Thông tư 15/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP quản lý hoạt động kinh doanh vàng

thuộc tính Thông tư 15/2021/TT-NHNN

Thông tư 15/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2021 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:15/2021/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đoàn Thái Sơn
Ngày ban hành:30/09/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cấp phép nhập khẩu vàng sản xuất trang sức, mỹ nghệ trong 15 ngày làm việc

Ngày 30/9/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Thông tư sửa đổi thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia. Theo đó, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống xử lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) gặp sự cố hoặc có lỗi sẽ được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của NHNN.

Theo quy định, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ sẽ lập và gửi 01 bộ hồ sơ về NHNN. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN sẽ xem xét cấp hoặc từ chối cấp phép Giấy nhập khẩu vàng.

Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ trả lời cấp hoặc từ chối cấp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ngoài các quy định trên, Thông tư cũng sửa đổi quy định về chế độ báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh vàng.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2021.

Xem chi tiết Thông tư15/2021/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

__________

Số: 15/2021/TT-NHNN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2021

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng

____________________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

Căn cứ Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông tư 16/2012/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN
1. Bổ sung khoản 1b vào sau khoản 1a Điều 15 như sau:
“1b. Đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ đề nghị cấp phép theo cơ chế một cửa quốc gia thì gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.”.
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 15 như sau:
“5. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
a) Nguyên tắc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin về hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:
- Hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số gửi trên cổng thông tin một cửa quốc gia. Việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin, sử dụng chữ ký số trên cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
- Trường hợp hệ thống cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống xử lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc hoặc bản chính (tập tin định dạng PDF, TIF, JPG), trừ văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu được khai trên cổng thông tin một cửa quốc gia. Các tài liệu nộp dưới hình thức hồ sơ giấy là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:
- Khi có nhu cầu thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, doanh nghiệp lập và gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 1b và điểm a Khoản này;
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp hoặc từ chối cấp phép (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thông báo cho doanh nghiệp.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 16 như sau:
“6. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, căn cứ hợp đồng điều chỉnh và các quy định tại Thông tư này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Quyết định điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Trong trường hợp điều chỉnh thời hạn Giấy phép, thời hạn điều chỉnh được xác định căn cứ theo hợp gia công điều chỉnh và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp Giấy phép điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu, khối lượng điều chỉnh được xác định căn cứ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng và kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 18 như sau:
“ 1. Các văn bản, tài liệu trong hồ sơ quy định tại Mục 3 Thông tư này, trừ trường hợp hồ sơ cấp phép theo cơ chế một cửa quốc gia, phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a Điều 20 như sau:
“1a. Định kỳ hằng quý, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng có thực hiện thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc điều chỉnh địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (bao gồm thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép hoặc báo cáo với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này) gửi báo cáo về các nội dung thay đổi, điều chỉnh nêu trên phát sinh trong kỳ báo cáo (theo Phụ lục số 10b Thông tư này), cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng gửi báo cáo của toàn hệ thống cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng gửi báo cáo của chi nhánh, phòng giao dịch có phát sinh thay đổi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn có chi nhánh, phòng giao dịch đó.”.
Điều 2. Thay thế một số cụm từ, Phụ lục của Thông tư 16/2012/TT-NHNN
1. Thay thế cụm từ “phiếu trừ lùi có xác nhận của Hải quan” bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này” tại khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 11, khoản 3 Điều 11a, khoản 3 Điều 12, khoản 5 Điều 13, khoản 4 Điều 14, Phụ lục 6, Phụ lục 7, Phụ lục 8, Phụ lục 9 Thông tư 16/2012/TT-NHNN.
2. Thay thế cụm từ “nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện” bằng cụm từ “nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính” tại khoản 1 Điều 15, khoản 1, khoản 2 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư 16/2012/TT-NHNN.
3. Thay thế Phụ lục 10b ban hành kèm theo Thông tư 16/2012/TT-NHNN (đã được bổ sung bởi Thông tư số 29/2019/TT-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN, sau đây gọi là Thông tư 29/2019/TT-NHNN) bằng Phụ lục 10b ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Khoản 17 Điều 1 Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN.
b) Khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 29/2019/TT-NHNN.
c) Phụ lục 10b ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-NHNN./.

Nơi nhận:

Như Điều 3;

Ban Lãnh đạo NHNN;

Văn phòng Chính phủ;

Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

Công báo;

Lưu: VP, PC, QLNH (05).

KT. THỐNG ĐC

PHÓ THỐNG ĐỐC
 

 

 

Đoàn Thái Sơn

 

PHỤ LỤC 10b

 

TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG/ DOANH NGHIỆP

Số: .../...

Điện thoại: ... Fax:...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

..., ngày ... tháng... năm...

 

 

Kính gửi: ............................

BÁO CÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
(Quý ... năm ...)

Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng số ... ngày ...

 

1. Báo cáo nội dung thay đổi thông tin trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

STT

Nội dung thông tin trên Giấy phép

Trước thay đổi

Sau thay đổi

Số, ngày đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp

1

Tên TCTD/doanh nghiệp

 

 

 

2

Địa chỉ trụ sở chính

 

 

 

3

Vốn điều lệ

 

 

 

 

2. Báo cáo mạng lưới kinh doanh mua, bán vàng miếng

STT

Nội dung

Số lượng

1

Tổng số địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng quý trước

 

2

Số địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng thay đổi tên, địa chỉ

 

3

Số địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng bổ sung trong quý báo cáo

 

4

Số địa điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng trong quý báo cáo

 

5

Tổng số địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng đến hết quý báo cáo

 

 

3. Danh sách địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng thay đổi tên, địa chỉ

STT

Trước thay đổi

Sau thay đổi

Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm thay đổi

 

Tên

Địa chỉ

Tên

Địa chỉ

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Danh sách địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng bổ sung

STT

Tên địa điểm

Địa chỉ

Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm bổ sung

1

 

 

 

 

 

 

 

5. Danh sách địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng chấm dứt hoạt động

STT

Tên địa điểm

Địa chỉ

Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm chấm dứt

1

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký, họ tên, số điện thoại)

Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng/doanh nghiệp

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

___________

No. 15/2021/TT-NHNN

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, September 30, 2021

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN dated May 25, 2012, of the Governor of the State Bank of Vietnam, guiding a number of articles of the Government's Decree No. 24/2012/ND-CP of April 3, 2012, on management of gold business activities

_____________________

 

Pursuant to the Law No.46/2010/QH12 on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010, and the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005, and the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2012/ND-CP dated April 03, 2012, on management of gold business activities;

Pursuant to Government’s Decree No. 85/2019/ND-CP dated November 14, 2019, prescribing the performance of administrative procedures under the national single-window mechanism and ASEAN Single-Window mechanism and specialized inspection of imports and exports;

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Foreign Exchange Management;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN dated May 25, 2012, of the Governor of the State Bank of Vietnam, guiding a number of articles of the Government's Decree No. 24/2012/ND-CP of April 3, 2012, on management of gold business activities (hereinafter referred to as the Circular No. 16/2012/TT-NHNN).

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN

1. To add Clause 1b after Clause 1a of Article 15 as follows:

“1b. In case a foreign-invested enterprise wishing to import gold material for the manufacture of gold jewelry and art crafts requests for licensing according to the national single-window mechanism, it shall submit a dossier specified in Article 12 of this Circular to the Vietnam National Single Window portal to obtain a gold material import license.”.

2. To add Clause 5 to Article 15 as follows:

“5. Procedures for grant of gold material import licenses for foreign-invested enterprises for manufacturing gold jewelry and art crafts according to the national single-window mechanism are prescribed as follows:

a) Principles of declaring, sending, receiving, and returning results, exchange and feeding back information about dossiers of request for grant of gold material import licenses for foreign-invested enterprises for manufacturing gold jewelry and art crafts:

- An e-dossier with a digital signature is sent on the Vietnam National Single Window portal. The declaring, sending, receiving, and returning results, exchanging and feeding back information, using digital signatures on the Vietnam National Single Window portal and the specialized processing system of the State Bank of Vietnam shall comply with the Government's Decree No. 85/2019/ND-CP dated November 14, 2019, prescribing the performance of administrative procedures under the national single-window mechanism and ASEAN Single-Window mechanism and specialized inspection of imports and exports, and amending, supplementing or replacing documents (if any);

- In case the Vietnam National Single Window portal or specialized processing system of the State Bank of Vietnam encounters incidents or contains errors, thus making it/them unable to receive and exchange e-information, the declaring, sending, receiving and returning results, exchanging and feeding back information shall be implemented by portal service or directly at the department in charge of receiving and returning results of the State Bank of Vietnam;

- Documents in the e-dossier must be e-documents scanned from the originals (files with PDF, TIF, JPG formats), except for the written requests for grant of gold material licenses declared on the Vietnam National Single Window portal. Documents in the paper dossier must be the originals or duplicates granted from master books, or certified copies as prescribed by law, or copies enclosed with the originals for comparison. In case the applicant submits copies enclosed with the originals for comparison, the comparator shall certify the accuracy of the copies compared to the originals.

b) Order and procedures for grant of gold material licenses to foreign-invested enterprises for manufacturing gold jewelry and art crafts:

- In case of wishing to import gold material for manufacturing gold jewelry and art crafts, an enterprise shall make and send 01 (one) set of the dossier to the State Bank of Vietnam in accordance with Clause 1b and Point a of this Clause;

- Within 15 (fifteen) working days after receiving complete and valid dossiers under Article 12 of this Circular, the State Bank of Vietnam shall consider granting or refuse to grant gold material import licenses (clearly stating reasons) for enterprises according to Appendix 15 attached to this Circular and send them to enterprises according to Point a of this Clause. In case the dossier is incomplete or invalid, the State Bank of Vietnam shall notify the enterprise.”.

3. To amend and supplement Clause 6, Article 16 as follows:

“6. For the procedures for adjusting a gold material import license for re-manufacturing products, the Director of the State Bank branch of province or city shall, based on the adjusted contract and provisions provided in this Circular, within 30 (thirty) working days after receiving a valid and complete dossier, grant or refuse to grant (clearly stating reasons) the decision on adjusting a gold material import license for re-manufacture of products (using the form provided in Appendix 21 attached to this Circular). In case of adjusting the term of the license, the adjustment term shall be determined based on the adjusting processing contract but must not exceed 12 (twelve) months after the date of granting the adjusting license. In case of adjusting the volume of imported gold material, the adjustment volume shall be determined based on the processing contract, contract appendices, and plans for manufacturing gold jewelry and art crafts of the enterprises.”.

4. To amend and supplement Clause 1, Article 18 as follows:

“1. Documents in the dossier specified in Section 3 of this Circular, except for dossier for licensing according to the national single-window mechanism, must be the originals or duplicates granted from master books, or certified copies as prescribed by law, or copies enclosed with the originals for comparison. In case the applicant submits copies enclosed with the originals for comparison, the comparator shall certify the accuracy of the copies compared to the originals.”.

5. To amend and supplement Clause 1a, Article 20 as follows:

“1a. On a quarterly basis, enterprises, credit institutions licensed for trading gold bars that change the enterprise information on their gold bar trading licenses or change their gold bar trading locations (including changing name and addresses of the trading locations, adding trading locations, or terminating the gold bar trading activities at the licensed locations or reporting the State Bank according to this Circular) shall send reports on above changes and adjustments in the reporting period (using Appendix No. 10b attached to this Circular). To be specific:

a) Enterprises and credit institutions shall send reports of the entire system to the State Bank of Vietnam (the Foreign Exchange Management Department) and the State Bank branches of provinces and cities where head offices of such enterprises and credit institutions are located;

b) Enterprises and credit institutions shall send reports of the branches or trading offices that have changes to the State Bank branches of provinces and cities where such branches or trading offices are located.”.

Article 2. To replace several phrases and appendices of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN

1. To replace the phrase “reconciliation slip certified by the customs office” by the phrase “reconciliation slip printed from the customs information system certified by the enterprise for the document’s accuracy” in Clause 4, Article 10; Clause 4, Article 11; Clause 3, Article 11a; Clause 3, Article 12; Clause 5, Article 13; Clause 4, Article 14; Appendix 6; Appendix 7; Appendix 8; Appendix 9 of the Circular 16/2012/TT-NHNN.

2. To replace the phrase “submit directly or by post” by the phrase “submit directly at the Single-window section or postal service” in Clause 1, Article 15; Clause 1, Clause 2, Article 16; Clause 1, Article 17 of the Circular 16/2012/TT-NHNN.

3. To replace Appendix 10b attached to the Circular No. 16/2012/TT-NHNN (amended and supplemented by the Circular No. 29/2019/TT-NHNN dated December 27, 2019, of the Governor of the State Bank of Vietnam, amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN, hereinafter referred to as the Circular No. 29/2019/TT-NHNN) by Appendix 10b attached to this Circular.

Article 3. Implementation organization responsibility

The Chief of Office, Director of the Foreign Exchange Management Department, Chief Inspector of the Banking Supervision Agency, and heads of units affiliated to the State Bank of Vietnam, directors of the State Bank branches of provinces and centrally-run cities, credit institutions, and enterprises engaged in gold business activities shall organize the implementation of this Circular.

Article 4. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on November 20, 2021.

2. This Circular repeals:

a) Clause 17, Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015, of the Governor of the State Bank of Vietnam, amending and supplementing a number of articles of Circular No. 16/2012/TT-NHNN;

b) Clauses 1, 2, and 4 Article, 1 of the Circular No. 29/2019/TT-NHNN;

c) Appendix 10b attached to the Circular No. 29/2019/TT-NHNN./.

 

 

FOR THE GOVERNOR

THE DEPUTY GOVERNOR

 

 

Doan Thai Son

 

* All Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 15/2021/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 15/2021/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất