Thông tư 45/2017/TT-BTC khung thù lao dịch vụ đầu tư tài sản
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 45/2017/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2017/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 12/05/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 12/05/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2017/TT-BTC quy định Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
Cụ thể, mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành tối thiểu là 01 triệu đồng/01 hợp đồng; mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm, nhưng không vượt quá 300 triệu đồng/hợp đồng. Mức thù lao này chưa bao gồm thuế GTGT nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ mà người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện đấu giá theo quy định.
Trường hợp đấu giá không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản nhưng tối đa không vượt mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành.
Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá phải thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/07/2017; thay thế Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016.
Xem chi tiết Thông tư45/2017/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 45/2017/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 45/2017/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KHUNG THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH12 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản.
Thông tư này quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Một triệu đồng/một Hợp đồng);
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Ba trăm triệu đồng/một Hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ mà người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện đấu giá tài sản theo quy định.
3. Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản nhưng tối đa không vượt mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành.
4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tại Luật đấu giá tài sản nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu của khung thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thành hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 1
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRỪ TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
8% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
3,64 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
6,82 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
14,18 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,64 triệu đồng + 1,5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
32,45 triệu đồng + 1,4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng |
38,41 triệu đồng + 1,3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
8 |
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng + 1,2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
9 |
Từ trên 50 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.
Ví dụ: Sở X được giao xử lý đấu giá 01 xe ô tô đã qua sử dụng có giá khởi điểm là 108 triệu đồng. Theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này thì mức thù lao tối đa mà tổ chức đấu giá có thể nhận được là: 6,82 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Sở X đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá A được chọn với mức thù lao đăng ký là 6 triệu đồng cộng (+) 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá A.
- Trong trường hợp đấu giá thành, Tổ chức đấu giá A được thanh toán: 6 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Trong trường hợp đấu giá không thành, Tổ chức A được thanh toán các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Sở X và Tổ chức đấu giá A đã thỏa thuận trong Hợp đồng (6 triệu đồng).
PHỤ LỤC SỐ 2
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Từ 1 tỷ đồng trở xuống |
13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
2 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 100 tỷ đồng |
59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.
Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đâu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá theo quy định tại Phụ lục 2 và khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
Ví dụ: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A được giao xử lý đấu giá 2 lô đất, mỗi lô có giá khởi điểm là 60 tỷ đồng, tỷ lệ trên giá khởi điểm của mỗi lô là 50%. Tổng giá khởi điểm là 120 tỷ đồng. Theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này thì mức thù lao tối đa là 59,09 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Trung tâm phát triển quỹ đất đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá tài sản B được chọn với mức thù lao đăng ký là 50 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá B.
- Trong trường hợp đấu giá thành 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán: 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Trong trường hợp đấu giá không thành cả 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không vượt quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Trung tâm phát triển quỹ đất A và Tổ chức đấu giá B đã thỏa thuận trong Hợp đồng (50 triệu đồng).
- Trong trường hợp đấu giá thành 1 lô đất, đấu giá không thành 1 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán như sau:
+ Đối với 1 lô đất đấu giá thành được thanh toán thù lao như sau: 50 triệu đồng x 50% + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của lô đấu giá thành;
+ Đối với 1 lô đất đấu giá không thành được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá của lô đất đó nhưng không quá 25 triệu đồng (50 triệu đồng x 50%).
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No. 45/2017/TT-BTC datedMay 12, 2017 of the Ministry of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the law on property auction
Pursuant to the Law on property auction No. 01/2016/QH14 dated November 17, 2016;
Pursuant to the Law on prices No. 11/2012/QH12 dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 and the Government s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments to the Government s Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on prices;
Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of Department of Price management,
The Minister of Finance promulgates a Circular on bracket of property auction fees in accordance with the Law on property auction.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular deals with on bracket of property auction fees (hereinafter referred to as fee bracket) prescribed in Clause 1, Article 66 of the Law on property auction.
Article 2. Subject of application
Regulated entities of this Circular includes:
1. Sellers who are prescribed in Clause 5 Article 5 of the Law on property auction and put up property for auctions as prescribed in Clause 1, Article 4 of the Law on property auction, except for auctions conducted by a property auction council established by the competent authority.
2. Auction companies (hereinafter referred to as auction companies) prescribed in Clause 12, Article 5 of the Law on property auction.
3. Other organizations and individuals relating to property auction prescribed in Clause 1, Article 4 of the Law on property auction.
Article 3. Fee bracket
1. Fee bracket applicable to a property auction contract in case of successful auction is defined as follows:
a) Minimum fee: VND 1,000,000 per contract;
b) Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting prices prescribed in Appendix issued herewith, but not exceeding VND 300,000,000 per contract.
2. Auction fees prescribed in Clause 1 of this Article excludes VAT but includes reasonable and valid expenses charged by auction companies for the property which have been put up for auction as prescribed.
3. In case of unsuccessful auction, the seller must pay to the auction company for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction.
4. The seller shall come into an agreement with an auction company on fee and specific auction expenses and specify it in an auction contract according to the results of auction company selection and regulations on auction fees in accordance with the Law on property auction, but not exceeding the maximum and not less than the minimum of the fee bracket prescribed in Clause 1 of this Article.
5. Within 20 working days from the date on which the closing day of auction, regardless of successful or unsuccessful case, the seller must pay to the auction company for fee or expenses associated with public notices on bulletin board, and other reasonable expenses prescribed in Clause 2, Article 66 of the Law on property auction; unless otherwise agreed upon by the parties or prescribed by law.
Article 4. Management and use of auction fee
1. The management and use of auction fees, expenses associated with property auction, service charges and other amounts receivable of auction companies are prescribed in Article 68 of the Law on property auction.
2. Each auction company must put up notices of auction fee publicly according to each administrative division where the auction is held; comply with regulations of law on prices, property auction and their guiding documents.
3. Auction companies shall use service invoices as prescribed in the Government s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sale invoices and service invoices; the Government s Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on amendments to the Government s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sale invoices and service invoices; Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 of the Minister of Finance on guidelines for the Government s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Government s Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on sale invoices and service invoices, and their replaced or amended documents (if any).
Article 5. Implementation
1. This Circular enters in force as of July 1, 2017; this Circular replaces Circular No. 335/2016/TT-BTC dated December 27, 2016 of the Minister of Finance on amount, collection, payment, management and use of property auction charges, charges for participation in property auction; repeal Article 13 of Circular No. 48/2012/TT-BTC dated March 16, 2012 of the Ministry of Finance on guidelines for determination of starting price and financial regulations in land use right auction for land allocation with land levies or land lease.
2. Any difficulties arising in the course of implementation must be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Tran Van Hieu
APPENDIX 1
MAXIMUM AUCTION FEES EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICES OF PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION OTHER THAN THOSE PRESCRIBED IN APPENDIX 2
(Issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of the Minister of Finance)
No. | Value of property (starting price or stated in contract) | Maximum auction fee |
1 | Less than VND 50 million | 8% of sold property value |
2 | At least VND 50 million to at most VND 100 million | VND 3.64 million + 5% of difference between hammer price and starting price |
3 | At least VND 100 million to at most VND 500 million | VND 6.82 million + 3% of difference between hammer price and starting price |
4 | At least VND 500 million to at most VND 1 billion | VND 14.18 million + 2% of difference between hammer price and starting price |
5 | At least VND 1 billion to at most VND 5 billion | VND 22.64 million + 1.5% of difference between hammer price and starting price |
6 | At least VND 5 billion to at most VND 10 billion | VND 32.45 million + 1.4% of difference between hammer price and starting price |
7 | At least VND 10 billion to at most VND 20 billion | VND 38.41 million + 1.3% of difference between hammer price and starting price |
8 | At least VND 20 billion to at most VND 50 billion | VND 40.91 million + 1.2% of difference between hammer price and starting price |
9 | At least 50 billion | VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 300 million per contract.
For example: Department X is assigned to put up a used car for auction with starting price of VND 108 million. Pursuant to Appendix of this Circular, the maximum fee for which the auction company is eligible to charge: VND 6.82 million + 3% of difference between hammer price and starting price
Department X publishes a notice of auction company selection. Finally, the auction company A is selected and an amount of fee equal to VND 6 million + 3% of difference between hammer price and starting price is registered. The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company A.
- In case of successful auction, the auction company A will be paid: VND 6 million + 3% of difference between hammer price and starting price.
- In case of unsuccessful auction, the auction organization A shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction agreed upon by Department X and auction organization A as specified in the contract (VND 6 million).
APPENDIX 2
MAXIMUM AUCTION FEE EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICE OF PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION BEING LAND USE RIGHTS FOR LAND ALLOCATION WITH LAND LEVIES OR LAND LEASE
(Issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of the Minister of Finance)
No. | Value of land use right (starting price or stated in contract) | Maximum auction fee |
1 | At most VND 1 billion | VND 13.64 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
2 | At least VND 1 billion to at most VND 5 billion | VND 22.73 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
3 | At least VND 5 billion to at most VND 10 billion | VND 31.82 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
4 | At least VND 10 billion to at most VND 50 billion | VND 40.91 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
5 | At least VND 50 billion to at most VND 100 billion | VND 50.00 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
6 | At least 100 billion | VND 59.09 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 300 million per contract.
If an auction contract involves multiple land plots and a part thereof is unsuccessfully sold by auction, it is required to determine the ratio of successful bid to unsuccessful bid by starting price for the purpose of determining auction fees and expenses to be paid to the auction company as prescribed in Appendix 2 and Clause 3, Clause 4, Article 3 of this Circular.
For example: Land development center of district A is assigned to put up 2 land plots for auction, each land plot has starting price of VND 60 billion, rate of starting price of each land plot is 50%. Total starting price is VND 120 billion. Pursuant to Appendix of this Circular, maximum fee is VND 59.09 million + 1% of difference between hammer price and starting price.
Department X publishes a notice of auction company selection.Finally, the auctioncompanyB is selected and paid an amount of fee equal to VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price.The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company B.
- In case of successful auction for 2 land plots, the auction company B will be paid: VND 50 million + 1% of difference between hammer price and starting price.
- In case of unsuccessful auction for both land plots, the auction company B shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding the amount of auction fee in case of successful auction agreed upon by land development center A and auction company B as specified in the contract (VND 50 million).
- In case of successful auction for 1 land plot and unsuccessful auction for 1 land plot, the auction company B will be paid:
+ For 1 successfully auctioned land plot, the following fee shall be paid: VND 50 million x 50% + 1% of difference between hammer price and starting price of the successfully auctioned land plot;
+ For 1 unsuccessfully auctioned land plot, the auction company B shall be paid for reasonable and valid expenses as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on property auction, but not exceeding VND 25 million (VND 50 million x 50%).
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây