Thông tư 35/2017/TT-BTTTT về chuyển mạng giữ nguyên số

thuộc tính Thông tư 35/2017/TT-BTTTT

Thông tư 35/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:35/2017/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Minh Tuấn
Ngày ban hành:23/11/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 8/1/2018, cho phép chuyển mạng di động, giữ nguyên số

Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chính thức về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số tại Thông tư số 35/2017/TT-BTTTT.
Theo Thông tư này, dịch vụ chuyển mạng được cung cấp trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa các nhà mạng và thuê bao di động. Dịch vụ này không bao gồm việc tiếp tục duy trì cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông mà thuê bao đăng ký chuyển mạng đang sử dụng tại nhà mạng chuyển đi. Nhà mạng chuyển đi phải đảm bảo không phát sinh cước của bất kỳ dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông nào kể từ thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đăng ký chuyển mạng.
Nhà mạng mà thuê bao chuyển đi chỉ được từ chối chuyển mạng trong một các trường hợp như: Thông tin thuê bao đăng ký chuyển mạng tại nhà mạng chuyển đến không chính xác so với thông tin của thuê bao đó tại nhà mạng chuyển đi; Đang có khiếu nại, tranh chấp về việc sử dụng dịch vụ đối với nhà mạng chuyển đi; Vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc điều kiện giao dịch chung với nhà mạng chuyển đi…
Thông tư cũng chỉ rõ, kể từ thời điểm đăng ký chuyển mạng đến trước thời điểm nhận được thông báo lịch chuyển mạng, thuê bao có thể hủy chuyển mạng bằng cách yêu cầu với nhà mạng chuyển đến hoặc nhắn tin trực tiếp đến số 1441. Nhà mạng chuyển đi, nhà mạng chuyển đến chỉ được dừng thực hiện quá trình chuyển mạng khi nhận được yêu cầu hủy chuyển mạng.
Thông tư này được ban hành ngày 23/11/2017; có hiệu lực từ ngày 08/01/2018.

Xem chi tiết Thông tư35/2017/TT-BTTTT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

Số: 35/2017/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017

 

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ

 

 

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch vụ điện thoại cố định (nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế); các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (chuyển mạng) là việc thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất này trở thành thuê bao di động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và giữ nguyên số (bao gồm mã mạng và số thuê bao).

2. Dịch vụ chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (dịch vụ chuyển mạng) là hoạt động thương mại giữa thuê bao di động với Doanh nghiệp chuyển đến kết hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khác và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ - Cục Viễn thông.

3. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng là thuê bao di động đã hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng nhưng chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại Doanh nghiệp chuyển đến.

4. Thuê bao chuyển mạng là thuê bao di động đã được thực hiện chuyển mạng thành công.

5. Doanh nghiệp chuyển đi là doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đó.

6. Doanh nghiệp chuyển đến là doanh nghiệp sẽ cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng kể từ thời điểm mở dịch vụ cho thuê bao đó.

7. Doanh nghiệp gốc của thuê bao chuyển mạng (Doanh nghiệp gốc) là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất được phân bổ khối số có chứa số của thuê bao chuyển mạng.

8. Lịch chuyển mạng là kế hoạch về thời gian cắt dịch vụ ở Doanh nghiệp chuyển đi và mở dịch vụ ở Doanh nghiệp chuyển đến cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.

9. Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng là tập hợp thông tin liên quan về tất cả các thuê bao di động đã sử dụng dịch vụ chuyển mạng được lưu trữ tại Trung tâm chuyển mạng.

10. Trung tâm chuyển mạng là hệ thống thiết bị do Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ trực thuộc Cục Viễn thông quản lý, vận hành, khai thác và được sử dụng để thực hiện quy trình nghiệp vụ chuyển mạng theo quy định.

Điều 4. Quy định chung

1. Dịch vụ chuyển mạng được các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cung cấp một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với các thuê bao di động.

2. Dịch vụ chuyển mạng được cung cấp trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất và thuê bao di động.

3. Dịch vụ chuyển mạng không bao gồm việc tiếp tục duy trì cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông mà thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đang sử dụng tại Doanh nghiệp chuyển đi. Doanh nghiệp chuyển đi phải đảm bảo không phát sinh cước của bất kỳ dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ ứng dụng viễn thông nào kể từ thời điểm cắt dịch vụ của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.

4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất có trách nhiệm thống nhất, công bố, niêm yết công khai, áp dụng chung mức cước và các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng. Cước dịch vụ chuyển mạng được tính toán dựa trên các nguyên tắc sau:

a) Lấy thu bù chi, đảm bảo bù đắp một phần chi phí của Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ trong việc phối hợp cung cấp dịch vụ chuyển mạng;

b) Từng thời kỳ, cước dịch vụ chuyển mạng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo việc chuyển mạng không có tác động tiêu cực đến thị trường dịch vụ thông tin di động mặt đất.

5. Cước dịch vụ chuyển mạng không được hoàn trả trừ trường hợp chuyển mạng không thành công do lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất và Trung tâm chuyển mạng phải thống nhất, công bố công khai lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng. Trung tâm chuyển mạng thông báo cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng về lý do thuê bao chuyển mạng không thành công.

6. Cước dịch vụ chuyển mạng được sử dụng để chi trả cho Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ. Cước dịch vụ chuyển mạng được chi trả cho Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ được dùng để bù đắp một phần chi phí hoạt động, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống thiết bị của Trung tâm chuyển mạng nhằm phục vụ chuyển mạng.

7. Số của thuê bao chuyển mạng bị thu hồi theo các quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông hoặc quy định về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất đang cung cấp dịch vụ cho thuê bao đó phải được hoàn trả về Doanh nghiệp gốc.

8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chỉ được phát triển thuê bao mới từ khối số thuê bao mà doanh nghiệp đó được phân bổ.

9. Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng đảm bảo hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi trong một thời hạn nhất định nhưng không được quá 60 ngày kể từ thời điểm chuyển mạng thành công. Quá thời hạn nêu trên, các thuê bao chuyển mạng không hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan hoặc không thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi phải được trả về Doanh nghiệp chuyển đi.

10. Các bên tham gia cung cấp dịch vụ chuyển mạng và sử dụng cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng phải đảm bảo bí mật thông tin của thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo quy định tại Điều 6 Luật Viễn thông.

11. Số dịch vụ tin nhắn ngắn 1441 được sử dụng để phục vụ cho các nghiệp vụ chuyển mạng. Thuê bao di động được miễn phí các loại cước, phí khi gửi/nhận tin nhắn đến/khởi phát từ số 1441.

12. Dịch vụ thông tin di động mặt đất cung cấp cho thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng theo nguyên tắc Doanh nghiệp chuyển đi cắt dịch vụ sau đó Doanh nghiệp chuyển đến mở dịch vụ.

13. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất đối soát chênh lệch số lượng thuê bao chuyển mạng định kỳ theo từng quý kể từ khi chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng đến thời điểm đối soát.

 

Chương II. THỰC HIỆN, TỪ CHỐI VÀ HỦY CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ

 

Điều 5. Thực hiện chuyển mạng

1. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao di động đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo hình thức “Truy vấn toàn bộ” - All Calls Query (ACQ).

2. Cơ chế định tuyến cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ thuê bao điện thoại cố định của các mạng viễn thông cố định và mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh đến các thuê bao đã chuyển mạng; từ hệ thống thiết bị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất đến các thuê bao chuyển mạng được áp dụng theo một trong các hình thức sau đây:

a) "Truy vấn toàn bộ" - All Calls Query;

b) "Định tuyến tiếp" - Onward Routing;

c) "Chuyển tiếp cuộc gọi" - Calls Forward.

3. Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Cục Viễn thông phối hợp thực hiện quy trình kỹ thuật chuyển mạng theo lưu đồ quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư này.

Điều 6. Từ chối chuyển mạng

Doanh nghiệp chuyển đi chỉ được từ chối thực hiện chuyển mạng đối với thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Thông tin thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại Doanh nghiệp chuyển đến không chính xác so với thông tin của thuê bao đó tại Doanh nghiệp chuyển đi, bao gồm các thông tin cơ bản như sau:

a) Đối với thông tin của thuê bao là cá nhân: Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP, bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam); Hình thức thanh toán giá cước.

b) Đối với thông tin của thuê bao là tổ chức: Thông tin trên giấy chứng nhận pháp nhân của tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 49/2017/NĐ-CP, bao gồm: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở giao dịch, số/ngày cấp/cơ quan cấp hoặc nơi cấp quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; danh sách số điện thoại thuộc tổ chức đăng ký dịch vụ chuyển mạng; Hình thức thanh toán giá cước.

2. Vi phạm các hành vi quy định tại Điều 12 Luật Viễn thông hoặc theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Đang có khiếu nại, tranh chấp về việc sử dụng dịch vụ đối với Doanh nghiệp chuyển đi;

4. Vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc điều kiện giao dịch chung với Doanh nghiệp chuyển đi.

Điều 7. Hủy chuyển mạng

1. Kể từ thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng đến trước thời điểm nhận được thông báo lịch chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng, thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng có thể hủy chuyển mạng bằng một trong các hình thức sau:

a) Yêu cầu với Doanh nghiệp chuyển đến. Doanh nghiệp chuyển đến quy định các hình thức tiếp nhận yêu cầu hủy chuyển mạng của thuê bao (tại điểm giao dịch, điện thoại, tin nhắn,...);

b) Nhắn tin trực tiếp đến số 1441.

2. Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến chỉ được dừng thực hiện quá trình chuyển mạng khi nhận được yêu cầu hủy chuyển mạng từ Trung tâm chuyển mạng.

 

Chương III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

 

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất

1. Phối hợp với Cục Viễn thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất khác xây dựng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng, Thỏa thuận cung cấp dịch vụ chuyển mạng.

2. Đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển mạng.

3. Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

4. Đàm phán, thống nhất và ký hợp đồng với các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất khác, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ để cung cấp dịch vụ chuyển mạng. Các nội dung tối thiểu đàm phán, thống nhất và ký hợp đồng để cung cấp dịch vụ chuyển mạng gồm:

a) Trạng thái của thuê bao di động tại thời điểm đăng ký dịch vụ chuyển mạng;

b) Việc xử lý giá trị tài khoản các loại của thuê bao khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng (bảo lưu, không bảo lưu, khôi phục...);

c) Thời gian tối thiểu giữa hai lần chuyển mạng;

d) Thời hạn kể từ thời điểm chuyển mạng thành công để thuê bao hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết có liên quan và thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;

đ) Cước và tỷ lệ phân chia cước dịch vụ chuyển mạng;

e) Đối soát chênh lệch số lượng thuê bao chuyển mạng theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư này;

g) Thời gian tối thiểu không sử dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế của thuê bao trước thời điểm đăng ký chuyển mạng;

h) Việc ngừng cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc tế khi thuê bao đăng ký chuyển mạng;

i) Đơn đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển mạng và các giấy tờ liên quan;

k) Bảng mã lỗi kỹ thuật của hệ thống chuyển mạng.

5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất để xây dựng phương án kỹ thuật, kết nối, định tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên.

6. Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đi

1. Hoàn tất các thủ tục có liên quan cho thuê bao di động chuyển đi sau khi kết thúc quá trình chuyển mạng và trong quá trình hậu kiểm.

2. Phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đến, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp chuyển đến

1. Tiếp nhận yêu cầu đăng ký dịch vụ chuyển mạng, hủy chuyển mạng của thuê bao di động có nhu cầu tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.

2. Thu cước dịch vụ chuyển mạng từ thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng và thanh toán cho Doanh nghiệp chuyển đi, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

3. Chủ trì, phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đi, Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ và các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.

4. Chỉ được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho các thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng sau khi đã hoàn thành việc rà soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các thuê bao này đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm của Cục Viễn thông

1. Đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông của Trung tâm chuyển mạng để các doanh nghiệp kết nối tới.

2. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất xây dựng và ban hành Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng.

3. Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ cung cấp thông tin định tuyến trong Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho các doanh nghiệp viễn thông có nhu cầu định tuyến để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

4. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ chuyển mạng theo quy định.

5. Tham mưu, xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành cơ chế, phương thức phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất trên cơ sở tạo điều kiện và thúc đẩy các doanh nghiệp đàm phán, thống nhất và triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch vụ chuyển mạng.

6. Căn cứ tình hình thực tế triển khai thử nghiệm tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất, đề xuất cách thức và thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng.

7. Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ phát triển mạng và dịch vụ phối hợp với Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến để giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ chuyển mạng khi có yêu cầu.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất

1. Xây dựng phương án kỹ thuật, đàm phán với các doanh nghiệp viễn thông khác để đảm bảo không làm gián đoạn việc cung cấp dịch vụ viễn thông khi triển khai chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng để định tuyến đúng các cuộc gọi, tin nhắn khởi phát từ mạng viễn thông của mình đến các thuê bao chuyển mạng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và đảm bảo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông của mình ổn định, thông suốt sau khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chính thức cung cấp dịch vụ chuyển mạng.

2. Các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng cơ chế định tuyến "Truy vấn toàn bộ" phải đảm bảo các nội dung sau:

a) Cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông và không được cung cấp Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Dữ liệu liên quan đến thuê bao chuyển mạng chỉ được sử dụng cho mục đích cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

4. Phối hợp với các bên liên quan để giải quyết khiếu nại của khách hàng có liên quan đến dịch vụ chuyển mạng.

 

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để xem xét, giải quyết.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2018.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất phối hợp với Cục Viễn thông để đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyển mạng./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Các doanh nghiệp: viễn thông; cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động mặt đất;
- Các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, CVT (250).

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

 

 

 

PHỤ LỤC:

LƯU ĐỒ CHUYỂN MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG MẶT ĐẤT GIỮ NGUYÊN SỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/TT-BTTTT ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

 

1. Lưu đồ chuyển mạng tổng quát

a. Lưu đồ (1) - Khởi tạo chuyển mạng

Quy trình này thực hiện các công việc sau:

- Thuê bao thực hiện đăng ký dịch vụ chuyển mạng;

- Doanh nghiệp chuyển đến khởi tạo yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao;

- Doanh nghiệp chuyển đi kiểm tra việc đáp ứng các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng và trả kết quả Đồng ý hay Từ chối cho Thuê bao chuyển mạng.

b. Lưu đồ (2) - Hủy chuyển mạng

Trước thời điểm nhận được Lịch chuyển mạng, Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng muốn hủy yêu cầu chuyển mạng đã đăng ký có thể yêu cầu hủy chuyển mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này. Yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao sẽ được ngừng xử lý kể từ thời điểm Thuê bao nhận được thông báo bằng tin nhắn về việc đã hủy thành công yêu cầu chuyển mạng.

c. Lưu đồ (3) - Kích hoạt chuyển mạng

Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng được Đồng ý cho chuyển mạng và không Hủy yêu cầu chuyển mạng của mình sẽ được:

- Lập lịch chuyển mạng và Thông báo lịch chuyển mạng;

- Đến thời điểm xử lý chuyển mạng: Doanh nghiệp chuyển đi sẽ thực hiện cắt dịch vụ, sau đó Doanh nghiệp chuyển đến sẽ thực hiện mở dịch vụ cho Thuê bao;

- Thông tin định tuyến của Thuê bao sau khi xử lý chuyển mạng thành công được TTCM cập nhật và thông báo tới các doanh nghiệp có nhu cầu để phục vụ định tuyến các dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho Thuê bao.

d. Lưu đồ (4) - Hậu kiểm

Thuê bao chuyển mạng chưa hoàn thành một số nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi sẽ được đưa vào Lưu đồ Hậu kiểm. Việc hậu kiểm sau chuyển mạng là rà soát việc hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết của Thuê bao chuyển mạng đối với Doanh nghiệp chuyển đi.

đ. Lưu đồ (5) - Trả Thuê bao về Doanh nghiệp chuyển đi

Thuê bao chuyển mạng nhưng không hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi được xử lý trả Thuê bao về Doanh nghiệp chuyển đi.

e. Lưu đồ (6) - Hoàn trả số về Doanh nghiệp gốc

Số của Thuê bao chuyển mạng bị thu hồi theo các quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông hoặc quy định về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất đang cung cấp dịch vụ cho Thuê bao đó phải được hoàn trả về Doanh nghiệp gốc.

2. Lưu đồ Khởi tạo chuyển mạng

- Bước (1): Thuê bao, nhóm thuê bao di động (gọi tắt là Thuê bao) đăng ký dịch vụ chuyển mạng tại Doanh nghiệp chuyển đến tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

- Bước (2): Doanh nghiệp chuyển đến sẽ tiếp nhận yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao qua các thủ tục đăng ký dịch vụ chuyển mạng. Sau đó Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện khởi tạo yêu cầu chuyển mạng trên Hệ thống xử lý Chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số (Hệ thống MNP) của mình, và gửi yêu cầu này đến hệ thống MNP của Trung tâm chuyển mạng (TTCM).

- Bước (3): TTCM thực hiện kiểm tra định dạng bản tin của yêu cầu chuyển mạng được gửi đến từ hệ thống MNP của Doanh nghiệp chuyển đến theo các thông số kỹ thuật đã quy định được thống nhất giữa Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến, TTCM (Đúng/Sai).

- Bước (4): Trường hợp định dạng của bản tin của là Đúng, TTCM sẽ chuyển tiếp yêu cầu chuyển mạng đến Doanh nghiệp chuyển đi để Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện kiểm tra nội dung thông tin theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao.

- Bước (5): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không chuyển tiếp bản tin yêu cầu chuyển mạng và gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đến (lỗi sai định dạng của bản tin yêu cầu chuyển mạng). Doanh nghiệp chuyển đến phải gửi lại bản tin yêu cầu chuyển mạng đó theo đúng định dạng đã được quy định thống nhất.

- Bước (6): Doanh nghiệp chuyển đi tiếp nhận yêu cầu chuyển mạng nhận được từ TTCM, sau đó thực hiện các bước kiểm tra nội dung thông tin theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao trên hệ thống MNP và các hệ thống quản lý có liên quan của mình. Sau khi hoàn thành kiểm tra, Doanh nghiệp chuyển đi gửi kết quả kiểm tra đến TTCM từ hệ thống MNP của mình, trong kết quả phải xác nhận Đồng ý hoặc Từ chối cho Thuê bao được thực hiện chuyển mạng.

- Bước (7): TTCM thực hiện kiểm tra định dạng của bản tin phản hồi kết quả nhận được từ Doanh nghiệp chuyển đi theo các thông số kỹ thuật đã quy định thống nhất (Đúng/Sai).

- Bước (8): Trường hợp định dạng của bản tin là Đúng, TTCM sẽ chuyển tiếp kết quả kiểm tra theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao nhận được từ Doanh nghiệp chuyển đi cho Doanh nghiệp chuyển đến.

Đồng thời TTCM sẽ gửi tin nhắn SMS kết quả kiểm tra theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng đến Thuê bao đăng ký dịch vụ chuyển mạng.

- Bước (9): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không chuyển tiếp bản tin này đến Doanh nghiệp chuyển đến, đồng thời gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đi. Doanh nghiệp chuyển đi phải gửi lại kết quả kiểm tra theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao đó đến TTCM.

- Bước (10): Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện tiếp nhận kết quả kiểm tra các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao trên hệ thống MNP của mình.

Thuê bao nhận tin nhắn SMS kết quả kiểm tra theo các điều khoản sử dụng dịch vụ chuyển mạng của Thuê bao.

3. Lưu đồ Kích hoạt chuyển mạng

- Bước (1): Thuê bao được Doanh nghiệp chuyển đi quyết định Đồng ý cho chuyển mạng, TTCM thực hiện lập lịch chuyển mạng cho Thuê bao. Sau khi lập lịch TTCM thông báo lịch chuyển mạng đến Doanh nghiệp chuyển đi, Doanh nghiệp chuyển đến và Thuê bao.

- Bước (2): Trước thời điểm tiến hành xử lý chuyển mạng cho Thuê bao theo lịch, Doanh nghiệp chuyển đến và Doanh nghiệp chuyển đi phải có trách nhiệm Gửi thông báo sẵn sàng xử lý chuyển mạng theo lịch đến TTCM.

- Bước (3): Căn cứ lịch chuyển mạng, Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện xử lý cắt dịch vụ cho Thuê bao trên hệ thống mạng viễn thông di động mặt đất của mình. Sau khi hoàn thành xử lý, Doanh nghiệp chuyển đi gửi thông báo đã hoàn thành xử lý cắt dịch vụ cho Thuê bao đến TTCM.

- Bước (4): TTCM tiến hành tiếp nhận thông báo hoàn thành xử lý cắt dịch vụ cho Thuê bao từ Doanh nghiệp chuyển đi và chuyển tiếp thông báo này đến Doanh nghiệp chuyển đến.

- Bước (5): Doanh nghiệp chuyển đến tiến hành tiếp nhận thông báo hoàn thành xử lý cắt dịch vụ cho Thuê bao từ Doanh nghiệp chuyển đi thông qua TTCM; sau đó tiến hành xử lý mở dịch vụ cho Thuê bao trên hệ thống mạng viễn thông di động mặt đất của mình. Sau khi hoàn thành xử lý, Doanh nghiệp chuyển đến có trách nhiệm gửi thông báo đã hoàn thành xử lý mở dịch vụ cho Thuê bao đến TTCM.

- Bước (6): TTCM tiếp nhận thông báo hoàn thành xử lý mở dịch vụ cho Thuê bao từ Doanh nghiệp chuyển đến.

- Sau khi hoàn thành xử lý yêu cầu chuyển mạng, TTCM thực hiện Phát bản tin quảng bá hoàn thành xử lý chuyển mạng cho Thuê bao đến các bên tham gia kết nối đến TTCM và cập nhật thông tin về Thuê bao chuyển mạng vào cơ sở dữ liệu chuyển mạng.

- Bước (7): Tất cả các bên tham gia phải cập nhật cơ sở dữ liệu truy vấn chuyển mạng tương ứng của mình và phải gửi bản tin xác nhận đã nhận được bản tin quảng bá này cho TTCM trong khoảng thời gian quy định, bảo đảm việc định tuyến các dịch vụ viễn thông.

4. Lưu đồ Hủy chuyển mạng.

- Bước (1): Thuê bao đăng ký hủy yêu cầu chuyển mạng của mình bằng cách gửi tin nhắn đến các kênh tiếp nhận theo quy định của Doanh nghiệp chuyển đến hoặc thông qua TTCM.

- Bước (2.1): Doanh nghiệp chuyển đến tiếp nhận yêu cầu Hủy chuyển mạng của Thuê bao qua các hình thức tiếp nhận do mình quy định.

- Bước (2.2): TTCM tiếp nhận yêu cầu Hủy chuyển mạng bằng hình thức nhận tin nhắn từ Thuê bao. Sau đó thực hiện chuyển sang bước (4) - kiểm tra cú pháp tin nhắn.

- Bước (3): Sau khi tiếp nhận yêu cầu từ Thuê bao, Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện khởi tạo bản tin Hủy yêu cầu chuyển mạng trên hệ thống MNP của mình, sau đó gửi yêu cầu đến TTCM.

- Bước (4): TTCM thực hiện kiểm tra định dạng bản tin Hủy yêu cầu chuyển mạng của Doanh nghiệp chuyển đến theo các thông số kỹ thuật đã được quy định (Đúng/Sai); hoặc thực hiện kiểm tra cú pháp tin nhắn Hủy yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao;

- Bước (5): Trường hợp việc kiểm tra định dạng bản tin hoặc cú pháp tin nhắn là Đúng, TTCM sẽ ngừng xử lý tiếp yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao theo quy trình chuyển mạng đã quy định. Sau đó, mọi yêu cầu liên quan đến giao dịch chuyển mạng của Thuê bao yêu cầu hủy chuyển mạng sẽ không được xử lý. TTCM sau đó sẽ gửi thông báo hủy việc chuyển mạng thành công tới Doanh nghiệp chuyển đến, Doanh nghiệp chuyển đi và gửi thông báo SMS tới Thuê bao về việc đã hủy thành công yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao.

- Bước (6): Trường hợp việc kiểm tra định dạng bản tin hoặc cú pháp tin nhắn là Sai, TTCM sẽ không thực hiện yêu cầu hủy chuyển mạng cho Thuê bao.

o Trường hợp định dạng bản tin yêu cầu hủy chuyển mạng của Doanh nghiệp chuyển đến là Sai, TTCM sẽ gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đến. Doanh nghiệp chuyển đến phải gửi lại bản tin Hủy yêu cầu chuyển mạng cho Thuê bao đó đến TTCM.

o Trường hợp cú pháp tin nhắn SMS hủy yêu cầu chuyển mạng của Thuê bao là sai, TTCM sẽ không xử lý yêu cầu hủy chuyển mạng của Thuê bao. TTCM sẽ gửi 1 tin nhắn SMS phản hồi cho Thuê bao về việc sai cú pháp. Để Hủy yêu cầu chuyển mạng, Thuê bao phải gửi lại 1 tin nhắn SMS yêu cầu Hủy mới đúng cú pháp tới TTCM.

- Bước (7): Doanh nghiệp chuyển đến, Doanh nghiệp chuyển đi, Thuê bao tiếp nhận thông báo Hủy yêu cầu chuyển mạng thành công từ TTCM.

5. Lưu đồ Hoàn trả số về Doanh nghiệp gốc

- Bước (1): Doanh nghiệp chuyển đến định kỳ hàng tháng kiểm tra trên các hệ thống quản lý có liên quan của mình và xác định các số di động của các Thuê bao chuyển mạng vi phạm các quy định dẫn đến việc phải thu hồi số. Với các Thuê bao chuyển mạng và bị thu hồi số, Doanh nghiệp chuyển đến sẽ khởi tạo yêu cầu Hoàn trả số về Doanh nghiệp gốc trên hệ thống MNP của mình và gửi yêu cầu đến TTCM.

- Bước (2): TTCM thực hiện tiếp nhận yêu cầu Hoàn trả số từ Doanh nghiệp chuyển đến, và thực hiện kiểm tra định dạng bản tin của yêu cầu Hoàn trả số từ Doanh nghiệp chuyển đến theo các thông số kỹ thuật đã được quy định (Đúng/Sai).

- Bước (3): Trường hợp định dạng của bản tin là Đúng, TTCM thực hiện phát bản tin quảng bá công bố Hoàn trả số về Doanh nghiệp gốc đến các bên tham gia kết nối đến TTCM và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu chuyển mạng.

- Bước (4): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không thực hiện yêu cầu Hoàn trả số của Doanh nghiệp chuyển đến và gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đến. Doanh nghiệp chuyển đến phải gửi lại yêu cầu Hoàn trả số mới đến TTCM.

- Bước (5): Tất cả các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất và các bên khác liên quan có trách nhiệm gửi xác nhận đã nhận được bản tin quảng bá công bố Hoàn trả số về Doanh nghiệp gốc cho TTCM. Tất cả các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất và các bên khác liên quan phải cập nhật cơ sở dữ liệu truy vấn chuyển mạng tương ứng của mình và phải gửi bản tin hoàn thành xử lý đến TTCM trong khoảng thời gian quy định.

6. Lưu đồ Hậu kiểm sau chuyển mạng

- Bước (1): Thuê bao chuyển mạng có một thời hạn xác định sau khi chuyển mạng thành công để hoàn thành các nghĩa vụ có liên quan và thanh lý hợp đồng với Doanh nghiệp chuyển đi (đây là các nội dung Thuê bao đã cam kết khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng).

Sau thời hạn này, các Doanh nghiệp chuyển đi rà soát các hệ thống quản lý có liên quan của mình và xác định trạng thái hoàn thành, chưa hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết của các Thuê bao chuyển mạng được quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư. Sau đó khởi tạo Yêu cầu Hậu kiểm đối với những Thuê bao chưa hoàn thành nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi và thông báo hoàn thành hậu kiểm đối với những Thuê bao đã hoàn thành nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi. Sau đó gửi các bản tin Hậu kiểm này đến TTCM.

Trước thời điểm hết hạn việc hoàn thành hậu kiểm của Thuê bao sau khi chuyển mạng thành công:

o Doanh nghiệp chuyển đi có thể gửi thông báo hoàn thành hậu kiểm đối với những Thuê bao đã hoàn thành nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi đến TTCM.

o TTCM sẽ không xử lý Yêu cầu Hậu kiểm đối với những Thuê bao chưa hoàn thành nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi trong thời gian này.

- Bước (2): TTCM thực hiện tiếp nhận các bản tin Hậu kiểm từ Doanh nghiệp chuyển đi, và thực hiện kiểm tra định dạng các bản tin của Doanh nghiệp chuyển đi theo các thông số kỹ thuật đã được quy định (Đúng/Sai).

- Bước (3): Trường hợp định dạng của các bản tin là Đúng, TTCM thực hiện chuyển tiếp các bản tin Hậu kiểm tới Doanh nghiệp chuyển đến.

Với các Thuê bao đã hoàn thành hậu kiểm, TTCM thực hiện cập nhật hệ thống MNP của mình;

- Bước (4): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không thực hiện chuyển tiếp các bản tin Hậu kiểm của Doanh nghiệp chuyển đi và gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đi. Doanh nghiệp chuyển đi phải gửi lại các bản tin Hậu kiểm mới đúng định dạng đến TTCM.

- Bước (5): Doanh nghiệp chuyển đến tiếp nhận các bản tin hậu kiểm từ TTCM.

o Với các Thuê bao đã hoàn thành hậu kiểm, Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện cập nhật hệ thống MNP của mình;

o Với các Thuê bao chưa hoàn thành hậu kiểm, Doanh nghiệp chuyển đến thực hiện cập xác minh lại với Thuê bao về trạng thái hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết của Thuê bao với Doanh nghiệp chuyển đi. Nếu Thuê bao đã hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết đúng thời hạn quy định, nhưng Doanh nghiệp chuyển đi chưa cập nhật các hệ thống quản lý có liên quan của mình, Doanh nghiệp chuyển đến sẽ thu thập các bằng chứng xác minh từ Thuê bao. Sau đó Doanh nghiệp chuyển đến gửi bằng chứng về việc Thuê bao đã hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi tới TTCM.

- Bước (6): TTCM tiếp nhận bằng chứng Thuê bao đã hoàn thành các nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi từ Doanh nghiệp chuyển đến. Sau đó chuyển tiếp bằng chứng này đến Doanh nghiệp chuyển đi.

- Bước (7): Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện tiếp nhận bằng chứng Thuê bao đã hoàn thành cam kết sau chuyển mạng thành công từ TTCM, xác thực tính đúng đắn của bằng chứng đó.

o Nếu bằng chứng là đúng, Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện cập nhật trên các hệ thống quản lý có liên quan của mình. Và gửi lại thông báo hoàn thành hậu kiểm đối với những Thuê bao đã hoàn thành nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi tới TTCM để cập nhật.

o Nếu bằng chứng đó là sai chuyển bước (9).

- Bước (8): Với các Thuê bao thực sự chưa hoàn thành cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi sau chuyển mạng thành công và không có bằng chứng xác minh sẽ được xử lý Trả Thuê bao về Doanh nghiệp chuyển đi.

- Bước (9): Doanh nghiệp chuyển đi và Thuê bao cùng nhau xử lý và giải quyết các bằng chứng hoàn thành Nghĩa vụ, cam kết không đúng mà Thuê bao đã cung cấp cho Doanh nghiệp chuyển đến ngoài quy trình MNP. Sau khi thống nhất xử lý, Doanh nghiệp chuyển đi tiếp tục quy trình Hậu kiểm để cập nhật trạng thái xử lý hậu kiểm.

7. Lưu đồ Trả Thuê bao về Doanh nghiệp chuyển đi

- Bước (1): Thuê bao chuyển mạng không hoàn tất các nghĩa vụ, cam kết với Doanh nghiệp chuyển đi trong một thời hạn xác định sẽ được chuyển trả về Doanh nghiệp chuyển đi.

Doanh nghiệp chuyển đi tổng hợp các Thuê bao chuyển mạng chưa hoàn thành các cam kết khi đăng ký dịch vụ chuyển mạng trên hệ thống quản lý có liên quan của mình.

- Bước (2): Sau đó Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện khởi tạo yêu cầu Trả Thuê bao chuyển mạng về Doanh nghiệp chuyển đi (bản tin yêu cầu Trả Thuê bao) trên hệ thống MNP của mình và gửi yêu cầu này đến TTCM.

- Bước (3): TTCM thực hiện tiếp nhận bản tin yêu cầu Trả Thuê bao từ Doanh nghiệp chuyển đi và thực hiện kiểm tra định dạng của bản tin theo các thông số kỹ thuật đã được quy định (Đúng/Sai).

- Bước (4): Trường hợp định dạng của bản tin là Đúng, TTCM thực hiện chuyển tiếp bản tin yêu cầu Trả Thuê bao tới Doanh nghiệp chuyển đến.

- Bước (5): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không thực hiện chuyển tiếp bản tin yêu cầu Trả Thuê bao của Doanh nghiệp chuyển đi và gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đi. Doanh nghiệp chuyển đi phải gửi lại bản tin yêu cầu Trả Thuê bao mới đến TTCM.

- Bước (6): Doanh nghiệp chuyển đến tiếp nhận bản tin yêu cầu Trả Thuê bao và thực hiện kiểm tra yêu cầu Trả Thuê bao theo quy định tại khoản 9 Điều 4 trên hệ thống quản lý có liên quan của mình. Sau đó sẽ gửi bản tin trả lời Đồng ý hay Từ chối yêu cầu Trả Thuê bao về Doanh nghiệp chuyển đi.

- Bước (7): TTCM thực hiện tiếp nhận bản tin trả lời yêu cầu Trả Thuê bao từ Doanh nghiệp chuyển đến và thực hiện kiểm tra định dạng của bản tin theo các thông số kỹ thuật đã được quy định (Đúng/Sai).

- Bước (8): Trường hợp định dạng của bản tin là Đúng, TTCM thực hiện chuyển tiếp bản tin trả lời của Doanh nghiệp chuyển đến tới Doanh nghiệp chuyển đi.

- Bước (9): Trường hợp định dạng của bản tin là Sai, TTCM sẽ không thực hiện chuyển tiếp bản tin trả lời của Doanh nghiệp chuyển đến và gửi một thông báo lỗi đến Doanh nghiệp chuyển đến. Doanh nghiệp chuyển đến phải gửi lại bản tin trả lời yêu cầu Trả Thuê bao mới đến TTCM.

- Bước (10): Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện tiếp nhận bản tin trả lời yêu cầu Trả Thuê bao từ TTCM.

o Với các yêu cầu Trả Thuê bao được Doanh nghiệp chuyển đến trả lời Đồng ý, Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện chuẩn bị hệ thống MNP của mình để xử lý chuyển mạng Trả Thuê bao.

o Với các yêu cầu Trả Thuê bao mà Doanh nghiệp chuyển đến trả lời Từ chối, Doanh nghiệp chuyển đi thực hiện kiểm tra lại, trao đổi và thống nhất xử lý với Doanh nghiệp chuyển đến và TTCM (nếu cần).

- Bước (11): TTCM và tất cả các doanh nghiệp viễn thông di động mặt đất và các bên liên quan khác thực hiện xử lý Trả Thuê bao theo Lưu đồ Kích hoạt chuyển mạng.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

Circular No. 35/2017/TT-BTTTT dated November 23, 2017 of the Ministry of Information and Communicators on  terrestrial mobile network porting

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Government’s Decree No.17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration and guidelines for some articles of the Law on Telecommunications amended by the Government’s Decree No. 81/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration and guidelines for some articles of the Law on Telecommunications and the Government’s Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 on amendments to  Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration and guidelines for some articles of the Law on Telecommunications and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on posts, telecommunications, information technology and radio frequency.

At the request of the Director of the Vietnam Telecommunications Authority,

The Minister of Information and Communications hereby adopts a Circular on terrestrial mobile network porting.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof adjustment

This Circular regulates activities related to provision and use of terrestrial mobile network porting services.

Article 2.Subject of application

This Circular applies to the enterprises issued with the license for provision of terrestrial mobile network services, landline telephone services (local, international and domestic long-distance); terrestrial mobile information content service providers and relevant organizations and individuals.

Article 3. Definitions

1.“terrestrial mobile network porting (mobile network porting)”means the mobile subscriber of one terrestrial mobile information service provider is changed to the one of another terrestrial mobile information service provider while retaining the number (including network code and subscriber number).

2.“terrestrial mobile network porting service (mobile network porting services)”means a commercial activity between the mobile subscriber and the recipient operator in cooperation with another terrestrial mobile information service provider and Network Development and Service Center - the Department of Telecommunications.

3.“requesting subscriber”means a mobile subscriber that has completed procedures for registering mobile network porting service but has yet to be provided with terrestrial mobile network services by the recipient operator.

4.“ported subscriber”means a mobile subscriber that has successfully ported the number to the desired network.

5.“donor operator”means a provider that is providing terrestrial mobile information services for the requesting subscriber by the time the service is deactivated.

6.“recipient operator”means a provider that will be providing terrestrial mobile information services for the requesting subscriber from the date on which the service is activated.

7.“ported subscriber s original provider”means a provider which provides terrestrial mobile network services and to which the number block containing the ported subscriber number is allocated.

8.“porting schedule”means a plan for deactivating services provided by the donor operator and activating services provided by the recipient operator for the requesting subscriber.

9.“ported subscriber database”means a collection of relevant information about all mobile subscribers using the mobile network porting services, which is stored at the porting center.

10.“mobile network porting center”(hereinafter referred to as “porting center”)means a system of equipment that is managed, operated and used by the Network Development and Service Center affiliated to the Department of Telecommunications for following mobile network porting procedures.

Article 4. General provisions

1. Mobile network porting services shall be provided by terrestrial mobile network service providers in a manner that ensures equality and non-discrimination among mobile subscribers.

2. Mobile network porting services shall be provided under a commercial contract between the terrestrial mobile network service provider and the mobile subscriber.

3. Mobile network porting services shall not include the continued provision of value-added services and the donor operator s telecommunications application services that are being used by the requesting subscriber. The donor operator shall not incur charges for any value-added service and telecommunications application services as soon as the requesting subscriber’s services are deactivated.

4. Terrestrial mobile network service providers shall agree on, publish, openly post and apply charges and contractual terms and conditions of use of mobile network porting services. Charges for mobile network porting services are determined according to the following rules:

a) Revenues are used to cover expenditures to make up part of the costs of the donor operator, the recipient operator and Network Development and Service Center that are used for cooperation in providing mobile network porting services;

b) In each period, charges for mobile network porting services may be adjusted in conformity with actual conditions to ensure the mobile network porting does not have negative effects on the terrestrial mobile information service market.

5. Charges for mobile network porting services shall not be refunded unless mobile network porting is unsuccessful due to technical errors in the mobile network porting system. Terrestrial mobile network service providers and porting center shall agree to disclose technical errors in the mobile network porting system. The porting center shall inform the requesting subscriber of reasons for unsuccessful mobile network porting.

6. Charges for mobile network porting services shall be used to pay donor operator, recipient operator and Network Development and Service Center. The charges for mobile network porting services paid to the Network Development and Service Center shall be used to cover part of the costs of operating, maintaining and upgrading equipment of the mobile network porting services to serve mobile network porting.

7. The ported subscriber number that is revoked in accordance with regulations on management and use of telecommunications numbers or regulations on use of telecommunications services by the terrestrial mobile network service provider that are providing services for such subscriber shall be returned to the original provider.

8. The terrestrial mobile network service provider shall only provide new subscriber number from its allocated subscriber number block.

9. The requesting subscriber shall fulfill relevant obligations and complete the contract with the donor operator within a certain time limit, but not exceeding 60 days from the date of successful mobile network porting. After the aforementioned time limit, the number of the requesting subscriber that fails to fulfill relevant obligations or complete the contract with the donor operator shall be returned to the donor operator.

10. Parties engaging in provision of mobile network porting services and using ported subscriber database must ensure security of the requesting subscriber information as prescribed in Article 6 of the Law on Telecommunications.

11. The 1441 short message service shall be used for mobile network porting. Mobile subscribers shall be free of charges and fees for sending/receiving message from 1441.

12. The terrestrial mobile information service shall be provided for the requesting subscriber according to the rule: the donor operator deactivates the service and then the recipient operator activates the service.

13. Terrestrial mobile network service providers shall cross-check quarterly difference in the number of ported subscribers from the official date of provision of mobile network porting services to the date of crosschecking.

Chapter II

VALIDATING, REJECTING AND CANCELING THE REQUEST FOR TERRESTRIAL MOBILE NETWORK PORTING

Article 5. Validating the request for mobile network porting

1. The mechanism for routing calls and messages from the mobile subscriber number to the ported subscriber number shall be operated using the All Calls Query (ACQ) method.

2. The mechanism for routing calls and messages from the landline telephone subscriber number of the fixed telecommunications network and exclusive-use telecommunications network exclusively serving authorities of the Communist Party and the State, and national defense and security purposes to the ported subscriber number; from the equipment of the terrestrial mobile information content service provider to the ported subscriber number shall be operated using one of the following methods:

a) All Calls Query;

b) Onward Routing;

c) Calls Forward.

3. The donor operator, recipient operator and Department of Telecommunications shall cooperate in carrying out technical procedures for mobile network porting using the flowchart in the Appendix hereof.

Article 6. Rejecting the request for mobile network porting

The donor operator shall be only entitled to reject the request for mobile network porting submitted by the requesting subscriber in one of the following cases:

1. Subscriber’s information included in the request for mobile network porting submitted to the recipient operator is not consistent with the information kept by the donor operator. To be specific:

a) Regarding the information of the subscriber that is an individual client: information as shown in the his/her identity document prescribed in Point a, Clause 3, Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP amended by the Decree No. 49/2017/ND-CP, including full name, date of birth, nationality, number/date of issue/issuing authority or place of issue of the identity document, permanent address (if client is a Vietnamese citizen); methods of paying charges.

b) Regarding the information of the subscriber that is an organization: information as shown in the organization’s juridical person certificate prescribed in Point b, Clause 3, Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP amended by the Decree No. 49/2017/ND-CP, including name of the organization, address of transaction office, number/date of issue/issuing authority or place of issue of the establishment decision or business registration certificate and tax registration certificate or investment license or enterprise registration certificate; list of phone numbers of the applicant for mobile network porting; methods of paying charges.

2. The requesting subscriber has violated regulations specified in Article 12 of the Law on Telecommunications or requirements set out by competent authorities.

3. Any complaint or dispute between the requesting subscriber and the donor operator arises during rendering and use of telecommunication services.

4. The requesting subscriber has breached a telecommunications service contract or other general contractual terms and conditions agreed upon with the donor operator.

Article 7. Canceling the request for mobile network porting

1. From the date of registering mobile network porting services to before the date of receiving the porting schedule from the porting center, the requesting subscriber may cancel the request for mobile network porting using one of the following methods:

a) Submit the request to the recipient operator. The recipient operator shall issue regulations on methods of receiving the subscriber’s request for canceling mobile network porting (at the transaction office, over the telephone or message, etc.);

b) Send a message to 1441.

2. The donor operator and recipient operator shall be only entitled to stop the mobile network porting process upon receipt of the request for canceling mobile network porting from the porting center.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF RELEVANT PARTIES

Article 8. Rights and obligations of a terrestrial mobile network service provider

1. Cooperate with the Department of Telecommunications and other terrestrial mobile network service providers in establishing procedures for mobile network porting, and reach an agreement on provision of mobile network porting services.

2. Ensure that the transmission line is connected to the porting center to initiate mobile network porting.

3. Update information from the ported subscriber database to maintain telecommunications services and telecommunications application services.

4. Negotiate and enter into a contract with other terrestrial mobile network service providers and Network Development and Service Center to provide mobile network porting services. The negotiation and contract for provision of mobile network porting services include the following contents:

a) State of the mobile subscriber number at the time of registering the mobile network porting service;

b) Handling of value of accounts of the subscriber upon registration of mobile network porting services (reservation, non-reservation, restoration, etc.);

c) Maximum interval between mobile network porting services;

d) Time limit from the date of successful mobile network porting in order for the subscriber to fulfill relevant obligations and complete the contract with the donor operator as prescribed in Clause 9, Article 4 of this Circular;

dd) Charges and division of charges for mobile network porting services;

e) Crosschecking of difference in the number of ported subscribers prescribed in Clause 13, Article 4 of this Circular;

g) Minimum period over which the subscriber does not use international roaming service from the date of registering network porting service;

h) Deactivation of the international roaming service upon registration of network porting services;

i) Application form for use of mobile network porting services and relevant documents;

k) List of technical error code.

5. Cooperate with authorities in charge of exclusive-use telecommunications network serving authorities of the Communist Party and the State, and national defense and security purposes; local, international and domestic long distance phone service providers; terrestrial mobile information content service providers in formulating a technical, connecting and routing plan as prescribed in Clause 2, Article 5 of this Circular on the basis of protection of parties’ interests.

6. Ensure that telecommunications infrastructure satisfies connection demands from the authorities in charge of exclusive-use telecommunications network serving authorities of the Communist Party and the State, and national defense and security purposes.

Article 9. Rights and obligations of the donor operator

1. Assist the donor subscriber in competing relevant procedures after the mobile network porting process and during post-inspection process.

2. Cooperate with the recipient operator, Network Development and Service Center and relevant parties in settling clients’ complaints about mobile network porting services.

Article 10. Rights and obligations of the recipient operator

1. Receive the mobile subscriber’s request for registering mobile network porting services or canceling mobile network porting through its telecommunications service providers.

2. Collect charges for mobile network porting services paid by the requesting subscriber and pay them to the donor operator and Network Development and Service Center as prescribed in Clause 6, Article 4 of this Circular.

3. Take charge and cooperate with the donor operator, Network Development and Service Center and relevant parties in settling clients’ complaints about mobile network porting services.

4. Provide terrestrial mobile network services for the requesting subscriber after carrying out review and inspection of subscription information to ensure that such information is checked, entered, stored and managed in accordance with applicable regulations.

Article 11. Responsibilities of the Department of Telecommunications

1. Ensure the porting center’s telecommunications infrastructure is sufficient so that providers can connect to.

2. Take charge and cooperate terrestrial mobile network service providers in establishing and issuing mobile network porting procedures.

3. Direct the Network Development and Service Center to provide routing information on ported subscriber database for telecommunications service providers that wish to route to provide telecommunications services or telecommunications application services.

4. Inspect and expedite provision of mobile network porting services by providers in accordance with regulations.

5. Provide counseling, make and submit regulations on cooperation between terrestrial mobile network service providers to the Ministry of Information and Communications on the basis of enabling providers to reach an agreement to uniformly provide mobile network porting services.

6. According to actual conditions, pilot provision of mobile network porting services through terrestrial mobile information service providers, propose methods and official date of providing mobile network porting services.

7. Direct the Network Development and Service Center to cooperate with the donor operator and the recipient operator in settling clients’ complaints about mobile network porting services upon request.

Article 12. Rights and obligations of local, international and domestic long distance phone service providers and terrestrial mobile information content service providers

1. The providers shall formulate technical plans and negotiate with other telecommunications service providers to ensure no interruption to provision of telecommunications services when officially providing mobile network porting services to properly route calls and messages from their telecommunications network to the ported subscribers as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular and to ensure their telecommunications services and telecommunications application services are provided in a stable and continuous manner after terrestrial mobile service providers officially provides mobile network porting services.

2. The providers that adopt All Calls Query method shall comply with the following regulations:

a) Information from ported subscriber database shall be updated to maintain telecommunications services and telecommunications application services and not provide ported subscriber database for the third party in any form;

b) Ported subscriber data shall be only used to provide telecommunications services and telecommunications application services.

3. Local, international and domestic long distance phone service providers shall ensure telecommunications infrastructure satisfies connection demands from the authorities in charge of exclusive-use telecommunications network serving authorities of the Communist Party and the State, and national defense and security purposes.

4. Cooperate with relevant parties in settling clients’ complaints about mobile network porting services.

Chapter IV

IMPLEMENTATIONORGANIZATION

Article 13. Implementationorganization

1. Chief of Office, Director of Department of Telecommunications, heads of ministerial authorities, terrestrial mobile information service providers, local, international and domestic long distance phone service providers, terrestrial mobile information content service providers and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular shall be promptly reported to the Ministry of Information and Communications (the Department of Telecommunications) for consideration.

Article 14. Implementationprovisions

1. This Circular takes effect on January 08, 2018.

2. Terrestrial mobile network service providers shall cooperate with the Department of Telecommunications to provide mobile network porting services./.

The Minister

Truong Minh Tuan

 

* Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 35/2017/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất