Thông tư 62/2015/TT-BTC sửa quy định tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước

thuộc tính Thông tư 62/2015/TT-BTC

Thông tư 62/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:62/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:05/05/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thay đổi phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước

Đây là nội dung đáng chú ý của Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05/05/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, áp dụng đối với ngân sách trung ương và ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu như trước đây, Bộ Tài chính quy định mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được áp dụng thống nhất là 15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng, thì theo Thông tư mới này, mức phí tạm ứng vốn chỉ còn là 0,15%/tháng. Bên cạnh đó, mức phí tạm ứng quá hạn cũng được điều chỉnh, sẽ được tính bằng 150% mức phí tạm ứng trong hạn, thay vì được tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính phí tạm ứng quá hạn như quy định cũ. Thông tư này cũng chỉ rõ, trường hợp tạm ứng quá hạn nhưng được Bộ Tài chính gia hạn thì vẫn được áp dụng phí trong hạn cho đến hết thời hạn được gia hạn.
Ngoài ra, Thông tư còn bổ sung nguyên tắc về việc rút vốn tạm ứng, cụ thể: Việc rút vốn tạm ứng có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số vốn tạm ứng của các lần rút vốn không vượt quá số vốn tạm ứng đã được Bộ Tài chính phê duyệt và Kho bạc Nhà nước ký duyệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

Xem chi tiết Thông tư62/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH
-------
Số: 62/2015/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
 
 
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 162/2012/TT-BTC NGÀY 03 THÁNG 10 NĂM 2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VIỆC TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC
 
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 08 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi Thông tư số 162/2012/TT-BTC).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2012/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
1. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ thanh toán, chi trả của Kho bạc Nhà nước.
2. Các khoản tạm ứng sử dụng không đúng mục đích đã được phê duyệt sẽ bị thu hồi.
3. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh không được phép thực hiện tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
4. Mọi khoản tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước đều phải hoàn trả đúng hạn, đúng quy định, trừ trường hợp được gia hạn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Trường hợp khoản tạm ứng không được hoàn trả đúng hạn, đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước có quyền trích tồn quỹ ngân sách để thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng, phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn (nếu có).”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
Các đơn vị được tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích được duyệt, hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn được duyệt và thanh toán cho Kho bạc Nhà nước khoản phí trên số vốn đã tạm ứng theo quy định tại Thông tư này. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) chịu trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp giữa hai kỳ họp thì Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thủ tục tạm ứng vốn cho ngân sách cấp tỉnh.
2.1. Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục sau:
- Trường hợp tạm ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản (theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này): Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) phê duyệt việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước và có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ: Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) thông qua việc tạm ứng vốn; danh mục dự án tạm ứng vốn; tiến độ tạm ứng vốn; tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn; tổng dư nợ các nguồn vốn đã huy động (kể cả các nguồn vốn huy động theo phương thức khác như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng,...) và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Trường hợp tạm ứng để đầu tư các dự án thu hút vốn đầu tư (theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này): Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) phê duyệt việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước. Trong công văn nêu rõ: Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) thông qua việc tạm ứng vốn; danh mục dự án tạm ứng vốn; mức vốn đầu tư của từng dự án; tiến độ tạm ứng vốn; nguồn và tiến độ hoàn trả tạm ứng vốn và cam kết sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng thời hạn, các cam kết khác để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2.2. Sau khi có văn bản chấp thuận cho tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh lập giấy đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước theo Mẫu 02 gửi Kho bạc Nhà nước để tạm ứng vốn theo quy định.
2.3. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Kho bạc Nhà nước ký duyệt, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và lập giấy đề nghị rút vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước cho mỗi lần rút vốn theo Mẫu 04 gửi Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) để tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh. Việc rút vốn tạm ứng có thể được thực hiện một hoặc nhiều lần theo nguyên tắc: tổng số vốn tạm ứng của các lần rút vốn không vượt quá số vốn tạm ứng đã được Bộ Tài chính phê duyệt và Kho bạc Nhà nước ký duyệt.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Thời hạn tạm ứng và rút vốn của ngân sách cấp tỉnh:
2.1. Đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản các dự án đã ghi trong kế hoạch năm của tỉnh, thành phố (theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này):
- Thời hạn tạm ứng: tối đa 12 tháng kể từ ngày Kho bạc Nhà nước ký duyệt tạm ứng tại giấy đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
- Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng được Bộ Tài chính phê duyệt trong năm ngân sách chậm nhất là đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm đó; sau thời gian chỉnh lý quyết toán, khoản tạm ứng hết hiệu lực rút vốn.
2.2. Đối với các khoản tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh để đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng để thu hút vốn đầu tư (theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này):
- Thời hạn tạm ứng: do Bộ Tài chính quyết định.
- Thời hạn rút vốn: tối đa 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính phê duyệt khoản tạm ứng; trường hợp rút vốn nhiều lần thì thời hạn trên áp dụng đối với lần rút vốn cuối cùng. Sau thời hạn rút vốn, khoản tạm ứng sẽ hết hiệu lực rút vốn.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Mức phí:
- Mức phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước được áp dụng thống nhất là 0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng.
- Mức phí tạm ứng quá hạn được tính bằng 150% mức phí tạm ứng trong hạn. Phí tạm ứng quá hạn được tính theo mức phí tạm ứng quá hạn và số ngày quá hạn.
Trường hợp khoản tạm ứng quá hạn nhưng được Bộ Tài chính gia hạn thì vẫn được áp dụng phí trong hạn cho đến hết thời hạn được gia hạn.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Sở Tài chính tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo Mẫu 03 định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng đầu quý sau). Việc chấp hành chế độ báo cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng là một trong những tiêu chí để xem xét tạm ứng, gia hạn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.”
7. Sửa đổi mẫu Giấy đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước (Mẫu 02); mẫu Báo cáo tình hình sử dụng vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước (Mẫu 03) ban hành kèm theo Thông tư số 162/2012/TT-BTC thành mẫu tương ứng kèm theo Thông tư này; bổ sung mẫu Giấy đề nghị rút vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước (Mẫu 04).”
Điều 2. Hiu lc thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà
 
 
Mu 02 - Giấy tạm ứng vốn Kho bc Nhà nước cho ngân sách đa phương
(Ban hành kèm theo Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính)
 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………/UBND- …….
………….., ngày ... tháng ... năm ...
 
 
 
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước
 
Căn cứ công văn số ……….. ngày ... tháng ... năm ... của Bộ Tài chính duyệt mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách ………………….., đề nghị Kho bạc Nhà nước duyệt thủ tục:
1. Tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương:
- Số tiền bằng số: ………………………………
- Số tiền bằng chữ: ……………………………
2. Thời hạn tạm ứng: ……………………………..
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện hành và cam kết hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và phí cho Kho bạc Nhà nước. Nếu quá thời hạn được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước sẽ tính phí tạm ứng quá hạn cho mỗi ngày quá hạn. Sau thời gian chậm trả tối đa, Kho bạc Nhà nước có quyền tự động trích tồn quỹ ngân sách địa phương để thu hồi số vốn đã tạm ứng, phí tạm ứng và phí tạm ứng quá hạn.
Khoản tạm ứng vốn sử dụng sai mục đích sẽ bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 162/2012/TT-BTC ngày 03/10/2012 và Thông tư số      /2015/TT-BTC ngày ……/2015 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước.
4. Tổng dư nợ huy động vốn cho đầu tư phát triển đến ngày..../.../...: ………………………..
 

GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(Ký tên, đóng dấu)
 
 
Ý kiến của KBNN tnh, thành phố:
- Số dư nợ tạm ứng hiện tại:
- Đề nghị KBNN phê duyệt tạm ứng ……….. tỷ đồng cho NSĐP, thời hạn tạm ứng ………..
Duyệt của Kho bạc Nhà nước:
Đồng ý cho ngân sách tỉnh, thành phố ……….. tạm ứng vốn KBNN, cụ thể:
- Mức tạm ứng:
- Thời hạn hoàn trả tạm ứng:
 
….., ngày ….. tháng ….. năm ….
GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm ….
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
 
Mu 03 - Báo cáo tình hình sử dng tm ứng vốn Kho bc Nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính)
 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH……

-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………/BC-STC…….
………….., ngày ... tháng ... năm ...
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VN TẠM ỨNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
 
Quý ... năm ...
Đơn vị tính: Triệu đồng

STT
Danh mục công trình, dự án đề nghị tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
Danh mục công trình, dự án phân bổ từ nguồn vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước
Số vốn thanh toán cho các công trình, dự án từ nguồn tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước
1
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
Tổng s
 
 
 
 

Nơi nhận:
- KBNN;
- UBND tỉnh…..
- Lưu: VT.
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
 
Mu 04 - Giấy đề nghị rút vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số 62/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính)
 

Không ghi vào khu vực này
Số: ………….
                         
GIY ĐNGHỊ RÚT VỐN TẠM ỨNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
 

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước…………………….
KBNN GHI:
Nợ TK ………..
Có TK ………..
 
Căn cứ Giấy đề nghị tạm ứng vốn KBNN số....ngày....tháng....năm…………… đã được KBNN duyệt cho ngân sách tỉnh, thành phố ………………………
Căn cứ nhu cầu vốn hiện nay của ngân sách tỉnh, thành phố ………………………..
Sở Tài chính ………………. đề nghị KBNN ………………….. thực hiện tạm ứng vốn KBNN cho ngân sách tỉnh, thành phố kể từ ngày..../..../
- Số tiền bằng số: ……………………………………………
- Số tiền bằng chữ: ……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
 


TRƯỞNG PHÒNG NGÂN SÁCH
Ngày…. tháng …. năm....
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
 
 


KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Ngày …. tháng ….. năm ….
GIÁM ĐỐC KBNN
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất