water level as regulated in inter-reservoir operation procedure.

6. Remedial measures:

a) Enforced implementation of flood control measures for downstream area;

b) Enforced implementation of measures to compensate for damage caused by the violation prescribed in Point a Clause 5 of this Article.

Article 15. Violations against regulations on lowering of reservoir water level for flood preparedness and maintaining the highest water level before flood as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to properly lower the reservoir’s water level for flood preparedness when having urgent news of storm, tropical depression or any other weather event that may cause rain and/or flood;

b) Failure to properly maintain the reservoir’s highest water level before flood upon the completion of flood control period for downstream area.

2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to release an amount of water equal to the amount of water coming into the reservoir with the aim of maintaining current water level of the reservoir upon the completion of the lowering of reservoir s water level for flood preparedness as regulated while conditions for floor control for downstream area are not satisfied.

3. Remedial measures:

a) Enforced implementation of measures to lower the reservoir’s water level for flood preparedness and maintain the reservoir’s highest water level before flood as regulated;

b) Enforced implementation of measures to compensate for and reduce damage caused by any of the violations prescribed in this Article which cause floods influencing on production and daily activities of residents in downstream area of reservoir.

Article 16. Violations against regulations on maintaining annual low-water flow upon the completion of works as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. Fines shall be imposed for release of water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to reservoir whose total storage capacity is under 200 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 20% smaller than the regulated one;

b) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed if the volume of released water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;

c) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 50%, or more, smaller than the regulated one;

d) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to release the required volume or total volume of water.

2. Fines shall be imposed for release of water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to reservoir whose total storage capacity is from 200 million m3to less than 300 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 20% smaller than the regulated one;

b) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of released water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;

c) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 50%, or more, smaller than the regulated one;

d) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to release the required volume or total volume of water.

3. Fines shall be imposed for release of water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to reservoir whose total storage capacity is from 300 million m3to less than 500 million m3. To be specific:

a) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 20% smaller than the regulated one;

b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of released water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;

c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the volume or total volume of released water is 50%, or more, smaller than the regulated one;

d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to release the required volume or total volume of water.

4. Fines shall be imposed for release of water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to reservoir whose total storage capacity is 500 million m3or more. To be specific:

a) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 20% smaller than the regulated one;

b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the volume of released water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;

c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed if the volume of released water is 50%, or more, smaller than the regulated one;

d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for failure to release the required volume or total volume of water.

5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to comply with the regulated volume of water released resulting in serious water shortage in downstream area.

6. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of measures to maintain the annual low-water flow upon the completion of works;

c) Enforced implementation of remedial measures to combat droughts or water shortage if any of the violations prescribed in this Article is committed resulting in unexpected water shortage in downstream area.

Article 17. Violations against regulations on maintaining minimum water level of reservoir in dry season as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to maintain minimum water levels of reservoir at corresponding periods, except for the case where the water level is adjusted under the approval by a competent authority.

2. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to maintain minimum water levels of reservoir at corresponding periods, which causes serious water shortage in downstream areas, except for the case where the water level is adjusted under the approval by a competent authority.

3. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of measures to maintain the minimum water level of reservoir in dry season;

c) Enforced implementation of remedial measures to combat the water shortage in downstream area of the reservoir if any of the violations prescribed in this Article is committed.

Article 18. Violations against regulations on daily water release period in dry season as regulated in inter-reservoir operation procedure

1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of less than 5 days.

2. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of from 05 days to less than 10 days.

3. A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of from 10 days to less than 20 days.

4. A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of from 20 days to less than 30 days.

5. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of from 30 days to less than 60 days.

6. A fine of from VND 170,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for failure to maintain daily water release period within a period of 60 days or more.

7. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed failure to maintain daily water release period resulting in serious water shortage in downstream area.

8. Remedial measures:

a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to combat droughts or water shortage if any of the violations prescribed in this Article is committed resulting in serious water shortage in downstream area and serious influence on operation of other reservoirs in the river basin.

Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON WATER RESOURCE PROTECTION

Article 19. Fines for discharge of wastewater into water bodies without license as regulated

1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharge of wastewater containing toxic chemicals and/or radioactive substances into water bodies with a discharged wastewater volume of less than 5 m3/24 hours.

2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of between 5 m3/24 hours and 50 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of between 10,000 m3/24 hours and 30,000 m3/24 hours.

3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 50 m3/24 hours to under 100 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 30,000 m3/24 hours to under 50,000 m3/24 hours.

4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 100 m3/24 hours to under 500 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 50,000 m3/24 hours to under 70,000 m3/24 hours.

5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 500 m3/24 hours to under 1,000 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 70,000 m3/24 hours to under 100,000 m3/24 hours.

6. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 1,000 m3/24 hours to under 2,000 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 100,000 m3/24 hours to under 150,000 m3/24 hours.

7. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 2,000 m3/24 hours to under 3,000 m3/24 hours, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 150,000 m3/24 hours to under 200,000 m3/24 hours.

8. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Discharge of wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of 3,000 m3/24 hours or more, except for the violation prescribed in Point b of this Clause;

b) Discharge of aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of 200,000 m3/24 hours or more.

9. Fines for discharge of wastewater which requires a license into the centralized wastewater collection and treatment system that is not yet licensed to discharge wastewater into water bodies shall be the same as fines for corresponding violations prescribed in point a of Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.

10. Fines for discharge of wastewater into water bodies when having a license expired shall be the same as fines for discharge of wastewater into water bodies without license as prescribed in Clauses 1, 2 , 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.

11. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution and/or degradation of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 20. Violations against regulations in license to discharge wastewater into water bodies

1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to submit reports on discharge of wastewater into water bodies to competent authorities as regulated by law;

b) Failure to timely submit report to the licensing authority and local regulatory authority on the water pollution caused by discharge of wastewater.

2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to discharge wastewater at the locations/ co-ordinates prescribed in the license;

b) Failure to discharge wastewater into water bodies according to the methods prescribed in the license.

3. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to comply with design of wastewater collection system as specified in the license;

b) Failure to properly operate the wastewater treatment system according to operating procedure specified in the license;

c) Failure to prepare human resource and necessary equipment and means to cope with the water pollution incidents;

d) Giving permission to other entities to discharge wastewater into the wastewater collection and treatment system invested and managed by the license holder inconsistently with regulations in the license.

4. If the discharged wastewater volume exceeds the licensed one, fines imposed for exceeding volumes shall be the same as fines for corresponding violations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 19 herein.

5. Fines for discharge of wastewater containing pollutants with concentration in excess of the licensed one into water bodies shall be governed by regulations on penalties for administrative violations against regulations on environmental protection.

6. Additional penalties:

Suspend the license to discharge wastewater into water bodies for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation and/or depletion of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 21. Violations against regulations on water resource protection

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to submit reports on borehole filling and sealing to regulatory authorities as regulated;

b) Failure to timely submit reports on any irregular events that adversely influence on the water quality and/or borehole’s water level to regulatory authorities as regulated;

c) Failure to conduct the filling and sealing of boreholes which are no longer used or are damaged (for each borehole) in case where license to explore, extract and use of groundwater is not required.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Managing and operating the works in the manner that causes water loss or water waste;

b) Installing borehole mouth inconsistently with regulations;

c) Using chemicals for cleaning and disinfecting the borehole without the approval by a regulatory authority as regulated;

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to eliminate irregular occurrences in water quality and/or water level in borehole which are caused by operating activities;

b) Failure to conduct the filling and sealing of boreholes which are no longer used or are damaged (for each borehole) in case where license to explore, extract and use of groundwater is required.

4. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to comply with national technical regulations on safety and prevention of groundwater degradation and depletion while conducting the extraction of mineral or underground construction.

5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to build the rainwater collection system separately from the wastewater collection system while constructing, improving or upgrading business facility;

b) Failure to build the wastewater treatment system while constructing, improving or upgrading business facility.

6. A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater or transporting waste substances into water intake sanitary protection zones.

7. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for construction of groundwater extraction works in region where the groundwater extraction is prohibited.

8. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharge of wastewater into bowels of the earth through boreholes, dug wells and under other forms with the aim of discharging wastewater into bowels of the earth.

9. Additional penalties:

Suspend business activities for 03 – 06 months if the violation prescribed in Point b Clause 5 of this Article is committed.

10. Remedial measures:

a) Enforced filling and sealing of borehole/well if the violation prescribed in Point c Clause 1 and Point b Clause 3 of this Article is committed;

b) Enforced destruction of works if any of the violations prescribed in Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed;

c) Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution and/or degradation of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity;

d) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clause 8 of this Article.

Article 22. Violations against regulations on prevention and control of pollution, degradation and depletion of water resources

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to implement measures to prevent leaks or spillage of wastewater storage pond, lake or container if the stored wastewater does not contain hazardous waste.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for use of pesticides, veterinary medicines and other chemicals in cultivation, breeding and aquaculture inconsistently with technical regulations resulting in the water pollution.

3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to formulate plans for prevention and control of pollution, degradation and depletion of water resources while building economic zone, industrial zone, export processing zone, high-tech zone, concentration of industrial parks, urban area, residential area, concentration of tourist, entertainment and relaxation areas, waterway routes, highways, underground works, water supply and drainage systems, mining works, power plant, wastewater storage zone, and other businesses, service providing facilities and works that are prone to pose risk of pollution, degradation and depletion of water resources;

b) Failure to formulate plan or prepare equipment and human resources to prevent and reduce sea water pollution when carrying out activities at sea.

4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to implement measures to ensure safety and prevent leaks or loss resulting in pollution of water sources of businesses, service providers, mining facilities and other production activities with the use of toxic chemicals;

b) Failure to implement measures to prevent leaks or spillage of pond, lake or zone storing wastewater that contain hazardous waste.

5. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Pumping water and draining in mining or construction resulting in decrease of underground water levels and water depletion;

b) Failure to apply remedial measures as instructed by water resources authorities when pumping water and draining in mining or construction resulting in decrease of underground water levels and water depletion.

6. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharge of toxic gases directly into the water bodies.

7. Additional penalties:

Suspend business activities for 01 – 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation and depletion of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 23. Violations against regulations on response to water pollution incidents

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to formulate plans for response to water pollution incidents;

b) Failure to prepare necessary equipment and means to cope with water pollution incidents caused by acts of violation;

c) Failure to give notification to regulatory authorities of the occurrence of water pollution incidents.

2. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to timely implement measures to cope with water pollution incidents caused by acts of violation.

3. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to timely implement measures to cope with water pollution incidents caused by acts of violation resulting in serious water pollution.

4. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution and/or degradation of water resources caused by any of the violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 24. Violations against regulations on maintaining water flow and prevention of riverside landslide

1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for laying obstacles, planting trees to block flood drainage, water flow on rivers, streams, ponds, canals or ditches.

2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for instructing pipelines or cables across the rivers, streams or canals, or laying cages/ rafts inconsistently with technical regulations on flood control and relevant technical requirements as regulated by law resulting in obstruction of water flows.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for mining or construction of bridge/wharf or other works preventing or across the rivers, streams or canals inconsistently with technical regulations on flood control and relevant technical requirements as regulated by law resulting in obstruction of water flows.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Renovating the river-bed or riverside, or building irrigational works, or extracting sand, gravel and other mineral from rivers/ lakes that cause landslides or mudslides;

b) Filling and sealing a pond, lake or lagoon in the list of ponds, lakes and lagoons prohibited from leveling approved by a regulatory authority.

5. Fines for filling and sealing rivers, streams, channels or cannels resulting in restriction to the flow of water:

a) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the act of violation narrows less than 20% of cross section of the river, stream, channel or canal;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the act of violation narrows from 20% to under 40% of cross section of the river, stream, channel or canal;

c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the act of violation narrows from 40% to under 50% of cross section of the river, stream, channel or canal;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the act of violation narrows 50% or more of cross section of the river, stream, channel or canal.

6. Violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article in connection with channels or canals of irrigational work systems shall be handled in accordance with regulations on penalties for administrative violations against regulations on operation and protection of irrigational works.

7. Remedial measures:

a) Enforced restoration of initial state which has been changed due to acts of violation prescribed in this Article;

b) Enforced destruction of works or relocation of obstacles to the water flow if any of the violations prescribed in this Article is committed.

Article 25. Violations against regulations on water source protection corridor

1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on establishment operating inside the water source protection corridor for failure to apply measures to handle, control and supervise quality of wastewater or waste before they are discharged into land or water bodies.

2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for mining, drilling or construction of buildings or architectural works inside the water source protection corridor resulting in landslides on the banks of river, stream, channel, canal or reservoir.

3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for performance of any of the following acts made without written approval by the Provincial Department of Natural Resources and Environment:

a) Building warehouse, wharf, port, bridge, traffic route, underground works and other infrastructure structures;

b) Filling, sealing or constructing embankment of river, stream, channel, canal, irrigation reservoir, hydroelectric reservoir, natural or artificial reservoir, excluding the urgent construction of works with the aim of preventing natural disasters or the construction of landslide prevention and control works at rivers where disaster prevention works are located;

c) Drilling or digging to serve the geological surveys, exploration/extraction of minerals, foundation works or mine dewatering;

d) Extracting minerals or building materials.

4. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for construction of hospitals or health facilities specialized in treatment of infectious diseases, cemeteries, landfills, toxic chemical production facilities, or hazardous wastewater treatment facilities inside the water source protection corridor.

5. Remedial measures:

a) Enforced destruction of works in violation of regulations prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;

b) Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation and depletion of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Article 26. Violations against regulations on prevention of saltwater intrusion

1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the extraction and use of brackish water or saltwater for production or aquaculture activities outside the planning area for aquaculture resulting in the movement of saltwater into water sources.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical procedures and regulations on management and operation of sluices constructed to prevent saline intrusion or storing fresh water, and reservoirs/stream flow regulation works resulting in movement of saltwater into water sources.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to apply measures to prevent the saltwater intrusion in aquifers when carrying out the exploration and extraction of groundwater at plain or coastal areas.

4. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the pollution, degradation and depletion of water resources if any of violations prescribed in this Article is committed resulting in the pollution and/or degradation of water quality and quantity.

Section 4. VIOLATIONS AGAINST OTHER REGULATIONS ON RESOURCE MANAGEMENT

Article 27. Violations against regulations on land subsidence prevention and monitoring

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical regulations on safety and prevention of land subsidence when carrying out drilling activities for groundwater exploration and extraction or drilling for dewatering of mine or foundation pit.

2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to apply remedial measures upon the occurrence of land subsidence in course of drilling for groundwater exploration and extraction;

b) Failure to submit reports to the nearest regulatory authority on the occurrence of land subsidence in course of drilling for groundwater exploration and extraction.

3. Additional penalties:

Suspend the groundwater exploration and extraction for 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Points a, b Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced restoration of initial state which has been changed due to the act of violation prescribed in Point a Clause 2 of this Article.

Article 28. Violations against other regulations on water resource management

1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Making false statement to enjoy benefits from incentive policies for economical and efficient water use activities;

b) Properly taking advantage of incentive policies for economical and efficient water use activities.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information/data about water resources to competent water resource authority as requested.

3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to publish sufficient information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies as regulated;

b) Failure to comply with regulated methods of publishing information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies;

c) Failure to submit documents for calculation of fees for processing of application for grant of water extraction rights within required time limit.

4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegally accessing to the water resource data and information systems.

5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to exactly publish opinions given by relevant residential communities, organizations and individuals as regulated;

b) Failure to publish information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies as regulated;

c) Providing inaccurate information in documents submitted for calculation of fees for processing of application for grant of water extraction rights;

d) Failure to make full payment of fees for processing of application for grant of water extraction rights.

6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Providing inaccurate information in the application for license to explore, extract and use water resources, or discharge wastewater into water bodies;

b) Failure to get opinions from relevant residential communities, organizations and individuals as regulated;

c) Failure to make payment of fees for processing of application for water extraction license as regulated.

7. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Building reservoir, dam or water extraction works inconsistently with the water resource planning;

b) Failure to suspend groundwater extraction activities or failure to reduce the volume or number of existing groundwater extraction works in the region where the groundwater extraction is prohibited or restricted under decision made by a regulatory authority.

8. Additional penalties:

a) Suspend the groundwater extraction and use activities for 01 – 06 months if the violation prescribed in Point b Clause 7 of this Article is committed;

b) Suspend the license to extract and use water resources for a period from 01 to less than 03 months if the violation prescribed in Point d Clause 5 of this Article is committed, or for 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Points a, b and c Clauses 5, 6 of this Article is committed.

9. Remedial measures:

a) Enforced correction of untrue information/data resulted from the violations prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Enforce destruction or relocation of works if the violation prescribed in Point a Clause 7 of this Article is committed.

Chapter III

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MINERAL RESOURCES, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES

Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESPONSIBILITY OF ORGANIZATIONS/ INDIVIDUALS PERFORMING MINERAL ACTIVITIES AND MANAGING MINERAL RESOURCES

Article 29. Violations against regulations on field surveys and taking samples from land surface to select the area for formulating mineral exploration project

1. A warning or a fine shall be imposed for taking samples from the land surface in excess of the quantity, weight and sampling time approved by the Provincial-level People’s Committee. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for taking mineral samples to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Fines shall be imposed for conducting field surveys and taking samples from land surface to select area for formulating the mineral exploration project without obtaining the written approval from the People’s Committee of province where minerals are located. To be specific:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on household business for taking samples to formulate the project on exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 30. Violations against regulations on notification of exploration plan, report on mineral exploration results, requirements for implementation of mineral exploration project, obligations to be fulfilled upon the expiry of mineral exploration license

1. A warning or a fine shall be imposed for failure to send written notification of the mineral exploration plan to the People’s Committee of province where minerals to be explored are located. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by Ministry of Natural Resources and Environment.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to submit reports within 30 days as from the end of the reporting period or failure to submit periodical reports on mineral exploration results to competent mineral resource authorities.

3. Fines shall be imposed for submitting reports containing inaccurate content that there is a difference of exceeding 10% between the actual volume of explored minerals and the volume specified in the mineral exploration plan approved by a regulatory authority. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

4. Fines shall be imposed for failure to apply for approval for mineral deposit after 30 days or more as from the end of the exploration duration specified in the mineral exploration license. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

5. Fines shall be imposed for failure to submit report on mineral exploration results enclosed with decision on approval for mineral deposit for storing in geological achieves within 90 days after the decision on approval for mineral deposit is issued by the regulatory authority. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

6. Fines shall be imposed for failure to satisfy all of eligibility requirements for practicing in mineral exploration when implementing the mineral exploration project. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

7. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to move all its assets and assets of relevant parties from the exploration area, or failure to conduct the leveling of exploration site and protect minerals which are not yet extracted as regulated by law, or failure to provide specimens and information concerning minerals collected from exploration activities to competent mineral authorities as regulated by law within 06 months from the expiry of the mineral exploration license;

b) Arbitrarily changing the exploration method or changing the exploration volume with cost increased or decreased more than 10% of total estimate in the approved mineral exploration project without the approval by the competent licensing authority before implementation.

8. Remedial measures:

Enforced leveling of exploration works; enforced implementation of measures to preserve minerals which are not yet extracted, environmental restoration measures, and enforced transfer of mineral specimens and their related information to competent mineral authorities if any of the violations prescribed in Points a, b Clause 7 of this Article is committed.

Article 31. Violations against regulations on mineral exploration area

1. A warning shall be issued for any of the following violations:

a) Setting up landmarks at corner points of licensed mineral exploration area inconsistently with required specifications or failure to set up enough landmarks at corner points of licensed mineral exploration area;

b) Conducting mineral exploration activities beyond the boundaries of the licensed exploration area with total exceeding area of under 5% of the licensed exploration area or under 01 hectare; or under 01m in excess of licensed exploration depth.

2. Fines shall be imposed for failure to set up landmarks at corner points of the licensed mineral exploration area. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Fines shall be imposed for conducting mineral exploration activities beyond the boundaries of the licensed exploration area with total exceeding area of from 5% to under 10% of the licensed exploration area or from 01 hectare to under 02 hectares; or from 01m to under 02m in excess of the licensed exploration depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

4. Fines shall be imposed for conducting mineral exploration activities beyond the boundaries of the licensed exploration area with total exceeding area of from 10% to under 100% of the licensed exploration area or from 02 hectares to under 05 hectares; or from 02m to under 10m in excess of the licensed exploration depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

5. Additional penalties:

a) Suspend mineral exploration activities for 01- 03 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed; for 03 – 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed;

b) Confiscate mineral specimens if any of the violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.

6. Remedial measures:

Enforced leveling of exploration works and measures for environmental restoration at exploration area beyond the licensed exploration area if any of the violations prescribed in Clauses 3, 4 of this Article is committed.

Article 32. Violations against regulations on transfer of mineral exploration rights

Fines shall be imposed for transfer or receipt of transfer of mineral exploration rights without obtaining a written approval from the regulatory authority. To be specific:

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point 1 of this Clause.

3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 33. Violations against regulations on exploration of toxic minerals

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to implement or improperly implementing environmental pollution prevention measures which are specified in the mineral exploration project provided that exploration activities do not yet cause environmental pollution.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improperly implementing environmental pollution prevention measures which are specified in the mineral exploration project resulting in environmental pollution caused by exploration activities.

3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for improperly implement remedial measures to combat the environmental pollution caused by exploration activities.

4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement remedial measures to combat the environmental pollution caused by exploration activities.

5. Additional penalties:

a) Suspend the mineral exploration license for 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed;

b) Suspend the mineral exploration license for 03 - 06 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;

c) Suspend the mineral exploration license for 06 - 09 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed;

d) Suspend the mineral exploration license for 09 - 12 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.

6. Remedial measures:

a) Enforced implementation of measures to prevent the environmental pollution and adverse effects on the human health if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed;

b) Enforced implementation of measures to combat the environmental pollution if any of the violations prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article is committed.

Article 34. Violations against other regulations on mineral exploration

1. Fines shall be imposed for conducting mineral exploration activities when having a mineral exploration license expired or suspended. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Fines shall be imposed for failure to obtain a mineral exploration license as regulated when conducting exploration activities; or conducting mineral exploration activities beyond the boundaries of the licensed exploration area with total exceeding area of 100% or more of the licensed exploration area or 05 hectares or more; or 10m or more in excess of the licensed exploration depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on household business for conducting exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral exploration activities is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral exploration activities is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the violation prescribed in Point d of this Clause;

d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed on an organization for exploration of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

3. Additional penalties:

a) Confiscate mineral specimens if any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article is committed;

b) Confiscate the instrumentalities of administrative violations if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;

c) Suspend mineral exploration activities for 03 to under 06 months if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed; suspend the mineral exploration license for 03 – 06 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced leveling of exploration works and measures to restore the environment at the exploration areas if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

Article 35. Violations against regulations on mine fundamental construction, reports on mineral extraction activities, and payment of fees for processing of applications for mineral extraction or exploration rights, or upgrading of mineral reserve/ resource category

1. A warning shall be issued for any of the following violations:

a) Failure to provide a written notification of the commencement of mine fundamental construction or the commencement of exploration activities to the licensing authority and/or the People’s Committee at the place where the mine is located;

b) Failure to send reports to the licensing authority on case where extraction activities are suspended for 01 year or more;

c) Failure to provide sufficient information in periodical reports on mineral extraction activities according to the template provided by the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Fines shall be imposed for failure to carry out the registration of the commencement of mine fundamental construction; or failure to carry out the registration of the commencement of extraction activities with the licensing authority. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the license is issued by the Provincial-level People’s Committee;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Submitting periodical reports on mineral extraction activities to the Provincial Department of Natural Resources and Environment if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee or to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam if the mineral extraction license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment later than the regulated time-limit for 15 to under 30 days as from the final day of the reporting period; providing false figures in the periodical reports on mineral extraction activities;

b) Failure to retain results of mineral exploration activities for upgrading of mineral reserve/ resource category conducted within the licensed mineral extraction area.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for submitting periodical reports on mineral extraction activities to the Provincial Department of Natural Resources and Environment if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee or to the Provincial Department of Natural Resources and Environment and the General Department of Geology and Minerals of Vietnam if the mineral extraction license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment later than the regulated time-limit for 30 days or more as from the final day of the reporting period; or failure to submit periodical reports on mineral extraction activities as regulated.

5. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to send notification of plan, volume and time for conducting exploration activities for upgrading of mineral reserve/resource category within the licensed mineral exploration area to the licensing authority before conducting exploration activities; failure to submit exploration results to the competent authority for approval before termination of exploration activities for upgrading of mineral reserve category. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

6. Suspend the mineral extraction license for a period of from 01 to less than 03 months for failure to make full payment of fees for processing of application for mineral extraction right as notified in writing by the regulatory authority; or for 03 – 06 months for failure to make payment of fees for processing of application for mineral extraction right.

Article 36. Violations against regulations on mineral extraction area

1. A warning or a fine shall be imposed for setting up landmarks at corner points at the licensed mineral extraction area. To be specific:

a) A warning shall be imposed for setting up landmarks at corner points inconsistently with technical specifications;

b) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 per deficient landmark for failure to set up landmarks in full quantity as prescribed in the mineral extraction license provided that the landmarks set up at corner points in the licensed mineral extraction area are in consistent with technical specifications.

2. A warning or a fine shall be imposed for failure to set up landmarks at corner points at the licensed mineral extraction area. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

3. A warning or a fine shall be imposed for extraction of minerals with total extraction area exceeding the boundaries of licensed extraction area (by surface) up to under 10% or under 0.1 hectare; or under 01m in excess of the licensed extraction depth. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

4. Fines shall be imposed for extraction of minerals with total extraction area exceeding the boundaries of licensed extraction area (by surface) up to 10% to under 50% or 0.1 hectare to under 0.5 hectare; or from 01m to under 02m in excess of the licensed extraction depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

5. Fines shall be imposed for extraction of minerals with total extraction area exceeding the boundaries of licensed extraction area (by surface) up to 50% to under 100% or 0.5 hectare to under 01 hectare; or from 02m to under 05m in excess of the licensed extraction depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on household business for extraction of minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the extraction of sand and gravel from the rivers and the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from rivers or if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the violation prescribed in Point d of this Clause;

d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if minerals are gold, silver, platinum, precious stones or toxic minerals which are extracted under the licensing by Ministry of Natural Resources and Environment.

6. Fines shall be imposed for extraction of minerals with total extraction area exceeding the boundaries of licensed extraction area (by surface) up to 100% or more, or 01 hectare or more; or 05m or more in excess of the licensed extraction depth. To be specific:

a) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee, except for the extraction of sand and gravel from the rivers and the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from rivers or if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the violation prescribed in Point d of this Clause;

d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if minerals are gold, silver, platinum, precious stones or toxic minerals which are extracted under the licensing by Ministry of Natural Resources and Environment.

7. Additional penalties:

a) Confiscate the entire amount of minerals extracted beyond the licensed extraction area if any of the violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article is committed;

b) Suspend the mineral extraction license for a period of from 01 to less than 03 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed; for a period of from 03 to less than 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed; for a period of from 06 to less than 12 months if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed; and for 12 - 24 months if the violation prescribed in Clause 6 of this Article is committed.

8. Remedial measures:

a) Enforced leveling and implementation of environmental restoration and remediation measures; enforced implementation of measures to restore the extraction area beyond the licensed extraction area to safe status. In case of extraction of sand and gravels from rivers, embankments, dams or other works damaged by acts of violation must be repaired;

b) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 this Article.

Article 37. Violations against regulations on mine design

1. A warning or fine shall be imposed for any of the following violations: Formulating or giving approval for mine design whose contents are not conformable to the approved investment project, fundamental design and the mineral extraction license; adjusting or changing mining technology or extraction capacity which is not conformable to the approved mine design without obtaining a written approval from regulatory authority. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

2. A warning or fine shall be imposed for failure to submit the approved mine design to the competent mineral authority. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to comply with mining methods; failure to comply with the mine opening and preparation systems (for underground mining) or opening system (for open-pit mining); failure to comply with mining procedures and systems; failure to comply with waste discharging technologies or failure to use the waste dump at location and area determined in the approved mine design or the mineral extraction license or the mineral extraction project without obtaining a written approval from regulatory authorities. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives;

d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

4. Fines shall be imposed for extraction of minerals without formulating mine design as regulated. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

5. Additional penalties:

Suspend the mineral extraction license for 06 - 12 months if any of the violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article is committed.

6. Remedial measures:

Enforced compliance with mining methods; plans for mine opening and preparation (for underground mining), opening plans (for open-pit mining); enforced compliance with mining procedures and systems; enforced use of waste dump at location and area determined in the approved mine design or the mineral extraction license if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.

Article 38. Violations against regulations on mine executive manager

1. Fines shall be imposed for any of the violations against regulations on mine executive manager, except for full extraction or extraction of mineral water. To be specific:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to send written notification of professional qualification and capacity of the mine executive manager to the authorized licensing authority;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual who possesses two valid executive manager contracts or more at the same time or for appointment of a mine executive manager to manage mineral extraction activities (at the same time) for two mineral extraction licenses or more.

2. Fines shall be imposed for appointment of an unqualified person to act as the mine executive manager. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for extraction of minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause or the extraction of peat;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violations prescribed in Points a, b of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the violation prescribed in Point e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

3. Fines shall be imposed for failure to appoint a qualified mine executive manager. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

4. Additional penalties:

a) Suspend mining activities for 06 - 12 months if any of the violations prescribed in Points a, b Clause 3 of this Article is committed;

b) Suspend the mineral extraction license for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Points c, d, dd and e Clause 3 of this Article is committed.

Article 39. Violations against regulations on current-conditions map and current-conditions cross-sections of licensed extraction area; making statistics and inventory of extracted mineral deposits and mineral production

1. Fines shall be imposed for failure to install weigh station and observation camera system at warehouse or place where crude ore is moved from the mine for monitoring and retaining relevant information (excluding the household business’s extraction of minerals which are used as common building materials). To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials without using industrial explosives;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b and dd of this Clause;

d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of toxic minerals.

2. Fines shall be imposed for failure to sufficiently manage and retain mine current-conditions map and current-conditions cross-sections of the licensed extraction area as regulated by law. To be specific:

a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of toxic minerals.

3. A warning or fines shall be imposed for formulating the mine current-conditions map or the current-condition cross-section of the licensed extraction which contains insufficient or false information/figures as regulated and in comparison with the reality of extracted minerals (excluding the extraction of sand and gravels from river or stream, extraction of sea sand, or extraction of hot water or mineral water); failure to prepare relevant books, documents and papers to determine actual mineral production or provision of inaccurate information; or failure to comply with procedures and templates for making statistics on actual mineral production as regulated by Ministry of Natural Resources and Environment. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

4. Fines shall be imposed for failure to formulate the mine current-conditions map; or failure to formulate current-conditions cross-sections of the licensed extraction area. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing open-pit mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for extraction of minerals by employing underground mining techniques, except for the violations prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;

e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

5. Fines shall be imposed for failure to submit statistical/ inventory results of mineral deposits remained in the licensed extraction area to the Provincial Department of Natural Resources and Environment if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee or to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam if the mineral extraction license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment, or failure to submit such results within 30 days as from the final day of the reporting period; failure to retain or insufficiently and improperly retaining statistical figures, documents and papers for determining actual mineral production; failure to prepare relevant books, documents and papers to determine the actual mineral production from the commencement of mine fundamental construction to the termination of extraction activities and mine closure. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

6. Fines shall be imposed for failure to provide sufficient information as provided for in the templates of reports on statistics/inventory of mineral deposits remained at the licensed extraction area promulgated by the Ministry of Natural Resources and Environment. To be specific:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the extraction of minerals is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

7. Fines shall be imposed for failure to make statistics and inventory of mineral deposits remained at the licensed extraction area; failure to make statistics/ calculation of monthly actual mineral production; or failure to prepare relevant books, documents and papers to determine the actual annual mineral production. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the extraction of minerals is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

8. Additional penalties:

a) Suspend the mineral extraction license for 02 - 04 months if any of the violations prescribed in Clause 3 of this Article is committed;

b) Suspend the mineral extraction license for 04 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

Article 40. Violations against regulations on licensed extraction capacity

1. A warning or fines shall be imposed if the extraction capacity is about less than 15% in excess of the licensed annual extraction capacity as specified in the mineral extraction license or total amount of crude minerals extracted in the year is less than 5,000 tonnes in excess of the licensed one. To be specific:

a) A warning shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from river, peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

2. Fines shall be imposed if the extraction capacity is from 15% to fewer than 25% in excess of the licensed annual extraction capacity as specified in the mineral extraction license or total amount of crude minerals extracted in the year is from 5,000 tonnes to less than 10,000 tonnes in excess of the licensed one. To be specific:

a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from river, peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

3. Fines shall be imposed if the extraction capacity is from 25% to fewer than 50% in excess of the licensed annual extraction capacity as specified in the mineral extraction license or total amount of crude minerals extracted in the year is from 5,000 tonnes to less than 10,000 tonnes in excess of the licensed one. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from river, peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, platinum or toxic minerals.

4. Fines shall be imposed if the extraction capacity is from 50% to fewer than 100% in excess of the licensed annual extraction capacity as specified in the mineral extraction license or total amount of crude minerals extracted in the year is from 10,000 tonnes to less than 20,000 tonnes in excess of the licensed one. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from river, peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

5. Fines shall be imposed if the extraction capacity is 100% or more in excess of the licensed annual extraction capacity as specified in the mineral extraction license or total amount of crude minerals extracted in the year is 100,000 tonnes or more in excess of the licensed one. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of sand and gravels from river, peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

6. Additional penalties:

Suspend the mineral extraction license for a period of from 01 to less than 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed; for a period of from 03 to less than 06 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed; for a period of from 06 to less than 12 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed; and for 12 - 24 months if the violation prescribed in Clause 5 of this Article is committed.

7. Remedial measures:

Enforced implementation of remedial measures to combat the environmental pollution and/or infrastructure damage caused by extraction activities in excess of licensed extraction capacity.

Article 41. Violations against regulations on extraction of minerals used as common building materials which does not requiring mineral extraction license

1. Failure to use minerals used as common building materials extracted in the land area under the land-use right of a household or an individual to build the works of such household or individual shall be handled as follows:

a) A warning shall be imposed if extracted minerals are donated to other entities;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if extracted minerals are sold.

2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to carry out the registration of extraction area, capacity, volume, methods, equipment and plan with the People’s Committee of province where extracted minerals are located in case minerals used as common building materials are extracted from the land area of an investment and construction project approved or licensed by a regulatory authority and used to build such works; or failure to carry out the registration of dredging volume or amount of excavated sand with the People’s Committee of province where channel dredging and expansion activities are performed.

3. Fines shall be imposed for the extraction of minerals used as common building materials from the land area of an investment and construction project that is approved or licensed by a regulatory authority but failure to use extracted minerals to build such works without the approval by the regulatory authority competent to grant extraction license. To be specific:

a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if extracted minerals are used by another entity or used to build another project/works;

b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if extracted minerals are sold.

4. Additional penalties:

Confiscate the full amount of extracted minerals which are not used to build the construction works of a household/individual or an organization if any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 1 and 3 of this Article.

Article 42. Violations against regulations on transfer of mineral extraction rights

Fines shall be imposed for transfer or receipt of transfer of mineral extraction rights without obtaining a written approval from the authorized licensing authority. To be specific:

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on household business for the extraction of minerals to use as common building materials.

2. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Clause 1 of this Article.

3. A fine ranging from VND 260,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 43. Violations against regulations on obligations of winner at auction of mineral extraction right

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to submit the application for mineral exploration license to the competent licensing authority within 06 months as from the issued date of the written certification of results of auction of mineral extraction right as regulated.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to submit the application for mineral extraction license to the competent licensing authority within 12 months as from the issued date of the written certification of results of auction of mineral extraction right as regulated.

3. Fines shall be imposed for transfer of results of auction of mineral extraction right to another entity for submitting application for mineral extraction license without obtaining a written approval from the regulatory authority. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the licensing for mineral operations is under the authority of the Provincial-level People’s Committee;

b) A fine ranging from VND 260,000,000 to VND 300,000,000 if the licensing for mineral operations is under the authority of the Ministry of Natural Resources and Environment.

4. In addition to penalties for failure to pay hammer price for mineral extraction right as notified by the regulatory authority as regulated by the Law on tax administration, the violating entity may face an additional penalty that is suspension of mineral extraction license for 04 - 06 months.

Article 44. Penalties for failure to obtain mineral extraction license from regulatory authority

1. Fines shall be imposed for the extraction of minerals to use as common building materials without using industrial explosives. To be specific:

a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is less than 10 m3;

b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is from 10 m3to less than 15 m3;

c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is from 15 m3to less than 20 m3;

d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is from 20 m3to less than 30 m3;

dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is from 30 m3to less than 40 m3;

e) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is from 40 m3to less than 50 m3;

g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the volume of extracted minerals is 50 m3or more, except for the violation prescribed in point h of this Clause;

h) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the volume of minerals that are sand and gravels extracted from rivers is 50 m3or more.

2. Fines shall be imposed for extraction of minerals to use as common building materials with using industrial explosives, or extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Clauses 1, 3 of this Article. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals to use as common building materials, or the extraction of peat;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the extraction of minerals of other types.

3. Fines shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals. To be specific:

a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is less than 100 tonnes;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is from 100 tonnes to less than 200 tonnes;

c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is from 200 tonnes to less than 300 tonnes;

d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is from 300 tonnes to less than 400 tonnes;

dd) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is from 400 tonnes to less than 500 tonnes;

e) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if the volume of extracted crude minerals is 500 tonnes or more.

4. Additional penalties:

Confiscate all exhibits that are extracted minerals or money accrued from the sale of extracted minerals; confiscate instrumentalities of administrative violations if any of the violations prescribed in Points g, h of Clause 1 or point c Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed.

5. Remedial measures:

Enforced implementation of measures to improve and restore the environment of extraction area and restore the extraction area to safe status.

Article 45. Violations against regulations on mine closure

1. Fines shall be imposed for failure to properly implement measures to restore the extraction area to safe status or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the regulatory authority, or failure to request the licensing authority to inspect and give permission to partially close the mine before conducting environmental improvement and restoration activities for areas where minerals are extracted in full. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Fines shall be imposed for failure to implement measures to restore the extraction area to safe status or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the regulatory authority. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Fines shall be imposed for failure to formulate mine closure projects in the cases prescribed in Article 73 of the Law on minerals. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral extraction is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

4. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for demolition or destruction of structures or equipment used to protect the mine safety or surrounding environment when the mineral extraction license expires.

5. Remedial measures:

Enforce implementation of all measures to restore the mining areas to the safe status and land restoration measures as prescribed in the mine closure project approved by competent authority if any of the violations prescribed in Clauses 1, 2 of this Article is committed;

Article 46. Violations against regulations on legal rights and benefits of local authority and residents at mineral extraction area

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to implement all of road construction and upgradation items to serve mineral extraction activities as defined in the approved mineral extraction project or mine design.

2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement road construction and upgradation items to serve mineral extraction activities as defined in the approved mineral extraction project or mine design.

3. Remedial measures:

Enforced implementation of road construction and upgradation items if any of the violations prescribed in this Article is committed.

Article 47. Violations against regulations on use of mineral-related information

1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using results of geological surveys of minerals or mineral exploration results which are not provided by authorized information providing authorities to formulate mineral exploration or extraction projects.

2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to make payment of fees when using results of geological baseline surveys of minerals or mineral exploration results to serve extraction activities (excluding the geological baseline surveys of minerals or mineral exploration has been previously conducted by authority or organization as regulated).

3. Additional penalties:

Suspend the mineral extraction license for 06 - 12 months if any of the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.

4. Remedial measures:

Enforced payment of fees for using mineral-related information as notified by the regulatory authority to state budget; payment of penalty for late payment as regulated by the Law on tax administration.

Article 48. Violations against other regulations on mineral resources

1. A warning shall be imposed for failure to report all types of minerals discovered in the survey or exploration areas to the authorized licensing authority.

2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to send reports on types of minerals discovered in the survey or exploration areas to the authorized licensing authority.

3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to submit written report on new types of minerals discovered in course of extraction of minerals to the authorized licensing authority;

b) Failure to obtain a written approval from the authorized licensing authorities for collection or use of accompanied minerals or types of minerals newly discovered in course of extraction, or the collection of minerals at the mine waste dump in course of extraction.

4. Fines shall be imposed for conducting mineral extraction activities when having a mineral extraction license expired or suspended. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on household business for extracting minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the extraction of peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the extraction of mineral water, sand and gravels from rivers, or minerals which are used as common building materials with using industrial explosives, except for the violation prescribed in Points a, b of this Clause;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extraction of minerals of other types, except for the violations prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;

dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the extraction of gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.

Article 49. Violations against regulations on geological baseline surveys of minerals

1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to carry out the registration of geological baseline surveys of minerals with competent minerals authorities as regulated by law before conducting surveys.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations committed in course of conducting geological baseline surveys. To be specific:

a) Taking technological samples in excess of licensed volume;

b) Failure to conduct leveling of digging works: trenches or boreholes; failure to build (or seal/fill) for closing furnace door upon the completion of works according to design;

c) Failure to properly seal the borehole by materials stated in the project approved by competent authority.

3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Revealing geological information and mineral-related information in course of conducting geological baseline surveys of minerals;

b) Failure to implement environmental protection solutions as prescribed in the project approved by competent authority;

c) Failure to submit reports on geological baseline surveys of minerals and geological specimens to competent minerals authorities within 30 days;

d) Failure to obtain the written approval from regulatory authority when conducting geological baseline surveys of minerals.

4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:

a) Failure to submit reports on geological baseline surveys of minerals to regulatory authorities for approval as regulated;

b) Failure to submit reports on geological baseline surveys of minerals and geological specimens to competent minerals authorities as regulated.

Article 50. Violations against other regulations on mineral management

1. Fines shall be imposed for taking advantage of exploration activities to extract minerals. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on household business for exploration of minerals used as common building materials;

b) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the exploration of minerals licensed by the Provincial-level People’s Committee, except for the violations prescribed in Points a, d of this Clause;

c) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the exploration of minerals licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the violation prescribed in Point d of this Clause;

d) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for the exploration of gold, silver, precious stones or platinum.

2. A warning or fines shall be imposed for the mineral extraction activities that cause loss of minerals in excess of the permitted loss value prescribed in the approved mineral extraction project or the approved mine design. To be specific:

a) A warning shall be imposed if the value of lost minerals exceeds less than 5% of the permitted loss value;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the value of lost minerals exceeds from 5% to less than 10% of the permitted loss value;

c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the value of lost minerals exceeds 10% or more of the permitted loss value.

3. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to sufficiently provide documents, papers and records for determining the actually extracted mineral production and making statistical report or inventory of extracted mineral deposits; providing false statement of annually extracted mineral production or false figures in statistical or inventory reports on extracted deposits; failure to store and protect extracted minerals which are not yet used or minerals at waste dumps or accompanied minerals which are not yet collected in course of extraction of minerals. To be specific:

a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on household business for extraction of minerals to use as common building materials;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued by the Provincial-level People’s Committee, except for the violation prescribed in Point a of this Clause;

c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral extraction license is issued Ministry of Natural Resources and Environment.

4. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to collect accompanied minerals as defined in the mineral extraction project or as licensed in the mineral extraction license.

5. Additional penalties:

a) Confiscate all exhibits that are extracted minerals or the amount of money equivalent to the value of minerals sold if any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed;

b) Suspend the mineral exploration license for 06 - 12 months if any of the violations prescribed in Points b, c and d Clause 1 of this Article is committed;

c) Suspend the mineral extraction license for 03 - 12 months if any of the violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article is committed.

Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MINING TECHNICAL SAFETY

Article 51. Violations against regulations on formulation of technical safety documents and technical instructions

1. Fines shall be imposed for improperly or insufficiently formulating or failure to formulate mining technical safety documents as regulated. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for improperly or insufficiently formulating mining technical safety documents;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to formulate mining technical safety documents.

2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical instructions for implementation of works or the approved implementation methods.

Article 52. Violations against regulations on use of mining technologies or means of transport

1. Fines shall be imposed for use of mining systems, new technologies, advances of mining systems or technologies, or new materials which are used at mine for the first time. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for designing activities without the approval from competent authorities;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for putting them into operations before obtaining the approval from the competent authority.

2. Fines shall be imposed for violations against regulations on design and manufacturing of means of ore transport; new means of ore transport and those imported from foreign countries to use at pits and means of transport driven by diesel engine. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for designing activities without the approval from competent authorities;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for putting equipment/facilities into operations before obtaining the approval from the competent authority.

3. Fines shall be imposed for violations against regulations on equipment, machinery and means used at mineral preparation plant. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for improperly or insufficiently documents for management of equipment, machinery and means;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to formulate documents for management of equipment, machinery and means;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety in course of operation, maintenance or repair of equipment, machinery and means;

4. Fines shall be imposed for putting machinery, equipment and chemicals which may pose risks and belong to the List of group-2 products and goods; machinery, equipment and materials subject to strict work safety requirements into operation when technical safety conditions are not yet inspected or verified or equipment management documents are not yet made as regulated. To be specific:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to inspect all of technical parameters or failure to conduct first inspection or re-inspection on regulated schedules; insufficiently or improperly formulating equipment management documents;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to conduct inspection of technical safety or failure to formulate equipment management documents.

5. Additional penalties:

Suspend mineral extraction activities for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed.

Article 53. Violations against regulations on methane-based classification of mines, mine ventilation, drainage and mine water irruption prevention

1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to submit application for methane-based classification of mines to the competent authority as regulated.

2. Fines shall be imposed for violations against regulations on mine ventilation. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the violations against regulations on mine air control;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for installing local fans;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient wind rate and wind speed as requested to production locations;

d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to formulate the mine ventilation plan or failure to timely make amendments to the mine ventilation plan upon the change of production plan or failure to prepare mine ventilation network diagram.

3. Fines shall be imposed for violations against regulations on mine drainage and mine water irruption prevention. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the violations against regulations on safety of pump houses;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the violations against technical safety regulations on prevention of mine water irruption, including: Failure to formulate drilling plans for exploring water irruption or plans for exploratory drilling in front of excavating face; failure to work out methods of drilling for exploring water irruption or methods of exploratory drilling in front of excavating face; failure to comply with the approved methods.

4. Additional penalties:

Suspend mineral extraction activities for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 1, Point d Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article is committed.

Article 54. Violations against regulations on mining power supply

1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on leakage prevention and regulations on protection of current intensity of power supply network and mining electrical equipment.

2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety while using electric cables, electric engines, electric equipment and electrical substations.

3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to formulate or improperly formulating power supply diagrams for the entire mine and for production areas, or the grounding diagram for the entire mine as regulated.

Article 55. Violations against regulations on preparation of minerals; loading, unloading and transport of materials at minerals preparation plant

1. Fines shall be imposed for violations against regulations on preparation of minerals. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on design and installation of protective structures to prevent the throwing of materials from crushers or breakers causing danger to people;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for violations against regulations and procedures for operation, maintenance and repair of crushers and breakers;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to work out solutions for removal of explosive dust which may generated from the ore crushing and breaking.

2. Fines shall be imposed for violations against regulations on loading, unloading and transport of materials. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations and procedures for loading, unloading and transport of materials;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to inspect or failure to comply with regulations on inspection of corrosion of pipelines used to transport materials;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety in course of building and operating winches.

Article 56. Violations against other regulations on storage and use of flotation reagents, minerals warehouse, waste dumps and tailings ponds

1. Fines shall be imposed for violations against regulations on storage and use of flotation reagents. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on equipment construction or installation at reagent preparation and storage areas;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety applied to persons working at reagent preparation and storage areas.

2. Fines shall be imposed for violations against other regulations on technical safety at minerals warehouse, waste dumps and tailings ponds. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to work out measures for firefighting and prevention at warehouse storing minerals with spontaneous ignition characteristic;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the violations against regulations on construction and operation of waste dumps and tailings ponds;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to work out measures for firefighting and prevention at dry waste dumps where minerals with spontaneous ignition characteristic are stored; or failure to work out measures for coping with breach or cracks in embankments of waste dump or tailings pond.

3. Additional penalties:

Suspend mineral extraction activities for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point c Clause 2 of this Article is committed.

Article 57. Violations against regulations on safety record formulation and management in mining as regulated

1. Fines shall be imposed for any of the violations against regulations on formulation of mining safety management records as regulated, including: Occupational safety and health plans; assessment of occupational safety and health risks; emergency response plans. To be specific:

a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for improperly or insufficiently preparing required safety management records;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to prepare required safety management records.

3. Fines shall be imposed for violations against regulations on mining safety management. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to formulate regulations on occupational safety and health management or failure to divide occupational safety and health management levels;

b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to formulate either safety procedure or internal safety regulations.

3. Fines shall be imposed for violations against regulations on organization of safety works. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for performing shift handover and receiving production orders at the beginning of each working shift inconsistently with regulations.

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to perform the shift handover or failure to receive production orders at the beginning of each working shift.

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to inspect technical safety at the working place or the technical safety of machinery and equipment before operating, or failure to timely handle events causing unsafe status.

4. Fines shall be imposed for violations against regulations on orders of the day, orders of a shift and production shift handover. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for improperly or insufficiently recording orders of the day or the shift, or improperly or insufficiently performing shift handover;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to record measures for coping with unsafe events discovered before or during the working shift in the record of production orders of the day.

Article 58. Violations against regulations on technical safety inspection and monitoring in mining activities

1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed failure to stipulate or insufficiently stipulating responsibility for technical safety inspection and monitoring of managing officers, including Director, Deputy Directors, Department Managers, Foremen, Deputy Shift Foremen and equivalent titles.

2. Fines shall be imposed for failure to perform the inspection and monitoring of technical safety as regulated by law. To be specific:

a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the doorkeeper at entrance to the mine for failure to inspect persons who bring flammable or combustible substances and ignition sources into the mine;

b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on the shift leader or the holder of equivalent position for failure to conduct the technical safety inspection works;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on department manager, foreman or their authorized persons for failure to conduct the technical safety inspection works;

d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on director and deputy directors for failure to conduct the technical safety inspection works or insufficiently inspecting technical safety conditions.

Chapter IV

POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN WATER AND MINERAL RESOURCES SECTORS

Article 59. Natural resources & environment inspectors

1. A natural resources & environment inspector on duty or a person who is assigned to conduct natural resources & environment inspections shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing violations worth up to VND 500,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l and m Clause 3 Article 2 of this Decree.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, and Heads of specialized inspection teams established under decisions of General Director of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Directors or Chief Inspectors of Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth less than VND 50,000,000;

dd) Enforced remedial measures mentioned in this Decree.

3. Heads of specialized inspection teams established under decisions of Minister of Natural Resources and Environment or Chief Inspector of Ministry of Natural Resources and Environment shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose fine up to VND 175,000,000 for administrative violations against regulations on water resources; impose fine up to VND 250,000,000 for administrative violations against regulations on mineral resources;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

dd) Enforced remedial measures mentioned in this Decree.

4. Chief Inspector of Ministry of Natural Resources and Environment shall have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources, General Director of General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on mineral resources in compliance with regulations in Chapter III herein. To be specific:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforced remedial measures mentioned in this Decree.

Article 60. Power to impose administrative penalties of Chairpersons of people’s committees at all levels

1. Chairpersons of communal-level people’s committees have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 5,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth less than VND 5,000,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, d, dd, e, g, h, i, k, l, m and o Clause 3 Article 2 of this Decree.

2. Chairpersons of District-level People’s Committees have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth less than VND 50,000,000;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Clause 3 Article 2 of this Decree.

3. Chairpersons of Provincial-level People’s Committees have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to the maximum fine prescribed in Clause 1 Article 2 herein;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Clause 3 Article 2 of this Decree.

Article 61. Power to impose administrative penalties of inspectors in industry and trade sector

Inspectors specialized in industry and trade sector shall have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources as prescribed in Articles 35, 37, 38 and other administrative violations prescribed in Section 2 Chapter III herein. To be specific:

1. Inspectors specialized in industry and trade on duty or persons who are assigned to conduct inspections in industry and trade sector shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

c) Enforced remedial measures mentioned in Clause 6 Article 37 of this Decree.

2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Industry and Trade, and Heads of specialized inspection teams established under decisions of Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency or Directors or Chief Inspectors of Provincial Departments of Industry and Trade shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend mineral extraction activities in accordance with regulations herein;

d) Enforced remedial measures mentioned in Clause 6 Article 37 of this Decree.

3. Heads of specialized inspection teams established under decisions of Minister of Industry and Trade or Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 250,000,000;

c) Suspend mineral extraction activities in accordance with regulations herein;

d) Enforced remedial measures mentioned in Clause 6 Article 37 of this Decree.

4. The Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade and Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Enforced remedial measures mentioned in Clause 6 Article 37 of this Decree.

Article 62. Power to impose administrative penalties of People’s Public Security Forces

People’s Public Security Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources prescribed in Articles 6, 7, 8, 19, 20, 23, 25, 26, 31, 32, 33, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 44 and 50 of this Decree. To be specific:

1. Soldiers on duty of People’s Public Security Forces shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Heads of public security stations, and leaders of soldiers mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,500,000;

3. Communal-level police chiefs, heads of public security stations, heads of public security stations at border gates or export processing zones shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k and l Clause 3 Article 2 of this Decree.

4. Chiefs of District-level Police Agencies, Chiefs of Provincial Environmental Police Agencies and Chiefs of Provincial Police Agencies for investigation of economic management order and position-related crimes shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 25,000,000;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, D, e, g, h, i, k, l and n Clause 3 Article 2 of this Decree.

5. Directors of Provincial-level Police Security Departments shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 50,000,000;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n and q Clause 3 Article 2 of this Decree.

6. Director of Environmental Police Administration Agency and Director of Police Department for investigation of economic management order and position-related crimes shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n and q Clause 3 Article 2 of this Decree.

Article 63. Power to impose administrative penalties of Border Guard Forces

Border Guard Forces shall have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources prescribed in Articles 6, 7, 8, 19, 20, 23, 25, 26, 31, 33, 34, 36, 44 and 50 of this Decree at border regions under their management. To be specific:

1. Soldiers on duty of Border Guard Forces shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 500,000;

2. Heads of stations and leaders of soldiers mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 2,500,000;

3. Heads of border-guard stations, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones and commanders of port border guards shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 25,000,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l and n Clause 3 Article 2 of this Decree.

4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to Border Guard High Command shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n and q Clause 3 Article 2 of this Decree.

Article 64. Power to impose administrative penalties of Coastguard

Coastguard shall have the power to impose penalties for administrative violations prescribed in Articles 6, 7, 8, 19, 20, 23, 26, 34, 36, 44 and 50 of this Decree occurring at regions under their management. To be specific:

1. Coastguard Police Officers on duty shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,500,000;

2. Coastguard team leaders shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 5,000,000;

3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 10,000,000;

c) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k and l Clause 3 Article 2 of this Decree.

4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 25,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 25,000,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l and n Clause 3 Article 2 of this Decree.

5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 50,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 50,000,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l and n Clause 3 Article 2 of this Decree.

6. Commanders of regional coastguard command centers shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 100,000,000;

c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations worth up to VND 100,000,000;

d) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l and n Clause 3 Article 2 of this Decree.

7. Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to:

a) Issue warning;

b) Impose a fine up to VND 1,000,000,000;

c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for definite period;

d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;

dd) Enforced remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n and o Clause 3 Article 2 of this Decree.

Article 65. Power to make administrative violation notices

1. The following persons shall have the power to make administrative violation notices:

a) Persons who have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources;

b) Officials and public employees on duty of the agencies prescribed in Articles 59, 60, 61, 62, 63 and 64 of this Decree.

2. The persons that have the power to make administrative violation notices prescribed in Clause 1 of this Clause are entitled to make notices of administrative violations within the scope of their assigned duties using the regulated templates and shall assume responsibility for such administrative violation notices.

3. The only one notice is made for an administrative violation. If the violating entity whose administrative violation has been recorded fails to terminate acts of violation upon the order of the person having power to impose administrative penalty as regulated, the person having power to impose administrative penalty shall, when making decision on imposition of penalty for such violation, apply aggravating circumstances as regulated in Point I Clause 1 Article 10 of the Law on penalties for administrative violations.

4. If an individual or organization commits multiple acts of violation in the same case of violation or repeats acts of violation, all acts of violation or times of committing violation must be recorded in the administrative violation notice.

Article 66. Suspension of license or practicing certificate and suspension of operations

1. The suspension of license or practicing certificate or suspension of operations shall be performed in compliance with regulations in Chapter II and Chapter III herein.

2. The period of suspension of a license or practicing certificate or suspension of operations as a penalty for a violation specified in this Decree is the average level of the suspension period bracket applied to such violation. It may be shorter than the average level but not shorter than the minimum level of the suspension period bracket if there is a mitigating factor; and it may be longer than the average level but not longer than the maximum level of the suspension period bracket if there is an aggravating factor.

3. Beginning date of suspension period:

a) The suspension period shall begin on the effective date of the decision on imposition of penalty for administrative violation if the person imposing the penalty confiscated the license or practicing certificate of the violating entity on the date in which decision is made;

b) If the person imposing the penalty does not confiscate the license or practicing certificate of the violating entity when the decision on imposition of penalty for administrative violation is issued, the decision must specify that the beginning date of the suspension period is the day on which the violating entity submits the license or practicing certificate to the person imposing the penalty;

c) When confiscating the license or practicing certificate as prescribed in Point b of this Clause and when returning the license or practicing certificate suspended as regulated in Points a, b of this Clause, the person imposing the penalty shall make records and retain documents about the administrative penalty in compliance with applicable regulations.

4. During the suspension period, if the violating entity still keeps doing the activities specified in the license or practicing certificate, such violating entity shall incur a penalty for operating without a license or practicing certificate.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 67. Effect

1. This Decree shall come into force as from May 20, 2017.

2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 142/2013/ND-CP dated October 24, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on water and mineral resources.

Article 68. Implementation organization and responsibility

1. Minister of Natural Resources and Environment shall instruct and organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities/ provinces shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 33/2017/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

Nghị định 28/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất