Quyết định 545/TVN/VP1 của Tổng công ty Than Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý khai thác và tiêu thụ than
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 545/TVN/VP1
Cơ quan ban hành: | Tổng công ty Than Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 545/TVN/VP1 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Đoàn Văn Kiển |
Ngày ban hành: | 22/04/1996 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 545/TVN/VP1
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM SỐ 545 TVN/VP1 NGÀY 22 THÁNG 4 N–M 1996 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ THAN
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY THAN VIỆT NAM
- Căn cứ Nghị định số 13 CP ngày 27/1/1995 của Chính phủ về thành lập Tổng Công ty than Việt Nam và ban hành Điều lệ của Tổng Công ty.
- Căn cứ Quyết định 381 TTg ngày 27/7/1994, Chỉ thị 382 TTg ngày 28/7/1994, Chỉ thị 417 TTg ngày 17/7/1995 và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 19/4/1996 về lập lại trật tự trong khai thác kinh doanh than.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị thông qua "Dự án đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý tiến tới mục tiêu 10 triệu tấn than thương phẩm vào năm 2000".
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành "Quy chế quản lý khai thác và tiêu thụ than" áp dụng trong nội bộ Tổng Công ty Than Việt Nam, thay thế quy chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 291 TVN/KTCN ngày 10/3/1995.
Điều 2: Giám đốc các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị trực thuộc các doanh nghiệp thành viên, Trưởng các ban của Tổng Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ban hành.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ THAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 545 TVN/VP1 của Tổng Giám đốc Than Việt Nam).
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quyền quản lý tài nguyên than và khai thác than trong ranh giới mỏ.
1.1 Tổng Công ty Than Việt Nam được Nhà nước giao ranh giới các mỏ than để tổ chức thăm dò, khai thác, Tổng Công ty giao lại cho các doanh nghiệp thành viên trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng Giám đốc.
1.2 Mỗi doanh nghiệp thành viên (Công ty, mỏ) được Tổng Công ty giao quản lý một mỏ hoặc một số mỏ. Trong phạm vi ranh giới đã được giao các doanh nghiệp thành viên hoặc trực tiếp tự mình hoặc giao cho các đơn vị trực thuộc tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác và phối hợp với chính quyền địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên theo quy định của pháp luật. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng Giám đốc.
1.3 Mỗi đơn vị được giao ranh giới mỏ có quyền và trách nhiệm tổ chức thăm dò, lập quy hoạch, thiết kế và tiến hành khai thác toàn bộ trữ lượng than nằm trong ranh giới mỏ được giao (ranh giới giao theo toạ độ X, Y, Z) bao gồm các vỉa than, các điểm than có qui mô khai thác công nghiệp và các vỉa mỏng, vỉa kẹp, lộ vỉa, các điểm than có qui mô khai thác tận thu.
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác, sàng tuyển và tiêu thụ than trong nội bộ Tổng Công ty Than Việt Nam. Riêng việc khai thác tận thu được áp dụng "Quy chế tạm thời khai thác tận thu than trong ranh giới mỏ" ban hành kèm theo Quyết định số 423 TVN/KTĐHSX2 ngày 11/4/1996.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
3.1 Ranh giới mỏ: là khu vực có trữ lượng than được xác định bởi hệ thống các điểm toạ độ X, Y, Z được thể hiện bằng các cột mốc cụ thể trên thực địa.
3.2 Khai trường: là nơi đang tiến hành các hoạt động khai thác trong phạm vi ranh giới mỏ
3.3 Chủ mỏ: là người đứng đầu đơn vị được Tổng Công ty hoặc doanh nghiệp thành viên giao ranh giới mỏ để trực tiếp tiến hành các hoạt động thăm dò và khai thác.
3.4 Giám đốc điều hành mỏ: Trong nội bộ Tổng công ty Than Việt Nam, chủ mỏ đồng thời là Giám đốc điều hành mỏ. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng Giám đốc.
3.5 Hộ tiêu thụ than: (nhà tiêu thụ than) là các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng than làm nguyên liệu hay nhiên liệu trong quá trình sản xuất.
3.6 Nhà cung ứng than: là các doanh nghiệp nhận than của nhà sản xuất than để cung ứng cho nhà tiêu thụ than bằng phương thức đại lý hoặc mua bán đứt đoạn hoặc bán uỷ thác...
3.7 Giám định: là việc xác định trung thực khối lượng và chất lượng than trước, trong và sau khi giao hàng. Chứng chỉ giám định được sử dụng làm chứng từ thanh toán giữa người bán và người mua.
CHƯƠNG II
CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN CÓ KHI TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, SÀNG TUYỂN VÀ TIÊU THỤ THAN.
Các doanh nghiệp thành viên và đơn vị trực thuộc thành viên có đủ các điều kiện sau đây được Tổng Công ty cho phép tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác sàng tuyển và tiêu thụ than:
Điều 4: Điều kiện pháp lý.
4.1 Có giấy đăng ký hành nghề kinh doanh thăm dò và /hoặc khai thác và/hoặc kinh doanh than.
4.2 Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh than mỏ (đối với các đơn vị muốn thực hiện các hoạt động thương mại than)
4.3 Có phương án thăm dò được duyệt (đối với đơn vị hoạt động thăm dò), có giấy phép cấp đất, cho thuê đất và thiết kế kỹ thuật được duyệt (đối với đơn vị khai thác).
Điều 5: Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật.
5.1 Cơ sở hạ tầng: Đường xá, cung cấp điện nước, vận tải và trang thiết bị chuyên dùng phù hợp với quy mô và trình độ khai thác được đề cập trong thiết kế kỹ thuật.
5.2 Có các cơ sở phục vụ cho sinh hoạt của người lao động phù hợp với quy định của Luật lao động.
5.3 Có các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, biện pháp bảo vệ tài nguyên, bảo vệ tài sản và bảo vệ môi trường phù hợp với thiết kế và quy định của pháp luật.
Điều 6: Điều kiện về nhân lực.
6.1 Giám đốc điều hành mỏ phải là người am hiểu nghề làm mỏ, có kinh nghiệm thực tế, có sức khoẻ và năng lực quản lý phù hợp với quy mô nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc tổ chức kiểm tra trước khi bổ nhiệm hoặc thoả thuận bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ.
6.2 Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phù hợp với quy mô và trình độ công nghệ được lựa chọn.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Công tác thăm dò
7.1 Công tác thăm dò tỷ mỷ tại các khoáng sàng chưa khai thác và thăm dò bổ sung tại các mỏ băng phương pháp khoan từ trên mặt đất và các phương pháp hiện đại khác được giao cho Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản thực hiện; riêng vùng Nội địa giao cho xí nghiệp thăm dò khảo sát và dịch vụ kỹ thuật Công ty than Nội Địa phối hợp với Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản thực hiện. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng Giám đốc.
7.2 Các Công ty, các chủ mỏ tiến hành thăm dò bằng phương pháp đào lò thăm dò, khoan trong hầm lò, đào hào và thu thập nâng cấp tài liệu thông qua cập nhật trong quá trình xây dựng và khai thác mỏ. Việc khoan thăm dò trong hầm lò chủ mỏ có thể hợp đồng với một đơn vị trong Tổng Công ty có đủ năng lực thực hiện.
7.3 Chi phí thăm dò tỷ mỷ ở các khoáng sàng chưa khai thác, ở các khoáng sàng có độ tin cậy thấp (cấp trữ lượng thấp) được Tổng Công ty phân bổ vào giá thành của các mỏ đang khai thác theo kế hoạch hàng năm, các chủ mỏ nộp khoản này về Tổng Công ty.
7.4 Chi phí thăn dò bổ sung trong quá trình khai thác được phân bổ trực tiếp vào giá thành của mỏ. Chủ mỏ thực hiện trích và phân bổ theo kế hoạch khối lượng được duyệt.
Điều 8: Công tác khai thác, vận tải mỏ, sàng tuyển.
8.1 Việc khai thác, vận tải, đổ thải sàng tuyển than phải được tiến hành đúng theo thiết kế kỹ thuật, kế hoạch kỹ thuật sản xuất được duyệt hàng năm. Chủ mỏ phải đảm bảo việc khấu than (lấy than) phù hợp với hệ số bốc đất và đào lò được duyết hàng năm. Trường hợp không bóc đủ đất không đào đủ mét lò theo chỉ tiêu đã được giao thì chủ mỏ phải dừng lấy than. Trường hợp ngoại lệ sẽ do Tổng Giám đốc quyết định.
8.2 Chủ mỏ phải tìm cách khấu than chọn lọc nhằm nâng cao phẩm cấp than, giảm tổn thất than.
8.3 Việc sàng, tuyển than phải phù hợp với kế hoạch tiêu thụ và năng lực của các nhà máy tuyển, các cụm sàng tại mỏ. Giám đốc các Công ty, các chủ mỏ có trách nhiệm chấp hành sự phân công và kế hoạch sàng tuyển được giao, ở khu vực Cẩm Phả và Hòn Gai việc sàng tuyển các loại than cục, than cám 7, cám 8 xuất khẩu được tập trung chủ yếu về hai nhà máy tuyển than. Hai nhà máy tuyển than có trách nhiệm phục vụ cho tất cả các đơn vị trong vùng có nhu cầu theo giá thoả thuận hoặc do Tổng Công ty ban hành.
8.4 Các Công ty, các chủ mỏ, các nhà máy tuyển tự tổ chức phân loại, xử lý bã sàng, tách nhặt than ra khỏi bã sàng. Không được coi bã sàng còn lẫn than là một sản phẩm đem bán. Trường hợp ngoại lệ phải được Tổng Công ty phê duyệt.
8.5 Các Công ty, các chủ mỏ có thể thuê các doanh nghiệp khác thực hiện một phần công tác khai thác, chế biến than dưới dạng hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 9: Tiêu thụ than.
9.1 Chỉ các Công ty, các chủ mỏ thực sự có sản xuất than mới được phép tiêu thụ than. Khối lượng than tiêu thụ của mỗi chủ mỏ phải phù hợp với khối lượng than do tự mình sản xuất ra cộng với khối lượng than do hợp đồng với các chủ lò khai thác tận thu (nếu có). Ít nhất 6 tháng 1 lần Tổng Công ty kiểm tra các doanh nghiệp thành viên về khối lượng sản xuất và tiêu thụ than, nếu doanh nghiệp nào có khối lượng tiêu thụ lớn hơn khối lượng sản xuất mà không chứng minh được tính hợp pháp của khối lượng dôi dư thì bị coi là kinh doanh than trái phép và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
9.2 Các Công ty, các chủ mỏ chỉ tổ chức tiêu thụ than ở các kho bãi, sân ga, bến sông, bến cảng (sau đây gọi chung là nơi xếp hàng) nằm trong quy hoạch được Tổng Công ty duyệt. ở khu vực Hòn Gai và Cẩm Phả các Công ty, các chủ mỏ không được cho khách hàng đưa ô tô vào khai trường nhận than. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng Giám đốc.
9.3 Việc tiêu thụ than trong nước được thực hiện theo các phương thức sau đây:
- Các công ty, các chủ mỏ giao hàng cho các Công ty thuộc Công ty kinh doanh chế biến than miền Bắc để giao hàng cho các hộ tiêu thụ theo hợp đồng Tổng Công ty đã ký.
- Các Công ty, các chủ mỏ giao hàng cho các Công ty chế biến, kinh doanh than trong Tổng Công ty theo hợp đồng mua đứt bán đoạn, hoặc uỷ thác, hoặc đại lý do hai bên thoả thuận.
- Các Công ty, các chủ mỏ bán trực tiếp cho khách hàng là các hộ tiêu thụ than trực tiếp hoặc các doanh nghiệp thương mại, các nhà cung ứng có giấy phép chứng nhận có đủ điều kiện kinh doanh than mỏ theo thông tư liên bộ số 07/TTLB ngày 30 tháng 10/1995 của Bộ Năng lượng và Thương mại hướng dẫn về điều kiện kinh doanh than mỏ.
9.4 Các Công ty sản xuất, các chủ mỏ không mua than của nhau để tiêu thụ, trừ trường hợp có hợp đồng hợp tác kinh doanh được Tổng Công ty phê duyệt.
9.5 Cấm các Công ty cả sản xuất và cung ứng than, các chủ mỏ và người dưới quyền mua than có nguồn gốc trái phép.
9.6 Việc xuất khẩu than được quản lý tập trung, thống nhất, mọi hợp đồng xuất khẩu đều dưới danh nghĩa người bán là Tổng Công ty than Việt Nam. Tổng Giám đốc có thể uỷ quyền cho giám đốc doanh nghiệp thành viên ký một số hợp đồng.
9.7 Các hợp đồng cung ứng than dài hạn với các nhà tiêu thụ than lớn trong nước và nước ngoài đều do Tổng Công ty trực tiệp ký và điều hành.
9.8 Các doanh nghiệp thành viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc sự phân công thị trường của Tổng Công ty, không cạnh tranh giành khách hàng của nhau. Các chủ mỏ trực thuộc Công ty chịu sự phân công, điều hành tiêu thụ của Giám đốc Công ty.
9.9 Việc giám định than bán trong nước và xuất khẩu được giao cho Trung tâm đo lường và giám định sản phẩm (trường hợp ngoại lệ có qui định riêng). Chi phí giám định do Tổng Công ty qui định và được hạch toán vào giá thành và doanh thu.
9.10 Giá bán than tối thiểu do Tổng Công ty qui định. Chi phí cho các hoạt động giao dịch, tổ chức bán than được hạch toán vào giá thành và doanh thu và do Tổng Công ty quy định.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Hiệu lực thi hành.
Qui chế này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế qui chế tạm thời số 291 TVN/KTCN ngày 10/3/1995. Các văn bản đã ban hành như Chỉ thị số 2212 TVN/VP1 ngày 10/11/1995, Chỉ thị số 115 TVN/VP2 ngày 7/2/1996 về việc tăng cường công tác tiếp thị, đẩy mạnh tiêu thụ và phân công thị trường; Quyết định số 456 TVN/VP1 ngày 20/3/1996 về giám định khối lượng, chất lượng than, Quyết định số 423 TVN/KTĐHSX2 ngày 11/4/1996 về việc ban hành Qui chế (tạm thời) về khai thác tận thu than trong ranh giới mỏ đều được thực hiện cùng với qui chế này.
Điều 11: Thưởng phạt.
11.1 Mọi hành vi vi phạm qui chế đều bị coi là trái phép và bị xử phạt theo chế độ kỷ luật lao động hoặc bị truy tố trước pháp luật.
11.2 Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt qui chế được chủ mỏ, Giám đốc Công ty và Tổng Công ty khen thưởng thích đáng.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây