Thông tư 03/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn thu quảng cáo của ngành truyền hình

thuộc tính Thông tư 03/2000/TT-BTC

Thông tư 03/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn thu quảng cáo của ngành truyền hình
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2000/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:10/01/2000
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/2000/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03 /2000-TT- BTC NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU QUẢNG CÁO
XCỦA NGÀNH TRUYỀN HÌNH

 

Căn cứ Quyết định số: 605/TTg ngày 31-8-1996 của Thủ tướng Chính phủ Về việc "Cho phép ngành Truyền hình được sử dụng nguồn thu từ quảng cáo để phát triển ngành".

Căn cứ công văn số 314/ VPCP ngày 23 tháng 1 năm 1999 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Quyết định số 605/TTg ngày 31/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về ngành Truyền hình được sử dụng nguồn thu quảng cáo; Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn thu quảng cáo truyền hình như sau:

 

A / QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, toàn bộ doanh thu quảng cáo còn lại của Đài truyền hình Việt Nam và các Đài Phát thanh -Truyền hình địa phương (sau đây gọi tắt là các Đài truyền hình) phải nộp ngân sách nhà nước bao gồm:

- Thuế VAT tính trên số thu quảng cáo truyền hình theo thuế suất quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất trên thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

- Thu nhập sau thuế.

2. Toàn bộ nguồn thu quảng cáo truyền hình nộp ngân sách nhà nước được cấp trở lại để đầu tư cho ngành Truyền hình theo cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

- Nguồn thu quảng cáo thuộc Ngân sách Trung ương được cấp trở lại đầu tư cho Đài Truyền hình Việt Nam, các Đài truyền hình khu vực và các dự án phát triển truyền hình ở khu vực Miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Nguồn thu quảng cáo thuộc Ngân sách địa phương được cấp trở lại đầu tư cho Đài Phát thanh -Truyền hình các địa phương.

3. Các Đài Truyền hình nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp vượt dự toán đầu năm thì được đầu tư trở lại 50% số thuế thực tế đã nộp vượt để Đài tăng chi đầu tư phát triển.

 

B/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ


I- NỘI DUNG THU, CHI QUẢNG CÁO:

1. Về thu quảng cáo:

Thu từ hoạt động dịch vụ quảng cáo truyền hình là nguồn thu của Đài truyền hình được Chính phủ cho phép ngành Truyền hình quản lý và sử dụng để đầu tư phát triển ngành.

Doanh thu quảng cáo truyền hình được tính theo thời lượng quảng cáo đã thực hiện phát sóng nhân (x) với đơn giá quảng cáo.

Mức giá thu quảng cáo: Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, hướng dẫn khung giá quảng cáo từng khu vực trên cơ sở đề nghị của Đài Phát thanh - Truyền hình các địa phương. Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố thực hiện đúng mức giá thu quảng cáo theo quy định trên, không được tự ý giảm giá thu quảng cáo khi chưa có ý kiến của cấp thẩm quyền. Trường hợp đã hưởng hoa hồng môi giới quảng cáo thì không được giảm giá quảng cáo.

2. Chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo:

2.1 - Chi phục vụ trực tiếp cho chương trình quảng cáo:

- Sản xuất các chương trình quảng cáo.

- Mua các chương trình truyền hình để phát sóng phục vụ quảng cáo.

- Tuyên truyền quảng cáo: chi in ấn tranh ảnh, tài liệu, áp phích quảng cáo.

- Hoa hồng cho khách hàng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, mức chi không quá 3% trên tổng chi phí thường xuyên (không bao gồm chi khuyến khích người lao động - nếu có).

- Mua sắm vật tư, tài sản và sửa chữa nhỏ: chi mua sắm linh kiện, vật tư, phim, băng, máy móc thiết bị lẻ, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị phục vụ cho sản xuất chương trình quảng cáo trên truyền hình. Việc mua sắm, sửa chữa nhỏ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Thuê mặt bằng để lắp đặt, sửa chữa thiết bị phát sóng phục vụ các vùng mờ tối, nhiễu sóng.

- Chi phí quản lý: chi hoạt động quản lý của bộ máy quản lý chương trình quảng cáo.

2.2 - Chi hỗ trợ nâng cao chất lượng chương trình truyền hình để thu hút quảng cáo:

- Mua máy móc, thiết bị.

- Thuê vệ tinh.

- Chi cước phát sóng.

- Chi đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên làm chương trình truyền hình.

- Chi cho những người lao động thực hiện nâng cao chất lượng chương trình truyền hình nhằm thu hút quảng cáo. Mức chi hỗ trợ từ 1/2 đến 1 tháng lương thực tế bình quân/người/tháng.

2.3 - Mức khống chế chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo:
Căn cứ vào chế độ hiện hành và chi phí thực tế, Bộ Tài chính quy định mức khống chế chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo tính theo tỷ lệ (%) trên doanh thu dịch vụ quảng cáo (chưa có thuế VAT), áp dụng cho các Đài Truyền hình trong cả nước theo khung mức chi tối đa như sau:

1- Doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống 50%

2- Trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng 48%

3- Trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng 46%

4- Trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 44%

5- Trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 42%

6- Trên 5 tỷ đồng đến 25 tỷ đồng 40%

7- Trên 25 tỷ đồng đến 70 tỷ đồng 38%

8- Trên 70 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 36%

9- Trên 100 tỷ đồng 34%

3. Sau khi nộp thuế theo luật định, phần còn lại đơn vị được trích quỹ khuyến khích người lao động trong đơn vị. Mức trích tối đa bằng 3 tháng lương cơ bản thực tế thực hiện bình quân.

4. Ví dụ:

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh A có số liệu trong một năm như sau:

- Doanh thu quảng cáo (chưa có thuế VAT) là 10.000 triệu đồng.

- Tiền lương cơ bản thực tế thực hiện bình quân trong năm là: 80 triệu đồng/ tháng.

Căn cứ vào qui định tại Thông tư này và các văn bản hiện hành thì mức chi phí tối đa, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thu nhập sau thuế đơn vị phải nộp như sau:

- Mức chi phí tối đa cho Đài là: 4.000 triệu đồng.

(10.000 triệu đồng x 40%)

- Thu nhập chịu thuế là : 6.000 triệu đồng.

(10.000 triệu đồng - 4.000 triệu đồng)

Do vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là: 1.920 triệu đồng.

( 6.000 triệu đồng x 32% )

- Đài được chi khuyến khích người lao động không quá 240 triệu đồng

(80 triệu đồng/ tháng x 3 tháng)

Do vậy Đài nộp ngân sách Nhà nước khoản thu nhập sau thuế là: 3.840 triệu đồng [( 6.000 triệu - 1.920 triệu) - 240 triệu ].

5. Hàng năm cùng với việc lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước, các Đài Truyền hình lập dự toán thu và chi phí dịch vụ quảng cáo gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ dự toán chi được duyệt, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình các địa phương chịu trách nhiệm thực hiện chi đúng chế độ tài chính hiện hành, có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định, nhưng không được vượt mức khống chế tối đa trên.

 

II- CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Công tác lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán thu chi quảng cáo theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

1. Lập dự toán:

1.1 - ở địa phương: Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán thu, chi hàng năm cần thuyết minh nguồn thu quảng cáo và nội dung chi các dự án đầu tư phát triển, hiệu quả sử dụng nguồn thu quảng cáo.

1.2 - ở Trung ương: Đài Truyền hình Việt Nam lập dự toán thu, chi của Đài và có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi quảng cáo toàn ngành trong đó thuyết minh rõ các dự án đầu tư từ nguồn thu quảng cáo theo quy hoạch phát triển của đơn vị và của toàn ngành. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn thu quảng cáo trong toàn ngành.

2. Cấp phát kinh phí:

Căn cứ vào dự toán thu, chi quảng cáo và số thực nộp ngân sách về hoạt động quảng cáo của các Đài Truyền hình, sau khi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Đài Truyền hình Việt Nam và Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí cho Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố.

3. Kế toán, quyết toán:

3.1 - Các Đài Truyền hình tổ chức công tác hạch toán kế toán và quyết toán thu chi quảng cáo theo Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính ban hành Hệ thống Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và các văn bản hiện hành.

3.2 - Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn thu quảng cáo, thực hiện kế toán quyết toán theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

4. Công tác kiểm tra, giám sát tài chính:

Các Đài Truyền hình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố và cơ quan Thuế các cấp kiểm tra tình hình thu, nộp ngân sách Nhà nước và chi tiêu của các Đài.

 

C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm 1999 và thay thế Thông tư số 81- TC/HCSN ngày 23 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 03/2000/TT-BTC
Hanoi, January 10, 2000
 
CIRCULAR
GUIDING THE MANAGEMENT AND USE OF REVENUES FROM TELEVISION ADVERTISEMENTS
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.605/TTg of August 31, 1996 permitting the television branch to use revenues from advertisements for its development;
Pursuant to the Government Offices Official Dispatch No.314/VPCP of January 23, 1999 on the implementation of the Prime Ministers Decision No.605/TTg of August 31, 1996 permitting the television branch to use revenues from advertisements; the Ministry of Finance hereby guides the management and use of revenues from television advertisements as follows:
A. GENERAL PROVISIONS
1. After subtracting all expenses related to advertising activities, the whole remaining advertising turnover of the Vietnam Television Station and the local radio-television stations (hereinafter referred to as the television stations), must be remitted into the State budget, including:
- Value added tax (VAT) calculated on the revenues from advertisements on television, at the tax rate(s) prescribed by the VAT Law.
- Enterprise income tax calculated on the taxable income at the tax rate(s) prescribed by the Enterprise Income Tax Law.
- After-tax income.
2. The whole amount of revenues from television advertisements already remitted into the State budget shall be re-allocated to the television branch for investment therein according to the current mechanism of assigned responsibilities for the State budget management, and on the basis of investment projects already approved by the competent authority(ies):
- Advertisement revenues belonging the Central Budget shall be re-allocated for investment in the Vietnam Television Station, the regional television stations and projects for television development in mountainous, deep-lying and remote regions.
- Advertisement revenues belonging to the local budgets shall be re-allocated for investment in the local radio-television stations.
3. Television stations that pay VAT and enterprise income tax in excess of the year-beginning estimates shall get 50% of the tax amount actually paid in excess re-allocated to them to increase their development investment.
B. SPECIFIC PROVISIONS
I. CONTENT OF ADVERTISEMENT REVENUES AND EXPENSES:
1. Regarding the advertisement revenues:
Revenues from television advertising services are those generated by television stations and permitted by the Government to be managed and used by the television branch for investment in its development.
Television advertisement turnover shall be calculated on the time volume for which advertisements have been televised multiplied (x) by advertising unit prices.
Advertising charge rates: The Vietnam Television Station shall coordinate with the Government Pricing Committee and the Ministry of Finance in guiding the bracket of advertising charge rates applicable to each region at the proposals of the local radio-television stations. The radio-television stations of the provinces and centrally-run cities shall apply advertising charge rates strictly according to the above-said regulations, and must not arbitrarily reduce the advertising charge rates without approval of the competent authority(ies). If advertising brokerage commissions have already been paid, the advertising charge rates shall not be reduced.
2. Expenses related to advertising activities:
2.1. Expenses in direct service of advertising programs:
- Production of advertising programs.
- Purchase of television programs for broadcast in service of advertisements.
- Advertising propaganda: expenses for printing of advertising paintings, pictures, documents and posters.
- Commissions for customers: shall be paid in compliance with provisions of the Ministry of Finance’s Circular No.99/1998/TT-BTC of July 14, 1998 guiding the Government’s Decree No.30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law. The commission level must not exceed 3% of the total regular expenses (excluding incentives for laborers - if any).
- Purchase of supplies and assets, and minor repairs: Expenses for purchase of components, supplies, film, tapes, separate machinery and equipment, repair and regular maintenance of equipment in service of the production of television advertising programs. The purchase and minor repairs shall comply with the current regulations of the State.
- Lease of spaces for installation and repair of transmitting equipment in service of areas which are gloomy or affected by frequency interference.
- Managerial expenses: expenses for managerial activities of the apparatus managing advertising programs.
2.2. Expenses in support of better quality of television programs in order to attract advertisements:
- Purchase of machinery and equipment.
- Hiring of satellites.
- Transmitting charges.
- Expenses for short-term technical training courses in order to raise the professional skills of officials and employees engaged in production of television programs.
- Allowances paid to laborers who are engaged in the raising of quality of television programs in order to attract advertisements. The allowance level shall be equal to from a half to one month’s average actual wage/person/month.
2.3. The limits of expenses related to advertising activities:
Basing itself on the current regime and actual expenses, the Ministry of Finance shall prescribe the limits of expenses related to the advertising activities in percentages (%) of turnover from advertising services (without VAT) to be applicable to television stations throughout the country within the following bracket of maximum expense levels:
1- For a turnover of 100 million dong or less 50%
2- From over 100 million dong to 300 million dong 48%
3- From over 300 million dong to 500 million dong 46%
4- From over 500 million dong to 1 billion dong 44%
5- From over 1 billion dong to 5 billion dong 42%
6- From over 5 billion dong to 25 billion dong 40%
7- From over 25 billion dong to 70 billion dong 38%
8- From over 70 billion dong to 100 billion dong 36%
9- Over 100 billion dong 34%
3. After paying tax(es) as prescribed by law, the concerned units shall be entitled to deduct part of the remaining turnover to set up funds of incentives for their laborers. The maximum deduction level shall be equal to 3 months� average actually paid basic wages.
4. For example:
The Radio and Television Station of province A has the following data in a year:
- Turnover from advertisements (without VAT): 10,000 million dong.
- Average basic wages actually paid in the year: 80 million dong/month.
According to the provisions of this Circular and the current documents, the maximum expense level, enterprise income tax and after-tax income that must be remitted by the enterprise shall be as follows:
- The maximum expense level of the station: 4,000 million dong.
(10,000 million dong x 40%)
- The taxable income: 6,000 million dong.
(10,000 million dong - 4,000 million dong)
- So, the enterprise income tax shall be: 1,920 million dong.
(6,000 million dong x 32%)
- The station shall be entitled to pay no more than 240 million dong as incentives for its laborers
(80 million dong/month x 3 months).
So, the station shall have to remit into the State budget the following after-tax income: 3,840 million dong [(6,000 million - 1,920 million) - 240 million].
5. Annually, together with the State budget revenue-expenditure estimates, the stations shall elaborate their advertising service revenue and expense estimates, then send them to the finance agencies of the same level for synthesization and report to the competent authority for approval. Basing themselves on the approved expense estimates, the General Director of the Vietnam Television Station and the directors of the local radio-television stations shall have to pay expenses strictly according to the current financial regime, with all valid vouchers as required, and such expenses must not exceed the above-said limits.
II. FINANCIAL MANAGEMENT:
The elaboration of estimates, allocation of funds and final settlement of advertisement revenues and expenses shall comply with the Ministry of Finance’s Circular No.103/1998/TT-BTC of July 18, 1998 guiding the assignment of responsibilities for drafting, implementation and settlement of the State budget and the current documents. This Circular further guides the following contents:
1.Elaboration of estimates:
1.1. At the local level: Radio-television stations of the provinces and centrally-run cities shall, upon elaborating their annual revenue and expense estimates, have to explain their advertisement revenue sources and the contents of expenses for development investment projects and efficiency of the use of advertisement revenues.
1.2. At the central level: The Vietnam Television Station shall elaborate its revenue and expense estimates and have to synthesize the advertisement revenue and expense estimates of the entire branch, clearly explaining projects invested with advertisement revenues according to the development planning of the units and the entire branch. It shall also have to analyze the efficiency of the use of advertisement revenues in the entire branch.
2. Allocation of funds:
Basing itself on the advertisement revenue and expense estimates and the amounts actually remitted into the State budget for advertising activities of the television stations, after the State Treasury gives its certification thereon, the Ministry of Finance shall allocate funds to the Vietnam Television Station, while the provincial/municipal Finance and Pricing Services shall allocate funds to the provincial/municipal radio-television stations.
3. Accounting and final settlement:
3.1. The television stations shall organize the cost-accounting and final settlement of advertisement revenues and expenses in compliance with the Ministry of Finance’s Decision No.999-TC/QD/CDKT of November 2, 1996 promulgating the system of administrative and non-business accounting regimes and the current relevant documents.
3.2. For capital construction projects invested with advertisement revenue sources, the accounting shall be conducted according to the provisions of the current Regulation on management of capital construction investment.
4. Financial inspection and supervision:
The television stations shall have to coordinate with the Ministry of Finance, the provincial/municipal Finance and Pricing Services and tax authorities of all levels in inspecting the State budget collection and remittance and expenditures of such stations.
C. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect as from 1999 and replaces the Ministry of Finance’s Circular No.81-TC/HCSN of December 23, 1996. Any problems arising in the course of implementation shall be reported by the concerned units to the Ministry of Finance for study and appropriate amendments.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Thi Kim Ngan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 03/2000/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất