Quyết định 1250/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân công công tác của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

thuộc tính Quyết định 1250/QĐ-BKHĐT

Quyết định 1250/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân công công tác của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1250/QĐ-BKHĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Bùi Quang Vinh
Ngày ban hành:10/09/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
Số: 1250/QĐ-BKTĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
------------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
 
 
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ kết luận của Ban cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại phiên họp ngày 06 tháng 9 năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Nguyên tắc phân công, mối quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực công tác của Bộ được Chính phủ giao trên phạm vi cả nước và toàn bộ hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung mọi mặt hoạt động của Bộ, trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm trong tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
2. Bộ trưởng phân công các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong từng lĩnh vực công tác của Bộ, ngoại trừ những công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo. Trong phạm vi lĩnh vực công việc được phân công, Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng để chủ động giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Trong quá trình giải quyết công việc được phân công, Thứ trưởng phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo.
4. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì các Thứ trưởng chủ động, trao đổi, phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo thì Thứ trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16/02/2012 của Chính phủ, Bộ trưởng không phân công Thứ trưởng thường trực. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng phân công 01 (một) Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng điều hành các hoạt động chung của cơ quan Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ trưởng. Thứ trưởng được phân công, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo lĩnh vực công tác được phân công, còn thay mặt Bộ trưởng chỉ đạo, giải quyết công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách.
6. Trường hợp Thứ trưởng được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể vắng mặt, Bộ trưởng phân công 01 (một) Thứ trưởng khác giải quyết các công việc hoặc dự các cuộc họp có liên quan.
7. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành các công việc cụ thể được phân công, Bộ trưởng và các Thứ trưởng không giải quyết những công việc đã phân cấp hoặc thuộc thẩm quyền của cấp dưới.
8. Hai tuần một lần hoặc khi cần thiết Bộ trưởng và các Thứ trưởng duy trì các cuộc họp giao ban, hội ý lãnh đạo Bộ, để phối hợp xử lý công việc. Nội dung các cuộc họp giao ban, hội ý lãnh đạo Bộ do Bộ trưởng quyết định hoặc do các Thứ trưởng đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định.
9. Tùy theo thực tế yêu cầu nhiệm vụ, việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng (được quy định tại Điều 3 của Quyết định này) sẽ được Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ. Các Thứ trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc được điều chỉnh và báo cáo Bộ trưởng khi hoàn tất công tác bàn giao.
Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Thứ trưởng trong phạm vi công tác được Bộ trưởng phân công
Thứ trưởng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trong phạm vi công việc được phân công, Thứ trưởng có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; cơ chế chính sách, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc Bộ trưởng ban hành, phê duyệt theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản đó sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực mình phụ trách; kịp thời phát hiện, xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật cho phù hợp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ trưởng; ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Bộ trưởng phân công. Thứ trưởng không giải quyết các công việc mà Bộ trưởng không phân công hoặc ủy quyền.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng đối với các đơn vị được Bộ trưởng phân công phụ trách.
5. Chủ động xin ý kiến Bộ trưởng để xử lý những vấn đề về cơ chế, chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc những vấn đề quan trọng, vượt quá thẩm giải quyết; chủ động trong quan hệ với các cơ quan tổ chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách. Đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, chính sách, giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề khác thuộc chức năng nhiệm vụ của Bộ.
Điều 3. Phân công công tác cụ thể của Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng Bùi Quang Vinh:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành toàn diện các mặt công tác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; làm đầu mối trong quan hệ công tác với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Quốc hội; ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác về: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; thống kê; cơ chế chính sách quản lý kinh tế; tổng hợp kế hoạch; kế hoạch động viên; công tác quốc phòng, an ninh; tổ chức cán bộ; công tác cải cách hành chính; thi đua, khen thưởng.
c) Làm Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng chống tham nhũng của Bộ; Trưởng Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của Bộ; Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ; Làm Chủ tịch một số phân ban hợp tác liên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ phân công.
d) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Tổng cục Thống kê; Viện Chiến lược phát triển; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; Vụ Quốc phòng, an ninh; Vụ Tổ chức cán bộ (bao gồm cả Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ kinh tế - kế hoạch); Vụ Thi đua - Khen thưởng.
2. Thứ trưởng Nguyễn Văn Trung:
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Đầu tư nước ngoài (FDI); khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng; thẩm định các dự án đầu tư, công tác giám sát đầu tư, thanh tra kế hoạch, đầu tư và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng trung du và miền núi phía Bắc.
c) Làm Chủ tịch một số Hội đồng của Bộ thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch và ký các quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp không thuộc diện Ban cán sự đảng quản lý và không phân cấp các đơn vị thuộc Bộ.
d) Tham gia Ban Chỉ đạo Tây Bắc và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Cục Đầu tư nước ngoài; Vụ Quản lý các khu kinh tế (bao gồm cả Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam); Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư; Thanh tra Bộ.
3. Thứ trưởng Đặng Huy Đông:
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Thông tin, dự báo kinh tế - xã hội; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; đăng ký kinh doanh; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; công tác pháp chế; lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
c) Tham gia các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
d) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia; Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục Quản lý đăng ký kinh doanh; Vụ Quản lý quy hoạch; Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác xã; Trung tâm Tin học.
4. Thứ trưởng Nguyễn Thế Phương:
a) Giúp Bộ trưởng trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Tổng hợp chung về kinh tế đối ngoại; viện trợ phát triển chính thức (ODA); khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; tài nguyên môi trường; phát triển bền vững; y tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, các hoạt động liên quan đến thanh niên, phụ nữ, kế hoạch hóa gia đình; lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao, thông tin báo chí; công tác báo chí của Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Làm Chủ tịch Hội đồng khoa học của Bộ và phụ trách công tác nghiên cứu khoa học trong cơ quan Bộ; Trưởng ban Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cơ quan Bộ; ký các Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài theo sự phân công của Bộ trưởng và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ.
c) Phụ trách theo dõi vùng Tây nguyên.
d) Tham gia Ban chỉ đạo Tây Nguyên; Hội đồng tài nguyên nước và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Vụ Kinh tế đối ngoại; Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường; Vụ Lao động, văn hóa, xã hội; Học viện Chính sách và Phát triển; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng; Báo Đầu tư; Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
5. Thứ trưởng Đào Quang Thu:
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm (hỗ trợ Bộ trưởng); tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quý, tháng; tổng hợp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ; quản lý đấu thầu; tài chính, tiền tệ, giá cả; công tác quản trị văn phòng cơ quan Bộ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
c) Tham gia Hội đồng Quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
d) Làm Trưởng ban một số Ban tư vấn của cơ quan Bộ; được Bộ trưởng ủy quyền ký các văn bản, quyết định về chính sách cán bộ, quyết định về bổ nhiệm cán bộ không thuộc diện Ban cán sự đảng trực tiếp quản lý và không phân cấp cho các đơn vị thuộc Bộ.
đ) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Cục Quản lý đấu thầu; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh đạo; Vụ Tài chính, tiền tệ; Văn phòng Bộ.
6. Thứ trưởng Nguyễn Văn Hiếu:
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực công tác: kinh tế công nghiệp; nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp, phát triển nông thôn; xuất nhập khẩu, thị trường thương mại trong nước; du lịch, dịch vụ và thực hiện một số công tác khác do Bộ trưởng phân công.
b) Phụ trách theo dõi vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng Sông Cửu Long (bao gồm vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long).
c) Tham gia Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương; Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Ủy ban liên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong lĩnh vực phụ trách hoặc được Bộ trưởng phân công.
d) Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị: Vụ Kinh tế công nghiệp; Vụ Kinh tế nông nghiệp và Vụ Kinh tế dịch vụ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng, các Thứ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng (Vụ I);
- Ban Tổ chức Trung ương Đảng (Vụ IV);
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Quản lý các KCN, KKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (02 bản).
BỘ TRƯỞNG




Bùi Quang Vinh
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất