Quyết định 37/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức thi hoa hậu

thuộc tính Quyết định 37/2006/QĐ-BVHTT

Quyết định 37/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức thi hoa hậu
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2006/QĐ-BVHTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Quang Nghị
Ngày ban hành:24/03/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 37/2006/QĐ-BVHTT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN SỐ 37/2006/QĐ-BVHTT NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI HOA HẬU

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN

 

Căn cứ Nghị định 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn và Vụ trưởng Vụ Pháp

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức thi Hoa hậu".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định 31/2000/QĐ-BVHTT ngày 28/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo "Quy chế thi người đẹp".

 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Thủ trưởng Cục, Vụ và đơn vị có liên quan thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin, Giám đốc các Sở Văn hóa - Thông tin, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

 

Bộ trưởng

Phạm Quang Nghị


QUY CHẾ

TỔ CHỨC THI HOA HẬU

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1. Tổ chức các cuộc thi Hoa hậu trong nước bao gồm: Hoa hậu toàn quốc; Hoa hậu khu vực, vùng, miền; Hoa hậu bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Hoa hậu cấp tỉnh;

1.2. Tổ chức thi Hoa hậu quốc tế tại Việt Nam;

1.3. Đưa thí sinh đi dự thi Hoa hậu quốc tế;

1.4. Hoạt động bình chọn người đẹp trong các cuộc liên hoan, lễ hội; bình chọn qua ảnh hoặc trong các hoạt động văn hóa xã hội khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

1.2. Đối tượng áp dụng:

1.2.1. Đơn vị Việt Nam tổ chức thi Hoa hậu trong nước;

1.2.2. Đơn vị Việt Nam phối hợp với đối tác nước ngoài tổ chức thi Hoa hậu quốc tế tại Việt Nam;

1.2.3. Đơn vị Việt Nam đưa thí sinh đạt danh hiệu tại các cuộc thi Hoa hậu trong nước đi dự thi Hoa hậu quốc tế;

1.2.4. Thí sinh dự thi Hoa hậu trong nước và quốc tế.

 

Điều 2. Khái niệm và các cuộc thi Hoa hậu trong năm

1. Khái niệm:

Tổ chức thi Hoa hậu là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn nữ công dân có đạo đức tốt, có hiểu biết về văn hóa, xã hội, có hình thể cân đối và có khuôn mặt đẹp tiêu biểu cho phụ nữ Việt Nam để trao tặng danh hiệu Hoa hậu, Á hậu và các danh hiệu khác theo quy định của Ban tổ chức cuộc thi.

2. Các cuộc thi Hoa hậu trong năm:

Căn cứ điều kiện, yêu cầu, khả năng thực tế của từng địa phương và đơn vị đề nghị tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức các cuộc thi Hoa hậu quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 Quy chế này một năm không quá một lần.

 

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Tổ chức thi Hoa hậu tại các địa điểm: Trường phổ thông; di tích lịch sử; nơi sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo và các địa điểm khác không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thí sinh dự thi Hoa hậu có những hành động, lời nói làm tổn hại đến hình ảnh, uy tín, danh dự của đất nước và làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ quốc tế.

3. Thí sinh không có danh hiệu tại các cuộc thi Hoa hậu trong nước ra nước ngoài dự thi Hoa hậu quốc tế.

 

Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC TÔ CHỨC THI HOA HẬU

 

Điều 4. Điều kiện đối với đơn vị tổ chức, thí sinh dự thi và địa điểm thi

1. Đơn vị tổ chức thi Hoa hậu:

1.1. Có tư cách pháp nhân;

1.2. Có chức năng tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

1.3. Có Quyết định cho phép tổ chức thi Hoa hậu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thí sinh dự thi Hoa hậu:

2.1. Là nữ công dân Việt Nam, từ mười tám tuổi trở lên;

2.2. Có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;

2.3. Chưa qua giải phẫu thẩm mỹ hoặc chuyển đổi giới tính;

2.4. Chưa có tiền án; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Địa điểm tổ chức thi Hoa hậu:

3.1. Bảo đảm đầy đủ trang thiết bị âm thanh, ánh sáng và các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc thi;

3.2. Bảo đảm an ninh, trật tự.

 

Điều 5. Hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức thi Hoa hậu

1. Văn bản đề nghị trong đó nêu rõ: Tên, phạm vi, mục đích, ý nghĩa của cuộc thi; thời gian, địa điểm tổ chức; cam kết chấp hành các quy định của Quy chế này.

2. Văn bản đồng ý tổ chức cuộc thi Hoa hậu tại địa phương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi.

3. Đề án cuộc thi gồm các nội dung sau:

3.1. Thể lệ cuộc thi nêu rõ các điều kiện, tiêu chí, nội dung và trình tự tổ chức cuộc thi;

3.2. Nguồn kinh phí tổ chức cuộc thi: Kinh phí tự có hoặc được tài trợ; chi phí cho giải thưởng;

3.3. Danh sách Ban chỉ đạo, Ban tổ chức (ghi rõ chức danh nghề nghiệp và chức vụ đang đảm nhiệm của các thành viên);

3.4. Danh sách ban giám khảo gồm các thành viên có trình độ chuyên môn ở các lĩnh vực: Nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học (tùy theo quy mô, tính chất của từng cuộc thi, Ban tổ chức mời thêm các thành viên khác);

3.5. Quy chế làm việc của Ban tổ chức và Ban giám khảo;

3.6. Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vụ tổ chức.

 

Điều 6. Điều kiện và hồ sơ đề nghị cho thí sinh đi dự thi Hoa hậu Quốc tế

1. Điều kiện đối với thí sinh:

1.1. Đã đạt danh hiệu tại các cuộc thi Hoa hậu trong nước;

1.2. Có giấy mời của Ban tổ chức cuộc thi;

1.3. Thông thạo tiếng Anh;

1.4. Được một đơn vị Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này làm đại diện, chịu trách nhiệm về các thủ tục có liên quan và đưa đi dự thi;

2. Điều kiện đối với đơn vị đưa thí sinh đi dự thi:

2.1. Có đủ điều kiện quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản 1 Điều 4 Quy chế này;

2.2. Có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 11 và khoản 2 Điều 13 Quy chế này.

3. Hồ đề nghị gồm:

3.1. Văn bản đề nghị của đơn vị Việt Nam đưa thí sinh đi dự thi, trong đó nêu rõ: Tên, mục đích, ý nghĩa của cuộc thi; thời gian, địa điểm tổ chức; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, danh hiệu và trình độ tiếng Anh của thí sinh; cam kết chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Quy chế này, các quy định của Ban tổ chức và pháp luật nước sở tại;

3.2. Giấy mời của Ban tổ chức và thể lệ cuộc thi;

3.3. Đơn đề nghị dự thi của thí sinh.

 

Điều 7. Điều kiện và hồ sơ đề nghị tổ chức thi Hoa hậu Quốc tế tại Việt Nam

1. Điều kiện:

Tổ chức nước ngoài muốn tổ chức thi Hoa hậu Quốc tế tại Việt Nam phải thông qua một đơn vị Việt Nam và có đủ điều kiện quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều 4 Quy chế này.

2. Hồ sơ:

Đơn vị Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị tổ chức thi Hoa hậu quốc tế tại Việt Nam gồm:

2.1. Các văn bản quy định tại Điều 5 Quy chế này;

2.2. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác nước ngoài;

2.3. Văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

 

Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ TỔ CHỨC
VÀ NGƯỜI ĐẠT DANH HIỆU

 

Điều 8. Quyền lợi và nghĩa vụ của đơn vị tổ chức

1. Quyền lợi:

1.1. Được tuyên truyền, quảng cáo cho cuộc thi;

1.2. Được huy động các nguồn tài chính hợp pháp cho cuộc thi;

1.3. Được thu nhập tài chính hợp pháp từ các hoạt động của cuộc thi;

1.4. Được tổ chức chương trình nghệ thuật phù hợp với cuộc thi;

1.5. Được đưa thí sinh đạt danh hiệu ra nước ngoài tham dự các cuộc thi Hoa hậu quốc tế.

2. Nghĩa vụ:

2.1. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan;

2.2. Khi đưa thí sinh đi tham dự các cuộc thi Hoa hậu quốc tế phải đảm bảo các điều kiện cho thí sinh dự thi theo đúng quy định của Ban tổ chức và pháp luật nước sở tại

 

Điều 9. Quyền lợi và nghĩa vụ của người đạt đanh hiệu

1. Quyền lợi:

1.1. Được nhận danh hiệu, giải thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của Ban tổ chức cuộc thi;

1.2. Được tham dự các cuộc thi Hoa hậu quốc tế.

2. Nghĩa vụ:

2.1. Thực hiện các quy định của quy chế này, các cam kết đối với Ban tổ chức và các quy định pháp luật có liên quan;

2.2. Khi ra nước ngoài dự thi Hoa hậu quốc tế phải chấp hành các quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại.

 

 

Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ

 

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Văn hóa - Thông tin

Bộ Văn hóa - Thông tin là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức thi Hoa hậu trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ra quyết định cho phép:

1. Tổ chức thi Hoa hậu toàn quốc.

2. Tổ chức thi Hoa hậu quốc tế tại Việt Nam.

 

Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Nghệ thuật biểu diễn

Cục Nghệ thuật biểu diễn giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức thi Hoa hậu trên phạm vi toàn quốc và có trách nhiệm, quyền hạn sau:

1. Quyết định cho phép tổ chức thi hoa hậu khu vực, vùng, miền; Hoa hậu bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

2. Quyết định cho phép đơn vị đưa thí sinh đạt danh hiệu tại các cuộc thi Hoa hậu toàn quốc; Hoa hậu khu vực, vùng, miền; Hoa hậu bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đi dự thi Hoa hậu quốc tế.

3. Phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa - Thông tin thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên phạm vi toàn quốc.

 

Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Việc xem xét, quyết định cho phép tổ chức và quản lý thi Hoa hậu tại địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

 

Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Văn hóa - Thông tin

Sở Văn hóa - Thông tin giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý hoạt động tổ chức thi Hoa hậu trong phạm vi địa phương và có trách nhiệm, quyền hạn sau:

1. Tiếp nhận hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép tổ chức thi Hoa hậu cấp tỉnh.

2. Quyết định cho phép đơn vị đưa thí sinh đạt danh hiệu tại cuộc thi Hoa hậu địa phương đi dự thi Hoa hậu quốc tế.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi địa phương và phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa - Thông tin khi có yêu cầu.

 

Điều 14. Thời hạn nhận hồ sơ và giải quyết

1. Thời hạn nhận hồ sơ:

1.1. Cuộc thi Hoa hậu toàn quốc: Đơn vị tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Nghệ thuật biểu diễn trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để đề nghị cho phép tổ chức thi Hoa hậu trong năm tiếp theo;

1.2. Cuộc thi Hoa hậu khu vực, vùng, miền; Hoa hậu bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, thời hạn nộp hồ sơ theo kế hoạch của đơn vị đề nghị tổ chức cuộc thi;

1.3. Cuộc thi Hoa hậu cấp tỉnh, thời hạn nộp hồ sơ do Sở Văn hóa - Thông tin quy định.

2. Thời hạn giải quyết:

2.1. Cuộc thi Hoa hậu toàn quốc: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết;

2.2. Các cuộc thi Hoa hậu khu vực, vùng, miền; Hoa hậu bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Hoa hậu cấp tỉnh: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết;

2.3. Cuộc thi Hoa hậu quốc tế tại Việt Nam: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết;

2.4. Đưa thí sinh dự thi Hoa hậu quốc tế: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

 

Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của Thanh tra

1. Thanh tra Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Cục Nghệ thuật biểu diễn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trên phạm vi toàn quốc.

2. Thanh tra Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong phạm vi địa phương.

 

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Đối với đơn vị tổ chức và thí sinh dự thi:

1.1. Đơn vị tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm về đạo đức, nhân phẩm đối với thí sinh hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác, tùy tính chất, mức độ sẽ phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành;

1.2. Thí sinh đạt danh hiệu tại các cuộc thi Hoa hậu, nếu có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức gây ảnh hưởng xấu đến xã hội sẽ bị ban tổ chức cuộc thi ra quyết định tước danh hiệu.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, thanh tra, kiểm tra phải làm đúng chức năng, quyền hạn. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng chức vụ quyền hạn trong việc cấp phép, thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt sai, gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho đơn vị tổ chức thi Hoa hậu, cho thí sinh dự thi, tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17. Hiệu lực của Quy chế

Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế "Quy chế thi người đẹp" ban hành kèm theo Quyết định 31/2000/QĐ-BVHTT ngày 28/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.

 

Điều 18. Tổ chc thực hiện

Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện Quy chế này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 37/2006/QD-BVHTT

Hanoi, March 24, 2006

 

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON ORGANIZATION OF BEAUTY CONTESTS

THE MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION

 

Pursuant to the Government's Decree No. 63/2003/ND-CP of June 11, 2003, on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture and Information;

At the proposal of the director of the Performing Arts Department and the director of the Legal Department,

 

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on organization of beauty contests.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Culture and Information Minister's Decision No. 31/2000/QD-BVHTT of November 28, 2000, promulgating the Regulation on beauty contests.

Article 3.- The director of the Ministry Office, the director of the Performing Arts Department, heads of concerned departments under the Ministry of Culture and Information, directors of provincial/municipal Culture and Information Services, and concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.

 

 

MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION




Pham Quang Nghi

 

REGULATION

ON ORGANIZATION OF BEAUTY CONTESTS
(Issued together with the Culture and Information Minister's Decision No. 37/2006/QD-BVHTT of March 24, 2006)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope and subjects of application 1. Governing scope:

1.1. Organization of domestic beauty contests, including national beauty contests; regional beauty contests, beauty contests of ministries, branches and central associations; provincial beauty contests;

1.2. Organization of international beauty contests in Vietnam;

1.3 Sending contestants to international beauty contests;

1.4. Beauty pageants organized in festivals, miss photo contests or contests within other socio-cultural events are not governed by this Regulation.

2. Subjects of application:

2.1. Vietnamese units which organize domestic beauty contests;

2.2. Vietnamese units which collaborate with foreign partners in organizing international beauty contests in Vietnam;

2.3. Vietnamese units that send winners of domestic beauty contests to take part in international beauty contests;

2.4. Contestants of domestic and international beauty contests.

Article 2.- Definition and beauty contests organized in a year

1. Definition

Beauty contests constitute a cultural activity aiming to select and confer the titles of the beauty queen, runner-up and other titles according to rules set by the organizing boards of the contests on female citizens who have good virtues, good cultural and social knowledge, a symmetrical physique and a beautiful face typical of Vietnamese women.

2. Beauty contests in a year:

Based on the practical conditions, requirements and capacity of localities and units applying to hold beauty contests, competent agencies shall permit the holding of each beauty contest defined at Point 1.1, Clause 1, Article 1 of this Regulation no more than once a year.

Article 3.- Prohibited acts

1. Beauty contests must not be held at such venues as general education schools, historical relics, belief and religious places and other places without permission of competent agencies.

2. Contestants of beauty contests must not take acts or say words which are harmful to the country's image, reputation and honor or badly affect international relations.

3. Contestants who have not yet won any domestic beauty contests must not go abroad to take part in international beauty contests.

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ORGANIZING BEAUTY CONTESTS

Article 4.- Conditions for organizing units, contestants and contest venues

1. Units organizing beauty contests:

1.1. Having the legal person status;

1.2. Having the function of organizing cultural and art activities;

1.3. Having obtained competent agencies' decisions permitting the organization of beauty contests.

2. Contestants of beauty contests:

2.1. Being Vietnamese female citizens aged full 18 years or older;

2.2. Having finished upper secondary or higher education;

2.3. Having not undergone cosmetic or sex change surgery;

2.4. Having no criminal records; not being examined for penal liability.

3. Venues of beauty contests:

3.1. Having adequate audio and lighting equipment and other necessary facilities in service of the contests;

3.2. Ensuring security and order.

Article 5.- A dossier of application for holding of a beauty contest

1. The written request, clearly stating the name, scope, objectives and significance of the contest; time and venue of the contest; and commitments to abide by the provisions of this Regulation.

2. The written agreement on the organization of the beauty contest, made by the People's Committee of the province or centrally-run city where the contest is held.

3. The contest plan, covering the following contents:

3.1. Rules of the contest, clearly stating conditions, criteria, contents and procedures of the contest;

3.2. Funds for the contest: Self-funded or sponsored expenses for prizes;

3.3. The list of members of the steering board and organizing board (with their current professional titles and positions);

3.4. The list of the judging panel members who are experts of anthropometry, aesthetics, performing arts, cinematography, photography and sociology (depending on the scope and characteristics of each contest, the organizing board may invite other members);

3.5 The working regulations of the organizing board and the judging panel;

3.6. Papers proving the legal person status of the organizing unit.

Article 6.- Conditions and dossiers of application for sending contestants to international beauty contests

1. Conditions for contestants:

1.1. Having been crowned in domestic beauty contests;

1.2. Having received invitations from organizing boards;

1.3. Having good command of English;

1.4. Being represented and sent by a Vietnamese unit meeting all conditions prescribed in Clause 2 of this Article, which shall be responsible for carrying out relevant procedures.

2. Conditions for units sending contestants to take part in international contests:

2.1. Meeting all conditions defined at Points 1.1 and 1.2, Clause 2, Article 4 of this Regulation;

2.2. Having obtained the written agreement of competent agencies defined at Point 2, Article 11 and Clause 2, Article 13 of this Regulation.

3. A dossier of application comprises:

3.1. The written request of the Vietnamese unit which wishes to send a contestant to the contest, clearly stating the name, objectives and significance of the contest; time and venue of the contest; the contestant's full name, date of birth, title and English skill; commitments to strictly abide by this Regulation, rules of the organizing board and laws of the host country;

3.2. The invitation of the organizing board, and the rules of the contest;

3.3. The application of the contestant.

Article 7.- Conditions and dossiers of application for holding of international beauty contests in Vietnam

1. Conditions:

Foreign organizations wishing to hold international beauty contests in Vietnam must do so through a Vietnamese unit and satisfy all the conditions specified at Points 1.1 and 1.2, Clause 1, Article 4 of this Regulation.

2. Dossiers:

Vietnamese units shall submit dossiers of application for holding of an international beauty contest in Vietnam, each comprising:

2.1. Documents defined in Article 5 of this Regulation;

2.2. The contract or written agreement with the foreign partner;

2.3. Documents proving the legal person status of the foreign partner.

Chapter III

INTERESTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZING UNITS AND WINNERS OF BEAUTY CONTESTS

Article 8.- Interests and obligations of organizing units

1. Interests:

1.1. To publicize and advertise the contests;

1.2. To mobilize lawful financial sources for the contests;

1.3. To earn lawful proceeds from activities within the contests;

1.4. To organize art shows suitable to the contests;

1.5. To send winners of the contests to take part in overseas international beauty contests.

2. Obligations:

2.1. To strictly abide by the provisions of this Regulation and relevant legal documents;

2.2 When sending contestants to international beauty contests, to create conditions for contestants to abide by the rules of the organizing boards and laws of the host countries.

Article 9.- Interests and obligations of winners

1. Interests:

1.1. To receive titles, prizes and other benefits as prescribed by the organizing boards;

1.2. To take part in international beauty contests.

2. Obligations:

2.1. To abide by the provisions of this Regulation, realize their commitments towards the organizing board, and observe relevant legal provisions;

2.2. When taking part in overseas international beauty contests, to abide by the rules of the organizing boards of such contests and laws of the host countries.

Chapter IV

DECENTRALIZATION OF MANAGEMENT

Article 10.- Responsibilities and powers of the Ministry of Culture and Information

The Ministry of Culture and Information is the agency performing the state management of organization of beauty contests nationwide. The Minister of Culture and Information shall permit:

1. The organization of national beauty contests.

2. The organization of international beauty contests in Vietnam.

Article 11.- Responsibilities and powers of the Performing Arts Department

The Performing Arts Department shall assist the Minister of Culture and Information in performing the state management of organization of beauty contests nationwide and have the following responsibilities and powers:

1. To permit the organization of regional beauty contests and beauty contests of ministries, branches and central associations.

2. To permit units to send winners of national beauty contests, regional beauty contests and beauty contests of ministries, branches and central association abroad to participate in international beauty contests.

3. To coordinate with the Culture and Information Ministry's Inspectorate in examining and inspecting the observance of this Regulation nationwide.

Article 12.- Responsibilities and powers of provincial-level People's Committees

Presidents of provincial/municipal People's Committees shall be competent to consider and permit the organization of, and manage, beauty contests in their localities.

Article 13.- Responsibilities and powers of provincial/municipal Culture and Information Services

Provincial/municipal Culture and Information Services shall assist their provincial-level People's Committees in performing the management of the organization of beauty contests in their localities and have the following responsibilities and powers:

1. To receive dossiers and propose presidents of provincial-level People's Committees to permit the organization of provincial-level beauty contests.

2. To permit units to send winners of local beauty contests to take part in international beauty contests.

3. To examine and inspect the observance of this Regulation nationwide and coordinate with the Culture and Information Ministry's Inspectorate when so requested.

Article 14.- Time limits for receipt and settlement of dossiers

1. Time limit for receipt of dossiers:

1.1. For national beauty contests: Organizing units shall submit dossiers to the Performing Arts Department before October 30 every year to apply for the
organization of beauty contests in the subsequent year;

1.2. For regional beauty contests and beauty contests of ministries, branches and central associations: The time limits for submission of dossiers shall be based on the plans of units applying for holding of such beauty contests;

1.3. For provincial-level beauty contests, the time limit for submission of dossiers shall be decided by provincial/municipal Culture and Information Services.

2. Time limit for settlement of dossiers:

2.1. For national beauty contests: Competent agencies shall consider and settle dossiers within 20 working days as from the deadline for submission of dossiers;

2.2. For regional beauty contests, beauty contests of ministries, branches and central associations and provincial-level beauty contests: Competent agencies shall consider and settle dossiers within 15 working days after receiving complete and valid dossiers;

2.3. For international beauty contests in Vietnam: Competent agencies shall consider and settle dossiers within 45 days after receiving complete and valid dossiers;

2.4. For sending contestants to international beauty contests: Competent agencies shall consider and settle dossiers within 7 working days after receiving complete and valid dossiers.

Chapter V

INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 15.- Responsibilities and powers of the Inspectorates

1. The Culture and Information Ministry's Inspectorate shall coordinate with the Performing Arts Department in inspecting and examining the observance of this Regulation and in handling violations according to its competence nationwide.

2. Provincial/municipal Culture and Information Services' Inspectorates shall examine and inspect the observance of this Regulation and handle violations according to their competence within their localities.

Article 16.- Handling of violations

1. For organizing units and contestants:

1.1. Organizing units which commit acts of violating legal provisions on finance, infringing upon the virtues and dignity of contestants or committing other violations shall, depending on the nature and seriousness of their violations, make compensation therefor, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to the current provisions of law.

1.2. Winners of beauty contests, if committing acts of violating legal provisions, infringing upon ethical rules and causing bad social impacts, shall have their titles withdrawn by the organizing boards of the contests.

2. State agencies with permitting, inspecting and examining competence must properly perform their functions and powers. Organizations and individuals that abuse positions and powers in permission, inspection and examination work, issue wrong sanctioning decisions and cause material or spiritual damage to beauty contest-organizing units or contestants shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled according the current provisions of law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- Effect of the Regulation

This Regulation takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Regulation on beauty contests issued together with the Culture and Information Minister's Decision No. 31/2000/QD-BVHTT of November 28, 2000.

Article 18.- Organization of implementation

The director of the Performing Arts Department, the Chief Inspector of the Culture and Information Ministry, directors of provincial/municipal Culture and Information Services, and concerned organizations and individuals shall have to organize the implementation of this Regulation.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 37/2006/QD-BVHTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất