Quyết định 07/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng

thuộc tính Quyết định 07/2017/QĐ-TTg

Quyết định 07/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07/2017/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành:27/03/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thu giá dịch vụ đường bộ bằng hình thức tự động không dừng

Quyết định số 07/2017/QĐ-TTg quy định về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27/03/2017; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2017.
Quyết định này chỉ rõ, phương tiện giao thông đường bộ thuộc đối tượng chịu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại các đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới, các đại lý do nhà cung cấp dịch vụ thu giá ủy quyền; Chủ phương tiện không phải trả chi phí gắn thẻ đầu cuối cho lần lắp đặt đầu tiên; khi thẻ bị mất, hỏng, chủ phương tiện được gắn thẻ đầu cuối mới và phải trả chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ.
Nhà cung cấp dịch vụ thu giá mở tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối; Mỗi tài khoản trả trước có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện, nhưng mỗi phương tiện chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản trả trước để chi trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ bằng hình thức chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng; sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện thoại hoặc Trang thông tin điện tử của nhà cung cấp dịch vụ thu giá; Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý; Thông qua đơn vị trung gian thanh toán…
Trường hợp phương tiện được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng mà tài khoản trả trước không đủ để chi trả, nhà cung cấp dịch vụ thu giá ghi nợ trên tài khoản và thông báo cho chủ tài khoản biết. Chủ phương tiện phải nộp tiền vào tài khoản để thanh toán trong 10 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết thời hạn mà không nộp tiền, nhà cung cấp dịch vụ thu giá từ chối cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện, khởi kiện đối với chủ phương tiện…

Xem chi tiết Quyết định07/2017/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 07/2017/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2017

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng đối với phương tiện giao thông thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ trên phạm vi toàn quốc và việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng, sử dụng dữ liệu từ trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
2. Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện giao thông hoặc người khác được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông thuộc đối tượng phải thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
3. Thẻ đầu cuối là thiết bị điện tử được gắn trên phương tiện giao thông để giao tiếp thông tin với hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng và lưu trữ các thông tin liên quan đến kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
4. Mã số định danh là mã số do nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cấp cho một phương tiện giao thông khi gắn thẻ đầu cuối.
5. Tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là tài khoản trả trước) là tài khoản của chủ phương tiện mở tại nhà cung cấp dịch vụ thu giá để trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
6. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng là nơi thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông theo hình thức tự động không dừng, có gắn các thiết bị để nhận dạng thẻ đầu cuối và kết nối với trung tâm dữ liệu được xây dựng theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư dự án xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
8. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là nhà cung cấp dịch vụ thu giá) là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thu giá điện tử tự động không dừng nhằm cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Việc thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dùng không được làm tăng mức thu so với các hình thức thu hiện hành.
2. Bảo đảm quyền thụ hưởng giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các nhà đầu tư theo dự án đã được phê duyệt hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của người sử dụng, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc tích hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời để phục vụ các mục tiêu quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm tính minh bạch của công tác thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ.
6. Bảo đảm yêu cầu về kết nối liên thông giữa các hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Chương II
THU GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐIỆN TỬ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Điều 5. Hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng bao gồm các cấu thành sau:
a) Hệ thống điều hành trung tâm;
b) Trung tâm giám sát, bảo trì, chăm sóc khách hàng;
c) Trung tâm dịch vụ thẻ đầu cuối;
d) Trung tâm dữ liệu;
đ) Hệ thống đường truyền dữ liệu;
e) Hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ;
g) Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông;
h) Các hệ thống, thiết bị khác bảo đảm hoạt động của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; bảo đảm kết nối liên thông giữa các hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
2. Hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng phải được thiết kế, lắp đặt, xây dựng đồng bộ trên toàn quốc, bảo đảm vận hành liên tục, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và an toàn.
3. Việc thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ thu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Thiết kế, xây dựng, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng phải được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống thu phí điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật có liên quan; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đã hoặc đang được xây dựng trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực, nhà cung cấp dịch vụ thu giá có trách nhiệm thực hiện cải tạo hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ lắp đặt hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ chưa được xây dựng nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo đúng thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông
1. Phương tiện giao thông đường bộ thuộc đối tượng chịu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối theo tiêu chuẩn về nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây.
2. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại các đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới, các đại lý do nhà cung cấp dịch vụ thu giá ủy quyền. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng tham gia giao thông.
3. Chủ phương tiện không phải trả chi phí gắn thẻ đầu cuối cho lần lắp đặt đầu tiên. Khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng, chủ phương tiện được gắn thẻ đầu cuối mới và phải trả chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc do lỗi kỹ thuật.
Điều 8. Mở, sử dụng tài khoản trả trước
1. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá mở tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.
2. Mỗi tài khoản trả trước có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản.
3. Tài khoản trả trước được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện: số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng;
b) Mã số định danh của phương tiện giao thông được nhận chi trả từ tài khoản;
c) Thông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại xe, biển số;
d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi các thông tin quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để cập nhật trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
5. Khi có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 9. Nộp tiền vào tài khoản trả trước
1. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản trả trước để chi trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ bằng các hình thức sau:
a) Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
b) Sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện thoại hoặc Trang thông tin điện tử của nhà cung cấp dịch vụ thu giá;
c) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý do nhà cung cấp dịch vụ thu giá ủy quyền;
d) Thông qua đơn vị trung gian thanh toán;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp tiền vào tài khoản trả trước thì các giao dịch thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quyết định này.
3. Nhà cung cấp dịch vụ thu giá tiến hành mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận giá dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; phát hành thẻ cào và ủy quyền cho các đại lý để phục vụ việc nộp tiền cho chủ phương tiện.
Điều 10. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý và các trường hợp phát sinh
1. Phương tiện giao thông sử dụng vé phí dịch vụ sử dụng đường bộ toàn quốc được hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng nhận dạng và cho phép lưu thông qua các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
2. Phương tiện giao thông thuộc đối tượng được miễn thu theo lượt theo quy định của pháp luật, khi lưu thông qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng sẽ bị khấu trừ tiền trong tài khoản trả trước, Nhà cung cấp dịch vụ thu giá có trách nhiệm kiểm tra và hoàn trả lại tiền vào tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch qua trạm thu giá.
3. Thu theo tháng, theo quý
a) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng hoặc quý cho một trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cụ thể được đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu giá tiến hành trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý.
b) Khi phương tiện giao thông đã đăng ký thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý đi qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ được đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu giá không trừ tiền trong tài khoản trả trước của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý cho trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản trả trước để đi qua các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng khác.
4. Xử lý các trường hợp phát sinh: Trong trường hợp phương tiện giao thông được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng mà tài khoản trả trước không đủ để chi trả, nhà cung cấp dịch vụ thu giá ghi nợ trên tài khoản và thông báo cho chủ phương tiện biết. Chủ phương tiện có nghĩa vụ nộp tiền vào tài khoản trả trước để thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu chủ phương tiện vẫn không nộp tiền để thanh toán thì nhà cung cấp dịch vụ thu giá sẽ từ chối cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện, khởi kiện đối với chủ phương tiện hoặc thực hiện việc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thụ hưởng giá dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Toàn bộ số tiền thu được tại mỗi trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng sẽ được nhà cung cấp dịch vụ thu giá hoàn trả cho nhà đầu tư để đảm bảo hoàn vốn theo quy định tại hợp đồng dự án sau khi trừ đi chi phí tổ chức thu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
2. Nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ thu giá có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
1. Chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử. Chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng phải có chữ ký điện tử của đơn vị phát hành theo quy định của pháp luật.
2. Không sử dụng chứng từ giấy cho việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 13. Kiểm soát tải trọng xe
1. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng lắp đặt thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải thực hiện được việc kết nối, hiển thị các thông tin chi tiết về tải trọng của các phương tiện tham gia giao thông khi lưu hành qua trạm.
2. Thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải được kiểm định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa vào sử dụng và được hiệu chuẩn, thử nghiệm định kỳ theo quy định của pháp luật.
3. Lực lượng chức năng có thẩm quyền được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng làm căn cứ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Công bố lộ trình gắn thẻ đầu cuối và tổ chức thực hiện giám sát thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bảo đảm chính xác, khách quan và minh bạch.
2. Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý, kết nối dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để phục vụ các công tác quản lý nhà nước; quy trình chuyển tiền giữa Nhà đầu tư và Nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ để làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát việc thu hồi vốn của các dự án đầu tư.
4. Nghiên cứu để trình Chính phủ quy định về xử phạt các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc gắn thẻ đầu cuối cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh tham gia giao thông.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn nhà cung cấp dịch vụ thu giá khởi tạo, phát hành và sử dụng chứng từ điện tử của việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn việc sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; bảo vệ tần số của thiết bị thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện từ tự động không dừng và ứng phó khi có tình huống phát sinh gây mất an toàn thông tin.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà cung cấp dịch vụ thu giá trong việc đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám sát nhà cung cấp dịch vụ thu giá thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ
1. Đưa phương tiện gắn thẻ đầu cuối tại lần kiểm định gần nhất hoặc trước khi đến hạn kiểm định theo lộ trình do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng.
2. Không được phá hủy, làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông này sang phương tiện giao thông khác.
3. Cung cấp thông tin để mở tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi; cung cấp các thông tin cần thiết để nhà cung cấp dịch vụ thu giá hoàn trả giá dịch vụ sử dụng đường bộ vào tài khoản trả trước theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quyết định này.
4. Thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định.
5. Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; không được đi vào làn thu điện tử tự động không dừng khi chưa thực hiện gắn thẻ đầu cuối.
6. Thông báo, kê khai việc sử dụng vé phí dịch vụ sử dụng đường bộ toàn quốc cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Triển khai thực hiện đồng bộ việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng đúng lộ trình quy định.
2. Tổ chức lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, đảm bảo thống nhất, hiệu quả; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư thu giá sử dụng dịch vụ đường bộ điện tử tự động không dừng; thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.
3. Chấp thuận mẫu hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; hướng dẫn thực hiện việc phân phối số tiền thu được tại các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ thu giá để đảm bảo thu hồi vốn cho các dự án.
4. Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư điều chỉnh hợp đồng dự án để thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
5. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các nội dung phát sinh theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Xây dựng hạ tầng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo Điều 6 Quyết định này; tạo điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá cải tạo, lắp đặt thiết bị tại trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống thu phí điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật có liên quan và thiết kế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
3. Ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ với nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Ủy quyền cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho chủ phương tiện tham gia giao thông.
5. Giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá đối với dự án do nhà đầu tư quản lý, khai thác.
6. Bàn giao trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá theo lộ trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 của Quyết định này.
Điều 21. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá
1. Quản lý, vận hành hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; thu đủ và đúng đối tượng thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn tuyệt đối thông tin cho hệ thống; không can thiệp làm sai lệch thông tin, dữ liệu thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; bảo mật các thông tin cá nhân của chủ phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Điều 6 Quyết định này; hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản tiếp nhận theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.
3. Thống nhất với nhà đầu tư ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, tiếp quản trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ kịp thời, đúng lộ trình bàn giao; phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của nhà đầu tư.
4. Thông báo kết quả thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tạo điều kiện để nhà đầu tư kiểm tra, giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
5. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của chủ phương tiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
7. Không ngừng mở rộng hệ thống đại lý ủy quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn thẻ đầu cuối đối với phương tiện giao thông.
8. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
9. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu tư nước ngoài.
10. Đảm bảo thực hiện việc kết nối liên thông, đối soát dữ liệu chính xác với các hệ thống thu giá điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá khác.
Điều 22. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ
1. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên:
a) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 nhà đầu tư phải bàn giao toàn bộ các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đang vận hành cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện việc thu giá theo hình thức điện tử tự động không dừng theo quy định của Quyết định này. Lộ trình cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ được xây dựng sau ngày 01 tháng 01 năm 2019, nhà đầu tư phải thực hiện bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ ngay sau khi được nghiệm thu, đưa vào sử dụng cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá.
2. Việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 phải bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà cung cấp dịch vụ thu giá để thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
3. Việc xây dựng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng mới được thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân ti cao;.
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quố
c Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn th
;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b) pvc.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 07/2017/QD-TTg dated March 27, 2017 of the Prime Minister on non-stop electronic toll collection

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law fees and charges dated November 25, 2015;

At the request of the Minister of Transport;

The Prime Minister promulgates a Decision on non-stop electronic toll collection.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Decision deals with non-stop electronic toll collection (hereinafter referred to as toll collection) from statutory vehicles nationwide and use of data from non-stop toll plazas for vehicle load control purpose.

Article 2. Subject of application

This Decision applies to organizations and individuals relating to non-stop toll collection and use of data from non-stop toll plazas for vehicle load control purpose.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Decision, these terms below shall be construed as follows:

1. Vehicle means a road motor vehicle or a heavy-duty vehicle subject to tolls.

2. Vehicle user means the vehicle’s owner or a person that is authorized by the vehicle’s owner to possess or use the vehicle subject to tolls.

3. Tag means an electronic equipment affixed to a vehicle to communicate with the toll collection system and store information about the tests of road motor vehicles in terms of technical safety and environment protection aspect.

4. Identification number means a number issued by a toll service provider to a vehicle when it is affixed to a tag.

5. Prepaid account means an account of a vehicle user opened at a toll service provider for toll payment purpose.

6. Non-stop toll plaza means a place where the non-stop electronic toll collection from vehicles using non-stop lanes takes place; such toll plaza is affixed with a tag reader and connects to the data center being created under an investment project approved by the competent authorities.

7. Investors mean organizations or individuals that make investment in construction projects or renovation of road infrastructure with toll charges.

8. Toll service provider means an entity which is chosen by the competent authorities to invest, construct, manage, and operate the toll collection system so as to provide toll collection service.

Article 4. Rules for toll collection

1. The non-stop toll collection will not lead to an increase in toll amounts compared to those of applicable collection methods.

2. The investor’s right to receive tolls under an approved project or a project contract concluded with a competent authority shall be respected.

3. Service user’s information security shall be respected, except for information to be provided under a decision of competent authority as prescribed by law.

4. Information shall be integrated and provided adequately and promptly for state management purpose as prescribed by law.

5. The transparency of toll collection shall be guaranteed.

6. Requirements for interconnectivity between toll collection systems shall be satisfied.

Chapter II

TOLL COLLECTION

Article 5. Toll collection system

1. A toll collection system consists of:

a) A central operating system;

b) A surveillance, maintenance, and customer care center;

c) A tag service center;

d) A data center;

dd) A data transmission system;

e) An equipment system assembled at non-stop toll plazas;

g) Tags affixed to vehicles;

h) Other available systems or equipment for operation of the toll collection system and the interconnectivity between toll collection systems.

2. The toll collection system must be designed, assembled, and constructed synchronously nationwide and operated continuously, promptly, accurately, effectively and safely.

3. The toll collection system shall be designed, assembled, managed, and operated by a toll service provider which is chosen by a competent authority as prescribed by law on bidding.

Article 6. Design, construction, and operation of non-stop toll plazas

1. Each non-stop toll plaza shall be designed, constructed, and operated in accordance with national standards for electronic toll collection system, technical regulations and standards, relevant law provisions, and approved by competent authorities.

2. In case of an ordinary toll plaza that has been constructed before the effective date of this Decision, the relevant toll service provider shall renovate its infrastructure and assemble the non-stop electronic toll collection system as prescribed in Clause 1 of this Article.

3. In case of an ordinary toll plaza that has not been constructed from the effective date of this Decision, the relevant investor shall build such non-stop toll plaza according to the design approved by a competent authority and ensure the synchronous connection with the toll collection system.

Article 7. Tags affixed to vehicles

1. A vehicle subject to tolls shall be affixed to with a tag in conformity with standards for passive radio frequency identification for wireless link.

2. The tag shall be affixed by a motor vehicle registration or an agency authorized by the toll service provider. Each toll service provider shall cooperate with relevant agencies of the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense in affixing tags to road motor vehicles to be used for security and national defense purposes.

3. A vehicle user is exempt from the expense associated with tag affixture for the first installation. If the tag is lost or damaged, the vehicle user shall, at his/her cost, have a new tag affixed to the vehicle, except for objective causes or technical defects.

Article 8. Opening and using prepaid accounts

1. A toll service provider shall open a prepaid account for a vehicle user in the toll collection system upon the first installation of a tag.

2. Each prepaid account may be used for paying tolls for multiple vehicles, but each vehicle’s toll is paid solely from an prepaid account.

3. A prepaid account shall be stored in the data base of toll collection system, containing:

a) Contact information of the vehicle user: ID number or passport number; business identification number, place of residence address or head office address; phone number and email address receiving toll invoices/documents;

b) Identification number of vehicle whose toll is paid from the account;

c) Essential information on the certificate of tests in terms of technical safety and environment protection: Weight, number of seats, type, license plate;

d) Account balance, transaction history.

4. In case of any change of information prescribed in Point a, Point c Clause 3 of this Article, the vehicle user shall, within 10 days from the day on which the change occurs, notify the toll service provider to update such change in the toll collection system.

5. In case of any change of information prescribed in Point c Clause 3 of this Article, the motor vehicle registration shall update such change in the toll collection system.

Article 9. Crediting money to prepaid account

1. A vehicle user will credit an amount of money to a prepaid account for making toll payments using one of the following methods:

a) Make wire transfer or use payment services of the bank;

b) Use scratch cards to credit money via phone messages or website of a toll service provider;

c) Pay cash at an agency authorized by a toll service provider;

d) Make payments through a payment intermediary;

dd) Other methods in accordance with regulations of law.

2. If a vehicle user has not credited money to a prepaid account, toll transactions shall take place in accordance with Clause 4 Article 10 of this Decision.

3. Each toll service provider shall open accounts in the system of commercial banks to receive tolls from vehicle users driving through non-stop toll plazas; issue scratch cards and authorize agencies to sell them to vehicle users for toll payment purpose.

Article 10. Actions against exemption from monthly collection, quarterly collection and other arising cases

1. A vehicle obtaining a ticket of toll nationwide will be identified and allowed passage through non-stop toll plazas.

2. When a vehicle eligible for exemption upon each passage as prescribed by law goes through a non-stop toll plaza, an amount of money will be deducted from the prepaid account, and then the toll service provider shall check and refund such amount of money to the prepaid account within 15 days from the date on which the transaction has taken place.

3. Monthly collection and quarterly collection

a) If a vehicle user wishes to pay monthly or quarterly toll at a registered non-stop toll plaza, the toll service provider shall deduct an amount equivalent to one-month toll or one-quarter toll from the prepaid account at the time of registration of monthly or quarterly payment.

b) When the vehicle that has registered monthly or quarterly payment goes through such registered non-stop toll plaza, the toll service provider may not deduct any amount of money from the vehicle user’s prepaid account. The vehicle user shall both make monthly or quarterly payments to the registered non-stop toll plaza and maintain sufficient prepaid account balance so as to go through other non-stop toll plazas.

4. Actions against arising cases:  If a prepaid account linked to a tag which is affixed to a vehicle going through a non-stop toll plaza is not enough to pay an toll amount, the toll service provider shall debit such amount from the account and give a notice to the vehicle user. The vehicle user must credit an amount to the prepaid account for abovementioned payment within 10 days from the date of receipt. If the vehicle user fails to credit amount for the payment upon expiration of the deadline, the toll service provider will refuse to provide services for such vehicle, file a lawsuit against the vehicle user or file a lawsuit as prescribed by law.

Article 11. Receiving tolls

1. The toll service provider shall refund total amount of tolls collected from non-stop toll plazas to the investor for capital recovery as prescribed in the project contract, excluding expenses associated with collection under the agreement on non-stop toll collection services.

2. The investors and toll service providers shall file tax returns, remit payments, and do accounting as prescribed by law.

Article 12. Non-stop toll vouchers

1. Non-stop toll vouchers shall be issued in electronic form. A non-stop toll voucher shall bear digital signature of the issuer agency as prescribed by law.

2. No paper voucher is allowed for non-stop electronic toll collection purpose.

Article 13. Vehicle load control

1. Each non-stop toll plaza that installs vehicle load control equipment shall connect and display load details of vehicles going through it.

2. The vehicle load control equipment shall be tested by competent authorities before it is put into operation and undergo periodic calibration and tests as prescribed by law.

3. A competent authority may use results obtained from vehicle load control equipment of non-stop toll plazas as a basis for taking actions against violations as prescribed by law.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 14. Responsibilities of the Ministry of Transport

1. Make public a road map to affix tags, oversee and ensure that non-stop electronic toll collection is initiated accurately, objectively, and transparently.

2. Control the toll collection system as prescribed by law.

3. Provide guidelines for using, managing, connecting data from the toll collection system for state management purposes; guidelines for fund transfer between investors and toll service providers as the basis for management and overseeing of capital recovery of investment projects by competent authorities.

4. Study and request the Government to stipulate penalties for violations against operation of non-stop toll plazas.

Article 15. Responsibilities of the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense

Direct relevant agencies affiliated to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense in affixing tags to road motor vehicles to be used for security and national defense purposes.

Article 16. Responsibilities of the Ministry of Finance

Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in instructing toll service providers to create, issue, and use electronic vouchers in non-stop electronic toll collection.

Article 17. Responsibilities of the Ministry of Information and Communications

1. Provide guidelines for using radio frequencies in toll collection system; protect frequencies of toll collection equipment and respond to circumstances causing information unsafety.

2. Instruct and enable toll service providers to ensure the information safety of toll collection system as prescribed by law.

3. Inspect and oversee toll service providers in implementing regulations of law on information technology in connection with non-stop electronic toll collection.

Article 18. Responsibilities of vehicle users

1. Have his/her vehicle affixed with a tag at the nearest test or before the deadline for test prescribed in the road map promulgated by the Ministry of Transport or as tag’s loss or damage.

2. Do not destroy, forge, or intervene contents of the tag, pass the tag from a vehicle to another vehicle.

3. Provide information necessary for opening a prepaid account of non-stop toll payment, make declaration and change of account s information when any change occurs; provide the toll service provider with information necessary for refunding tolls to prepaid accounts as prescribed in Clause 2 Article 10 of this Decision.

4. Make toll payments as prescribed.

5. Comply with guidelines for passage through non-stop toll plazas; do not drive a vehicle to which a tag has not been affixed through a non-stop lane.

6. Give notice or declaration of using ticket of toll nationwide to toll service providers for updating in the whole toll collection system.

Article 19. Responsibilities of competent authorities

1. Synchronously initiate the non-stop electronic toll collection in accordance with the stipulated road map.

2. Choose appropriate toll service providers to provide the service consistently and efficiently; assess and approve projects for non-stop electronic toll collection; assess and approve technical design, estimates of toll collection system as prescribed by law.

3. Approve template of agreement on non-stop electronic toll collection service; instruct the distribution of toll amounts to investors, toll service providers to ensure capital recovery of projects.

4. Take charge and cooperate with investors in amending project contracts to provide non-stop electronic toll collection services.

5. Take actions or propose actions against arising cases within their competence.

Article 20. Responsibilities of investors of road traffic infrastructure

1. Construct infrastructure of non-stop toll plazas as prescribed in Article 6 of this Decision; enable toll service providers to renovate and install equipment at non-stop toll plazas in accordance with national standards for electronic toll collection system, technical regulations and standards, relevant law provisions and technical designs approved by competent authorities.

2. Cooperate with competent authorities in amending project contracts so as to transfer to the form of non-stop electronic toll collection service.

3. Conclude an agreement on non-stop electronic toll collection service with toll service provider using the template approved the competent authority.

4. Authorize toll service providers to issue toll vouchers to vehicle users.

5. Oversee non-stop electronic toll collection service provided by toll service provider relating to the project managed and operated by the investor.

6. Hand over a non-stop toll plaza to toll service provider in accordance with the road map prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 22 of this Decision.

Article 21. Responsibilities of toll service providers

1. Manage, operate the toll collection system; collect tolls with sufficient amount and statutory entities as prescribed by law; ensure that the toll collection system will operate continuously and strictly protect the system information safety; do not intervene resulting in falsifying information, data of non-stop electronic toll collection; maintain confidentiality of vehicle users as prescribed by law.

2. Build, renovate, install toll collection system as prescribed in Article 6 of this Decision; provide guidelines and warranty on tags; open and manage prepaid accounts, or receiving accounts as prescribed by law; store account holders information; provide account holders with information about balance and transaction history at their requests.

3. Negotiate and enter into an agreement on non-stop electronic toll collection service, take over the non-stop toll plazas promptly and strictly to the road map; issue electronic vouchers to vehicle users under authorization of the investor.

4. Send notices of results of non-stop electronic toll collection to the investor and competent authorities, enable the investor to inspect and oversee the non-stop electronic toll collection.

5. Notify competent authorities of any vehicle user’s violation against law as prescribed by law.

6. Send quarterly reports on progress of non-stop electronic toll collection to competent authorities and irregular reports upon any occurrence of issues.

7. Continuously expand the system of authorized agencies to facilitate the affixing tags to vehicles.

8. Connect and share data from the toll collection system to competent authorities and the Ministry of Transport for the state management in transport.

9. Send a proposal for assignment of a part or the whole of toll collection system to a foreign investor to a competent authority; the competent authority shall then submit it to the Prime Minister for consideration.

10. Ensure the interconnectivity and collate and check data with toll collections systems of other toll service providers.

Article 22. Road map to hand over the management and operation of toll plazas

1. With regard to projects of road traffic infrastructure on National Highway 1 and Ho Chi Minh road crossing the central highlands:

a) No later than December 31, 2018, investors shall hand over all toll plazas that have been operating to toll service providers so as to provide non-stop toll service as prescribed in this Decision. A particular road map shall be specified by a competent authority.

b) In case of a toll plaza being built after January 1, 2019, the investor shall hand over the operation and management of such toll plaza as soon as practicable after it is taken over by the toll service provider and put into service.

2. The management and operation of toll plazas under other projects of road traffic infrastructure shall be subject to competent authority’s decisions in conformity with the reality, providing that they are handed over to the toll service providers for non-stop toll collection no later than December 31, 2019.

3. The construction of toll plazas under new construction projects shall be consistent with this Decision.

Article 23. Effect

This Decision takes effect on May 15, 2017.

Article 24. Implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall implement this Decision./.

For the Prime Minister

The Deputy Prime Minister

Trinh Dinh Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 07/2017/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất