Nghị quyết 32/2004/QH11 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự

thuộc tính Nghị quyết 32/2004/QH11

Nghị quyết 32/2004/QH11 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2004/QH11
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:24/06/2004
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự - Ngày 15/6/2004, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 32/2004/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Dân sự. Theo đó, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình cần khẩn trương củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Toà án, Viện kiểm sát huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện để bảo đảm cho các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự... Bên cạnh đó, cần chú trọng thực hiện việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xem chi tiết Nghị quyết32/2004/QH11 tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 32/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004
VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

QUYẾT NGHỊ:

 

1. Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài ngày 17 tháng 4 năm 1993, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16 tháng 3 năm 1994, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ngày 14 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ tục giải quyết các vụ án lao động của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm 3 và điểm 4 của Nghị quyết này.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

3. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực, những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đủ điều kiện thực hiện thì được giao thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật này; những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thì tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, nhưng chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009, tất cả Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định những Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thực hiện thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Toà án, Viện kiểm sát huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện để bảo đảm cho các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố cho đến ngày có hiệu lực:

a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tương ứng tại Điều 73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động;

b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tại Điều 288 và Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động phát sinh trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực mà các văn bản pháp luật trước đây không quy định thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật tố tụng dân sự trong cán bộ, công chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng của Bộ luật tố tụng dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

7. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

 

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMBLY
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 32/2004/QH11

Hanoi, June 15, 2004


RESOLUTION

ON ENFORCEMENT OF THE CIVIL PROCEDURE CODE

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session,

RESOLVES:

1. The Civil Procedure Code was passed on June 15, 2004 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 5th session, and takes effect as from January 1, 2005.

The November 29, 1989 Ordinance on Procedures for Settlement of Civil Cases, the April 17, 1993 Ordinance on Recognition and Enforcement in Vietnam of Civil Judgments and Decisions of Foreign Courts, the March 16, 1994 Ordinance on Procedures for Settlement of Economic Cases, the September 14, 1995 Ordinance on Recognition and Enforcement in Vietnam of Awards of Foreign Arbitrators and the provisions on procedures for settlement of labor cases of the April 11, 1996 Ordinance on Procedures for Settlement of Labor Disputes shall cease to be effective as from the date this Code takes effect, except for cases prescribed at Points 3 and 4 of this Resolution.

2. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, scrutinize by themselves or coordinate with the concerned agencies in organizing the scrutiny of, the current law provisions on civil procedures in order to cancel, amend or supplement them or promulgate new documents or propose the National Assembly or the National Assembly Standing Committee to cancel, amend or supplement them or to promulgate new documents to suit the provisions of the Civil Procedure Code and ensure the effect of this Code as from January 1, 2005.

3. As from the date the Civil Procedure Code takes effect, the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, which are fully qualified for the enforcement, shall be delegated power to settle civil cases prescribed in Article 33 of this Code; the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, which are not yet qualified, shall continue to exercise the jurisdiction for first-instance trials prescribed in Clause 1, Article 11 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Civil Cases, Clause 1, Article 13 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Economic Cases and Clause 1, Article 12 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Labor Disputes; but by July 1, 2009 at the latest, all the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns shall uniformly perform the competence to settle civil cases prescribed in Article 33 of the Civil Procedure Code.

The Supreme People's Court shall coordinate with the Supreme People's Procuracy and the Government in proposing the National Assembly Standing Committee to decide on the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals,

The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, have to expiditiously consolidate the material foundations and the contingents of officials of the courts and the procuracies of the rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, which are not yet qualified for implementation, in order to ensure that all the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns uniformly perform the jurisdiction to settle civil cases prescribed in Article 33 of the Civil Procedure Code.

4. From the date the Civil Procedure Code is promulgated to the date it takes effect:

a) The time limits for protests according to the cassation or reopening procedures against civil, marriage and family, economic or labor judgments and decisions which had taken effect before the promulgation of the Civil Procedure Code shall comply with the corresponding provisions in Articles 73 and 79 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Civil Cases, Articles 77 and 83 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Economic Cases and Article 75 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Labor Disputes;

b) The time limits for protests according to cassation or reopening procedures against civil, marriage and family, economic or labor judgments and decisions which take effect after the promulgation of the Civil Procedure Code shall comply with the provisions in Articles 288 and 308 of the Civil Procedure Code.

5. All civil, marriage and family, economic or labor disputes and claims, which arise before the date the Civil Procedure Code takes effect and for which the previous legal documents have failed to prescribe the statute of limitations for institution of lawsuits and the statute of limitations for claims, shall comply with the statute of limitations prescribed in Article 159 of the Civil Procedure Codes.

6. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, have to coordinate with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front and its member organizations in propagating and widely disseminating the Civil Procedure Code among the public servants, State employees and people in order to contribute to enhancing the socialist legislation, promoting the effect of the Civil Procedure Code in protecting the interests of the State, the legitimate rights and interests of individuals, agencies and organizations.

7. The National Assembly Standing Committee, the Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall have to implement and guide the implementation of this Resolution.

This Resolution was passed on June 15, 2004 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 5th session.

 

 

NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN



Nguyen Van An

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Resolution 32/2004/QH11 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe