Quyết định 78/2002/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành quy định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy

thuộc tính Quyết định 78/2002/QĐ-BTC

Quyết định 78/2002/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành quy định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:78/2002/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:10/06/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 78/2002/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78/ 2002/QĐ/BTC NGÀY 10
THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH NGUYÊN TẮC
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP SẢN XUẤT
LẮP RÁP XE HAI BÁNH GẮN MÁY

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

- Căn cứ điểm 3, Điều 2 Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy;

- Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Ngành;

- Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Bản qui định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy".

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


BẢN QUI ĐỊNH

NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP SẢN XUẤT LẮP RÁP XE HAI BÁNH GẮN MÁY

(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2002/QĐ/BTC
ngày 10/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

I - ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Tất cả các doanh nghiệp có đầu tư sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy đảm bảo đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy theo quy định của Bộ Công nghiệp (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm và nghĩa vụ qui định trong giấy phép đầu tư).

Những doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy để xuất khẩu thì phần sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu không bị khống chế số lượng theo hướng dẫn tại văn bản này.

 

II- PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
CÔNG SUẤT TỔNG HỢP CHO TỪNG DOANH NGHIỆP:

được tính theo thang điểm tối đa 100 điểm trên cơ sở các tiêu thức sau:

1. Quy mô đầu tư: được tính theo thang điểm tối đa 45 điểm và được tính điểm theo tổng số vốn đầu tư theo nguyên tắc sau:

a- Máy móc, thiết bị đầu tư sản xuất để lắp ráp (bao gồm cả máy móc, thiết bị của doanh nghiệp đem góp vốn đầu tư liên doanh với doanh nghiệp khác để sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy phục vụ sản xuất, lắp ráp xe máy của doanh nghiệp): 35 điểm.

- Đầu tư dưới 10 tỷ đồng

:

10 điểm

- Đầu tư từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng

:

15 điểm

- Đầu tư từ trên 15 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

:

20 điểm

- Đầu tư từ trên 20 tỷ đồng đến 25 tỷ đồng

:

25 điểm

- Đầu tư từ trên 25 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng

:

30 điểm

- Đầu tư từ trên 30 tỷ đồng trở lên

:

35 điểm

Vốn góp đầu tư liên doanh bằng tiền để sản xuất các linh kiện, phụ tùng xe hai bánh gắn máy được tính cộng vào vốn đầu tư máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất theo hệ số H = 0,5.

Ví dụ: doanh nghiệp A đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy với trị giá 10 tỷ đồng. Đồng thời doanh nghiệp A có góp vốn đầu tư liên doanh bằng tiền để sản xuất các linh kiện, phụ tùng xe hai bánh gắn máy với số vốn là 5 tỷ đồng. Theo quy định trên tổng số tiền đầu tư của doanh nghiệp A sẽ là: 10 tỷ đồng (máy móc thiết bị) + 5 tỷ đồng (góp vốn đầu tư liên doanh bằng tiền) x 0,5 = 12,5 tỷ đồng.

b- Nhà xưởng (trừ tiền thuê đất, đền bù đất), thiết bị văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, thoát nước, vệ sinh môi trường...): 10 điểm.

- Đầu tư dưới 05 tỷ đồng

:

03 điểm

- Đầu tư từ trên 05 tỷ đồng đến 08 tỷ đồng

:

05 điểm

- Đầu tư từ trên 08 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

:

07 điểm

- Đầu tư từ trên 10 tỷ đồng trở lên

:

10 điểm

Nhà xưởng của doanh nghiệp tham gia góp vốn đầu tư liên doanh, trực tiếp phục vụ sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy thực hiện chương trình nội địa hóa của doanh nghiệp cũng được cộng vào giá trị nhà xưởng của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm (sản xuất kinh doanh cả các sản phẩm không phải phụ tùng, linh kiện xe gắn máy) thì doanh nghiệp chỉ kê khai giá trị của phần máy móc, thiết bị; nhà xưởng, thiết bị văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng... trực tiếp tham gia sản xuất phụ tùng, linh kiện xe gắn máy (nếu không tách riêng được thì căn cứ vào tỷ lệ giá trị sản lượng sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy so với toàn bộ giá trị sản lượng sản xuất, mua vào của doanh nghiệp để kê khai.

Tổng số vốn đầu tư để sản xuất, lắp ráp xe máy nói trên được xác định là giá trị còn lại của tài sản cố định là máy móc thiết bị nhà xưởng và tổng số vốn đầu tư khác được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký xét duyệt công suất tổng hợp. (Số cuối kỳ theo báo cáo quyết toán của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm đăng ký xét duyệt).

2. Công nghệ, mức độ tiên tiến đồng bộ của máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất được căn cứ vào giá trị của từng loại máy móc, thiết bị để tính theo thang điểm tối đa: 30 điểm; trong đó:

a- Dây chuyền lắp ráp xe máy đơn thuần: 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

 

b- Máy móc, thiết bị sản xuất khung xe, bình xăng: 04 điểm.

- Trị giá đến 01 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

04 điểm

 

c- Máy móc, thiết bị sản xuất các linh kiện, chi tiết bằng nhựa (gồm máy ép, khuôn đúc, thiết bị sơn, làm bóng...): 04 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 3,5 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 3,5 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 05 tỷ đồng trở lên

:

04 điểm

 

d- Máy móc, thiết bị sản xuất các linh kiện chi tiết bằng nhôm, gang đúc như: moay ơ, xi lanh, vỏ giảm sóc, nắp máy, lốc máy... : 05 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng

:

04 điểm

- Trị giá từ trên 04 tỷ đồng trở lên

:

05 điểm

 

e- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp động cơ: 05 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

03 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng

:

04 điểm

- Trị giá từ trên 04 tỷ đồng trở lên

:

05 điểm

 

g- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp giảm sóc: 03 điểm.

- Trị giá đến 01 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 01 tỷ đồng đến 02 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

 

h- Máy móc, thiết bị sản xuất các thiết bị điện (cụm IC, cụm đèn các loại, cuộn cao áp, rơ-le... thuộc nhóm V danh mục tỷ lệ phần trăm linh kiện, chi tiết xe hai bánh gắn máy ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001): 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

 

i- Máy móc, thiết bị sản xuất, lắp ráp khác: 03 điểm.

- Trị giá đến 02 tỷ đồng

:

01 điểm

- Trị giá từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

:

02 điểm

- Trị giá từ trên 03 tỷ đồng trở lên

:

03 điểm

Trị giá máy móc, thiết bị được tính theo giá trị còn lại của máy móc, thiết bị phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. (Số cuối kỳ theo báo cáo quyết toán của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất). Trường hợp một máy móc, thiết bị tham gia sản xuất, lắp ráp nhiều linh kiện, chi tiết khác nhau thì được kê khai theo linh kiện, chi tiết sản xuất chủ yếu của máy móc, thiết bị đó hoặc doanh nghiệp được lựa chọn để kê khai nếu không xác định được linh kiện, chi tiết sản xuất chủ yếu của máy móc, thiết bị đó.

3- Tỷ lệ nội địa hóa phần do doanh nghiệp tự đầu tư sản xuất đạt được của năm đăng ký thực hiện được Tổ công tác liên ngành xét duyệt (không tính phần liên doanh, liên kết sản xuất) tính theo thang điểm tối đa là: 10 điểm.

- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được dưới 20%

:

02 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 20% đến dưới 25%

:

04điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 25% đến dưới 30%

:

06 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 30% đến dưới 35%

:

08 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 35% trở lên

:

10 điểm

 

4- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được của năm thực hiện được Tổ công tác liên ngành xét duyệt đối với động cơ do doanh nghiệp trực tiếp đầu tư sản xuất, lắp ráp tính theo thang điểm tối đa là: 10 điểm.

- Tỷ lệ nội địa hóa đạt được dưới 25%

:

03 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 25% đến dưới 30%

:

05điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 30% đến dưới 35%

:

07 điểm

- Tỷ lệ nội địa hóa từ 35% trở lên

:

10 điểm

 

5- Chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng (licence), đào tạo kỹ thuật tính theo thang điểm tối đa là: 05 điểm.

- Có hợp đồng chuyển giao công nghệ (đối với loại xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp): 02 điểm (không kể số lượng hợp đồng).

- Có hợp đồng li-xăng (đối với loại xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp) được phê duyệt: 01 điểm (không kể số lượng hợp đồng).

- Có hợp đồng, chương trình đào tạo kỹ thuật, tay nghề của nước ngoài cho doanh nghiệp: 02 điểm.

Trên cơ sở tính điểm theo nguyên tắc trên, Tổ công tác liên ngành sẽ kiểm tra xác định số điểm đạt được của từng doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy. Các doanh nghiệp sẽ được phân loại thành 04 loại để xác định công suất tổng hợp tuỳ theo số điểm đạt được của từng doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp loại 1: đạt từ 80 điểm trở lên

- Doanh nghiệp loại 2: đạt từ 60 điểm đến 79 điểm

- Doanh nghiệp loại 3: đạt từ 40 điểm đến 59 điểm

- Doanh nghiệp loại 4: đạt dưới 40 điểm

 

III- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TỔNG HỢP
CHO TỪNG DOANH NGHIỆP:

 

1 - Căn cứ vào chính sách quản lý điều hành hàng năm về tổng mức nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ thông báo hạn mức nhập khẩu cho từng doanh nghiệp theo nguyên tắc như sau:

a- 30% được chia đều cho tất cả các doanh nghiệp được phép sản xuất, lắp ráp xe máy.

b- 50% được chia thêm cho các doanh nghiệp thuộc loại 1, loại 2 và loại 3. Nguyên tắc chia thêm hạn mức cho các doanh nghiệp được xác định cụ thể như sau:

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 1 = Sl x 2

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 2 = Sl x 1,5

- Hạn mức nhập khẩu được tính thêm cho doanh nghiệp loại 3 = Sl x 1

Trong đó Sl được tính theo công thức sau:

 

 

Tổng số lượng bộ linh kiện chia thêm
cho các doanh nghiệp loại 1, loại 2, loại 3

Sl

=

--------------------------------------------------------------------------

 

 

(Số lượng
doanh nghiệp loại 1 x 2)


+

(Số lượng
doanh nghiệp loại 2 x 1,5)


+

(Số lượng
doanh nghiệp
loại 3 x 1)

 

c- 20% để dự phòng, được chia ra như sau:

10% dự phòng chia thêm cho các doanh nghiệp đã được thông báo hạn mức nhập khẩu từ đầu năm nhưng doanh nghiệp tăng thêm điểm do đầu tư, tăng tỷ lệ nội địa hóa đạt được.

10% còn lại để phân chia cho các doanh nghiệp mới được bổ sung giấy phép sản xuất, lắp ráp xe máy sau khi đã thông báo hạn mức nhập khẩu. Trường hợp không có thêm doanh nghiệp mới thì số dự phòng này được phân chia tiếp cho các doanh nghiệp tính theo công suất tổng hợp nêu trên.

2. Thời gian phân chia hạn mức nhập khẩu được xác định như sau:

a. Việc xét chia thêm hạn mức nhập khẩu cho các doanh nghiệp đạt được điểm số tăng thêm được thực hiện vào tháng 06 hàng năm cùng với việc xét cho áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo qui định tại Điểm 9, Mục IV Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001. Nguyên tắc chia thêm được thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.

b - Đối với số hạn mức nhập khẩu còn lại đến 31/10 hàng năm chưa phân bổ hết được sẽ phân bổ cho doanh nghiệp có năng lực và nhu cầu tăng thêm hạn mức nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trong năm; chậm nhất đến 10/11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy phải tổng hợp báo cáo tình hình nhập khẩu, sản xuất lắp ráp, tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đến hết ngày 31/10 (Có xác nhận của cục thuế địa phương) gửi Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) tổng hợp, xác định hạn mức nhập khẩu bổ sung để thông báo cho các doanh nghiệp. Đến ngày 10/11 hàng năm, doanh nghiệp nào không có báo cáo và những doanh nghiệp đến hết 31/10 sản xuất, lắp ráp mới đạt được dưới 70% hạn mức đã được thông báo thì không được xét bổ sung hạn mức.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1- Hàng năm cùng với việc đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tình hình đầu tư sản xuất, tỷ lệ nội địa hóa thực hiện, hợp đồng li-xăng, chuyển giao công nghệ theo qui định tại Phần II bản qui định này (kèm theo hồ sơ và chứng từ liên quan...) để Tổ công tác liên ngành xem xét chấm điểm cho từng doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo và hồ sơ đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế của từng doanh nghiệp, Tổ công tác liên ngành sẽ tổ chức xem xét chấm điểm cho từng doanh nghiệp cùng với việc xét duyệt chính sách ưu đãi thuế. Trên cơ sở số điểm và công suất tổng hợp do Tổ công tác liên ngành xác định, Bộ Tài chính sẽ ra thông báo công suất tổng hợp cho từng doanh nghiệp cùng với thông báo về mức thuế suất ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá mà doanh nghiệp được hưởng.

2. Trong năm đăng ký thực hiện, nếu doanh nghiệp có số điểm tăng do tăng đầu tư trong 2 quý đầu năm và có nhu cầu tăng hạn mức nhập khẩu thì phải xuất trình hồ sơ báo cáo về việc đầu tư tăng thêm trước ngày 31/05 để Bộ Tài chính xem xét chia thêm hạn mức nhập khẩu vào tháng 6 hàng năm cùng với việc xem xét cho áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo quy định tại điểm 9, mục IV Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, Ngành, doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No. 78/2002/QD-BTC

Hanoi, June 10, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON PRINCIPLES AND METHODS FOR CALCULATING THE COMBINED MOTORBIKE-MANUFACTURING AND -ASSEMBLING CAPACITY

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management responsibilities of the ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government’s Decree No. 178/CP of October 28, 1994 on the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Clause 3, Article 2 of the Prime Minister’s Decision No. 38/2002/QD-TTg of March 14, 2002 on management of the manufacture, assembly and import of motorbike components;

After consulting with ministries and branches;

At the proposal of the General Director of Tax,

DECIDES:

Article 1.-To issue together with this Decision the Regulation on principles and methods for calculating the combined motorbike-manufacturing and -assembling capacity.

Article 2.-This Decision takes implementation effect after its signing. The General Director of Tax, the director of the Ministry’s Office and the motorbike-manufacturing and/orassembling enterprises shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

REGULATION

ON PRINCIPLES AND METHODS FOR CALCULATING THE COMBINED MOTORBIKE-MANUFACTURING AND -ASSEMBLING CAPACITY
(Issued together with the Finance Minister’s Decision No. 78/2002/QD-BTC of June 10, 2002)

I. SUBJECTS OF APPLICATION

All enterprises which make investment in the manufacture and/or assembly of motorbikes and fully meet the criteria set for motorbike-manufacturing and/orassembling enterprises by the Industry Ministry (excluding motorbike-manufacturing and/orassembling foreign-invested enterprises which strictly fulfill their responsibilities and obligations prescribed in the investment licenses).

For those enterprises which manufacture and/or assemble motorbikes for export, the quantity of motorbikes manufactured and/or assembled for export shall not be controlled under the guidance in this document.

II. MARKING METHOD SERVING AS BASIS FOR DETERMINING THE COMBINED CAPACITY OF EACH ENTERPRISE: THE COMBINED CAPACITY SHALL BE CALCULATED ON THE MAXIMUM SCALE OF 100 POINTS ON THE BASIS OF THE FOLLOWING CRITERIA

1. Investment scale: shall be calculated on the maximum scale of 45 points, and points shall be given according to the total investment capital on the following principles:

a/ Machinery and equipment, as investment in manufacture for assembly (including machinery and equipment contributed by enterprises as investment capital in joint-ventures with other enterprises for the manufacture of motorbike components and accessories in service of the enterprises motorbike manufacture and assembly): 35 points

- Investment of up to VND 10 billion: 10 points

- Investment of between over VND 10 billion and 15 billion: 15 points

- Investments of between over VND 15 billion and 20 billion: 20 points

- Investments of between over VND 20 billion and 25 billion: 25 points

- Investments of between over VND 25 billion and 30 billion: 30 points

- Investments of VND over 30 billion: 35 points

Investment capital contributed in cash to joint-ventures for the manufacture of motorbike components and accessories shall be included into the investment capital in directly-manufacturing machinery and equipment according to coefficient H = 0.5.

For example: Enterprise A invests machinery and equipment valued at VND 10 billion in motorbike manufacture and assembly. At the same time it has contributed a cash amount of VND 5 billion to a joint-venture for the manufacture of motorbike components and accessories. According to the above-said stipulation, the total investment capital of Enterprise A shall be: VND 10 billion (machinery and equipment) + VND 5 billion (investment capital contributed in cash to the joint-venture) x 0.5 = VND 12.5 billion.

b/ Workshops (excluding land rents and land compensations), office equipment, infrastructure construction (electricity, water supply and drainage, environmental sanitation,): 10 points

- Investment of up to VND 05 billion: 03 points

- Investment of between over VND 05 billion and 08 billion: 05 points

- Investment of between over VND 08 billion and 10 billion: 07 points

- Investment of over VND 10 billion: 10 points

Enterprises workshops contributed as investment capital to joint-ventures in direct service of the manufacture of motorbike components and accessories for implementation of their localization programs shall also be included into the value of their workshops.

Those enterprises which manufacture and/or deal in more than one type of products (including products other than motorbike components and accessories), shall declare only the value of machinery and equipment; for workshops, office equipment and constructed infrastructure, directly involved in the manufacture of motorbike components and accessories, if they can not be separated, the declaration thereof shall be based on the ratio between the value of output of the manufactured motorbike components and accessories and the total value of the output manufactured and/or purchased by enterprises.

The above-said total investment capital for motorbike manufacture and assembly shall be determined as a residual value of the fixed assets being machinery, equipment and workshops and the other total investment capital reflected on the enterprises accounting books and vouchers at the time of registration for approval of the combined capacity. (The period-end figures are calculated according to the enterprises settlement reports at the time closest to the time of registration for approval).

2.Technologies, the advancedness and synchroneousness of machinery and equipment directly involved in the manufacture shall be based on the value of each type of machinery or equipment for calculation on the maximum scale of 30 points, of which:

a/ Simple chain for motorbike assembly: 03 points

- With a value of up to VND 02 billion: 01 point

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 02 points

- With a value of over VND 03 billion or more: 03 points

b/ Machinery and equipment for manufacture of frames and petrol tanks: 04 points

- With a value of up to VND 01 billion: 01 point

- With a value of between over VND 01 billion and 02 billion: 02 points

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 03 points

- With a value of over VND 03 billion: 04 points

c/ Machinery and equipment for manufacture of plastic components and details (including pressing machines, casting dies, painting and polishing equipment): 04 points

- With a value of up to VND 02 billion: 01 point

- With a value of between over VND 02 billion and 3.5 billion: 02 points

- With a value of between over VND 3.5 billion and 05 billion: 03 points

- With a value of over VND 05 billion: 04 points

d/ Machinery and equipment for manufacture of aluminum or cast pig iron components and details such as hubs, cylinders, sock absorber covers, crank covers, crank cases,: 05 points

- With a value of up to VND 02 billion: 02 points

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 03 points

- With a value of between over VND 03 billion and 04 billion: 04 points

- With a value of over VND 04 billion: 05 points

e/ Machinery and equipment for engine manufacture and assembly: 05 points

- With a value of up to VND 02 billion: 02 points

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 03 points

- With a value of between over VND 03 billion and 04 billion: 04 points

- With a value of over VND 04 billion: 05 points

g/ Machinery and equipment for shock absorber manufacture and assembly: 03 points

- With a value of up to VND 01 billion: 01 point

- With a value of between over VND 01 billion and 02 billion: 02 points

- With a value of over VND 02 billion: 03 points

h/ Machinery and equipment for manufacture of electric equipment (IC assembly, assorted light assemblies, ignition coils, relays,in Group V on the list of percentages of motorbike components and details, issued together with Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001): 03 points

- With a value of up to VND 02 billion: 01 point

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 02 points

- With a value of over VND 03 billion: 03 points

i/ Other manufacturing and assembling machinery and equipment: 03 points

- With a value of up to VND 02 billion: 01 point

- With a value of between over VND 02 billion and 03 billion: 02 points

- With a value of VND 03 billion: 03 points

The value of machinery and equipment shall be calculated according to the residual value of machinery and equipment inscribed in the enterprises accounting books. (The period-end figures are calculated according to the enterprises settlement reports at the latest time). In cases where a machine or equipment is used in the manufacture or assembly of various components and details, the declaration thereof shall be made according to major components or details turned out by such machine or equipment, or the enterprises may opt for which to declare if the major components or details turned out by such machine or equipment can not be identified.

3.The localization rates achieved in the implementation registration year shall be approved by the inter-branch working team (excluding those manufactured by joint-ventures), calculated on the maximum scale of 10 points

- Localization rates of under 20%: 02 points

- Localization rates of between 20% and under 25%: 04 points

- Localization rates of between 25% and under 30%: 06 points

- Localization rates of between 30% and under 35%: 08 points

- Localization rates of 35% or more: 10 points

4.The localization rates achieved in the implementation year shall be approved by the inter-branch working team, for engines with the enterprises direct investment in the manufacture or assembly thereof, calculated on the maximum scale of 10 points

- Localization rates of under 25%: 03 points

- Localization rates of between 25% and under 30%: 05 points

- Localization rates of between 30% and under 35%: 07 points

- Localization rates of 35% or more: 10 points

5.Technological transfer, license contracts and technical training shall be calculated on the maximum scale of 05 points

- Having technological transfer contracts (for those motorbikes manufactured or assembled by enterprises): 02 points (regardless of the number of contracts)

- Having approved license contracts (for those motorbikes manufactured or assembled by enterprises): 01 point (regardless of the number of contracts)

- Having technical- and skill-training contracts and programs signed between foreign countries and enterprises: 02 points.

On the basis of the marking on the above-said principles, the inter-branch working team shall examine and determine the points obtained by each motorbike-manufacturing and/or assembling enterprise. Enterprises shall be classified into 4 types for determination of the combined capacity, depending on the points got by each enterprise, more concretely:

- Class-1 enterprises: getting 80 points or more

- Class-2 enterprises: getting between 60 points and 79 points

- Class-3 enterprises: getting between 40 points and 59 points

- Class-4 enterprises: getting less than 40 points

III. METHODS OF DETERMINING THE COMBINED CAPACITY FOR EACH ENTERPRISE

1. Basing itself on the Government’s annual policy on management and administration of the total number of imported motorbike component sets, the Ministry of Finance shall notify the import quota for each enterprise on the following principles:

a/ 30% shall be distributed equally to all enterprises permitted to manufacture and/or assemble motorbikes;

b/ 50% shall be additionally distributed to class-1, class-2 and class-3 enterprises. Principles for additional distribution of quotas to enterprises shall be specified as follows:

- Import quotas additionally given to class-1 enterprises = S1 x 2

- Import quotas additionally given to class-2 enterprises = S1 x 1.5

- Import quotas additionally given to class-3 enterprises = S1 x 1

Of which, S1 shall be calculated according to the following formula:

S1

=

Total number of component sets additionally distributed to class-1, class-2 and class-3 enterprises

(Number of class-1 enterprises x 2)

+

(Number of class-2
enterprises x 1.5)

+

(Number of class-3 enterprises x 1)

c/ 20% for reserve to be distributed as follows:

10% of reserve shall be additionally distributed to enterprises which have been notified of import quotas at the beginning of the year but obtained more points thanks to investment in raising the achieved localization rates.

The remaining 10% shall be distributed to enterprises which have just been supplementarily granted the motorbike manufacture and/or assembly licenses after the import quotas have been notified. In cases where there are no such enterprises, this reserve shall be further distributed to enterprises, calculated according to the combined capacity mentioned above.

2. Time for import-quota distribution shall be determined as follows:

a/ The consideration for additional distribution of import quotas to enterprises having obtained more points shall be made in June every year together with the consideration for application of tax preference policy under the provisions at Point 9, Section IV of Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001. The additional distribution shall be made on the above-said principles.

b/ The import quotas left by October 31 every year, which have not yet been distributed, shall be distributed to enterprises having capability and wishing to increase import quotas for manufacture and assembly in the year; By November 10 every year at the latest, the motorbike-manufacturing and/orassembling enterprises must make sum-up reports on the situation of their import, manufacture, assembly and consumption of motorbikes to the end of October 31 (with certification of local tax departments) and send them to the Ministry of Finance (the General Tax Department) for summing up and determining the additional import quotas in order to notify the enterprises thereof. By November 10 every year, those enterprises which fail to send their reports, or which, by the end of October 31, have manufactured and/or assembled only less than 70% of the announced quotas, shall not be considered for additional quota distribution.

IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. Annually, together with the registration for implementation of the tax preference policy, enterprises must send to the Ministry of Finance reports on the situation of manufacture investment, the achieved localization rates, license and technological transfer contracts according to the provisions of Part II of this Regulation (enclosed with relevant dossiers and vouchers,) so that the inter-branch working team shall consider and give points for each enterprise. Basing itself on the reports and dossiers of registration for implementation of the tax preference policy of each enterprise, the inter-branch working team shall organize, consider and give points for each enterprise together with the approval of the tax preference policy. On the basis of the points given and the combined capacity determined by the inter-branch working team, the Ministry of Finance shall announce the combined capacity of each enterprise together with the preferential tax rates to be enjoyed by enterprises according to the localization rates.

2. In the implementation registration year, if enterprises have got more points thanks to the increased investment in the first 2 quarters of the year and wish to increase the import quotas, they must produce dossiers and reports on the increased investment before May 31 so that the Ministry of Finance shall consider the additional distribution of import quotas in June every year together with the consideration for application of the tax preference policy according to the provisions at Point 9, Section IV of Joint-Circular No. 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by ministries, branches and enterprises to the Ministry of Finance for consideration and handling.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 78/2002/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất