Nghị định 60/CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

thuộc tính Nghị định 60/CP

Nghị định 60/CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:60/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:06/06/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 60/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60/CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ QUAN HỆ

DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;

Căn cứ Nghị quyết ngày 28 tháng 10 năm 1995 của Quốc hội về việc thi hành Bộ Luật dân sự;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
Nghị định này hướng dẫn việc áp dụng pháp luật đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là Bộ Luật dân sự Việt Nam).
"Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài" quy định trong Bộ Luật dân sự Việt Nam là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia; - Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nước ngoài;
- Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
"Người nước ngoài" nói tại Điều này là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không có quốc tịch.
"Pháp nhân nước ngoài" nói tại Điều này là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Điều 2.- áp dụng pháp luật dân sự Việt Nam
Các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp áp dụng điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 3, áp dụng tập quán quốc tế theo quy định tại Điều 4 hoặc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều 3.- áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định việc áp dụng pháp luật khác với quy định của Bộ Luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế.
Điều 4.- áp dụng tập quán quốc tế
Trong trường hợp Bộ Luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia không quy định, hoặc hợp đồng dân sự không có thoả thuận về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, thì áp dụng tập quán quốc tế về chọn pháp luật áp dụng. Nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quá quốc tế trái với các quy định của các điều từ Điều 2 đến Điều 11 của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Điều 5.- áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp:
a. Được Bộ Luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định;
b. Được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định;
c. Được các bên thoả thuận trong hợp đồng, nếu thoả thuận đó không trái với các quy định của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
2. Trong trường hợp việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các quy định tại các điều từ Điều 2 đến Điều 11 của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 của Điều này mà pháp luật của nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam; nếu pháp luật của nước đó dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì áp dụng pháp luật của nước thứ ba.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.- Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp Bộ Luật dân sự Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định người nước ngoài không có khả năng có hoặc có không đầy đủ các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự như công dân Việt Nam.
Điều 7.- Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
1. Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
Năng lực hành vi dân sự của người không quốc tịch được xác định theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú; nếu không có nơi thường trú, thì xác định theo pháp luật Việt Nam. Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài có từ hai quốc tịch nước ngoài trở lên được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và thường trú tại thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không thường trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch, thì xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất về mặt nhân thân hoặc tài sản;
2. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 25 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
Điều 8.- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó quốc tịch.
2. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
Điều 9.- Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác lập, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ các trường hợp sau đây:
a. Việc xác lập, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tầu biển được xác định theo pháp luật của nước mà tàu biển đó mang cờ;
b. Quyền sở hữu đối với tầu bay được xác định theo pháp luật của nước nơi đăng ký tầu bay đó;
c. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, nếu các bên không có thoả thuận khác.
2. Việc phân biệt tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó.
3. Tài sản của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng quyền miễn trừ tư pháp; nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh thì không được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
Điều 10.- Hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng dân sự tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm pháp luật của nước đó về hình thức hợp đồng nhưng phù hợp với quy định tại Điều 400 của Bộ Luật dân sự Việt Nam, thì vẫn có hiệu lực tại Việt Nam về hình thức hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu các bên không có thoả thuận khác. Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Việt Nam.
3. Hợp đồng dân sự được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì tuân theo các quy định tại các điều từ Điều 394 đến Điều 420 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
4. Hợp đồng dân sự liên quan đến bất động sản ở Việt Nam hoặc liên quan đến tầu bay, tầu biển Việt Nam, thì tuân theo các quy định của Bộ Luật dân sự, Bộ Luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam.
Điều 11.- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và cá nhân Việt Nam, hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại vùng trời, vùng biển thuộc quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì việc bồi thường thiệt hại được xác định theo các quy định tại các điều từ Điều 609 đến Điều 633 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
2. Pháp luật áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại do tầu bay, tầu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật Việt Nam về hàng không dân dụng và hàng hải.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xẩy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì việc bồi thường thiệt hại được xác định theo các quy định tại các điều từ Điều 609 đến 633 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
Điều 12.- Quyền tác giả
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại Điều 749 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
2. Tác giả là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại khoản 1 của Điều này có các quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 750 đến 766 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế về bảo hộ quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định khác tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 13.- Quyền sở hữu công nghiệp
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ.
2. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam tuân theo quy định tại các điều từ Điều 788 đến 805 của Bộ Luật dân sự Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 14.- Chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam và người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài tuân theo các quy định tại các điều từ Điều 806 đến Điều 825 của Bộ Luật dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế về chuyển giao công nghệ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại khoản 1 của Điều này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.- Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
No. 60-CP
Hanoi, June 6, 1997
 
DECREE
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE REGULATIONS OF THE CIVIL CODE CONCERNING CIVIL RELA-TIONS INVOLVING FOREIGN FACTORS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Civil Code of October 28, 1995;
Pursuant to the Resolution of October 28, 1995 of the National Assembly on the implementation of the Civil Code;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation of the Decree
This Decree guides the enforcement of law for the civil relations involving foreign factors stipulated in the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam (Vietnam Civil Code for short).
"Civil relations involving foreign factors" stipulated in the Vietnam Civil Code are civil relations happening in one of the following conditions:
- With the participation of a foreigner or foreigners or a foreign legal person or foreign legal persons;
- The basis for their establishment and changes or termination is located in foreign countries;
- The properties related to these relations are located in a foreign country;
"Foreigners" stipulated in this Article are persons without Vietnamese nationality. They are foreign citizens or persons without nationality.
"Foreign legal person" stipulated in this Article is an organization having legal person status as defined by foreign law.
Article 2.- Application of the Vietnam civil legislation
Provisions of the Vietnam civil legislation shall apply to the civil relations involving foreign factors, unless they are regulated by international treaties as stipulated in Article 3, or international practice as stipulated in Article 4, or come under the juridistion of foreign laws as stipulated in Article 5 of this Decree.
Article 3.- Application of international treaties
In case an international treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to provides for the application of laws other than defined by the Vietnam Civil Code and the other legal documents of Vietnam, the provisions of the international treaty shall apply .
Article 4.- Application of international practice
In case the Vietnam Civil Code, other legal documents of Vietnam or the international treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to have no relevant provisions, or there are no provisions in the civil contract for a juridical agreement on the application of the law concerning the civil relations involving foreign factors, the international practice on the choice of the law to be applied shall prevail. In case the application of international practice or the consequence of such application is contrary to the provisions of from Article 2 to Article 11 of the Vietnam Civil Code and other fundamental principles of Vietnam law, Vietnam law shall apply.
Article 5.- Application of foreign laws
1. Foreign laws shall apply to the civil relations involving foreign factors in the following cases:
a/ It is stipulated in the Vietnam Civil Code and other legal documents of Vietnam;
b/ It is stipulated by the international treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to;
c/ It is agreed upon by the parties to the contract unless such agreement is contrary to the provisions of the Vietnam Civil Code and other legal documents of Vietnam.
2. Where the application of foreign laws or the consequence of such application is contrary to the stipulations from Article 2 to Article 11 of the Vietnam Civil Code and the other fundamental principles of Vietnam law, Vietnam law shall apply.
3. Where the law of a foreign country as provided for in Clause 1 of this article is applied and such a law refers to the law of Vietnam, Vietnam law shall apply. Should the law of that country refers to the law of a third country, the law of the third country would apply.
Chapter II
CONCRETE STIPULATIONS
Article 6.- Civil legal capacity of the foreigner or foreigners
A foreigner shall have the same civil legal capacity in Vietnam as a Vietnamese citizen unless the Vietnam Civil Code and other legal documents of Vietnam stipulate that foreigners do not have the civil legal capacity or do not have the full civil rights and obligations as Vietnamese citizens.
Article 7.- Civil act capacity of a foreigner
1. The civil act capacity of a foreigner shall be determined according to the law of the country of which he/she is a citizen.
The civil act capacity of a person without nationality shall be determined according to the law of the country where he/she resides; in the absence of a permanent residence, it shall be determined according to Vietnam law. The civil act capacity of a foreigner having two or more foreign nationalities shall be determined according to the law of the country where he/she has his/her nationality and residence at the time when the civil relation arises; if he/she does not reside in one of the countries where he/she has his/her nationality, it shall be determined according to the law of the country of which he/she has his/her nationality and with which he/she has the closest relations in terms of personality or property.
2. In case the foreigner establishes and carries out his/her civil transactions in Vietnam, his/her civil act capacity shall be determined according to the provisions from Article 19 to Article 25 of the Vietnam Civil Code.
Article 8.- Civil legal capacity of foreign legal persons
1. The civil legal capacity of a foreign legal person shall be determined according to the law of the country where he/she has his/her nationality.
2. In case the foreign legal person establishes and carries out his/her civil transactions in Vietnam, his/her civil legal capacity shall be determined according to the stipulations in Article 96 of the Vietnam Civil Code.
Article 9.- Property ownership right
1. The establishment and termination of the property ownership right, the contents of the property ownership right shall be determined according to the law of the country where this property is located except for the following cases:
a/ The establishment and termination of the property ownership right, the contents of the property ownership right over a sea-going ship shall be determined according to the law of the country of which this ship carries the flag;
b/ The property ownership right over an airplane shall be determined according to the laws of the country where the plane is registered;
c/ The ownership right over a movable property on the way of its transportation shall be determined according to the law of the country where this property is being moved to unless otherwise agreed upon by the parties;
2. The differentiation between a movable property and an immovable property shall be determined according to the law of the country which has this property.
3. The property of the State of the Socialist Republic of Vietnam shall enjoy the right to legal immunity unless it is used for business purposes, except otherwise provided for by Vietnam law.
Article 10.- Civil contract
1. The form of a civil contract shall comply with the law of the country where the contract is signed.
In case the civil contract is signed in a foreign country and violates the law of that country on the form of contract but complies with the stipulations in Article 400 of the Vietnam Civil Code, it will remain effective in Vietnam as to the form of contract.
2. The rights and obligations of the parties to a civil contract shall be determined according to the law of the country where the contract is carried out unless otherwise agreed upon by the parties. In case the contract does not specify the place of implementation the determination of this place shall have to comply with Vietnam law.
3. A civil contract committed in Vietnam and entirely carried out in Vietnam shall comply with the provisions of articles from Article 394 to Article 420 of the Vietnam Civil Code.
4. A civil contract related to an immovable property in Vietnam or to a Vietnamese airplane or sea-going ship shall comply with provisions of the Civil Code, the Maritime Code and the Civil Aviation Law of Vietnam and other legal documents of Vietnam.
Article 11.- Out-of- contract compensation for damage
1. Out-of-contract compensation for damage shall be determined according to the law of the country where the damaging act takes place or the place where practical consequences of this act happen.
In case a foreign organization or individual causes damage to the Vietnamese State or a Vietnamese organization or individual or a Vietnamese organization or individual causes damage to a foreign organization or individual in an air space and sea area under the jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam, compensation for the damage shall be determined according to the provisions from Article 609 to Article 633 of the Vietnam Civil Code.
2. The law to be applied to the compensation for the damage caused by airplanes and sea-going ships in the airspace and in the open sea shall be determined according to Vietnamese law on civil aviation and maritime navigation.
3. In case the damaging act takes place outside the territory of the Socialist Republic of Vietnam and the person causing the damage and the victim of the damage are both citizens or legal persons of Vietnam the compensation for the damage shall be determined according to the stipulations from Article 609 to Article 633 of the Vietnam Civil Code.
Article 12.- Copyright
1. The State of the Socialist Republic of Vietnam protects the copyright of foreigners and foreign legal persons over their works in literature, arts, and science which are published and distributed for the first time in Vietnam or created and performed in a given form in Vietnam unless such works are not protected by the State as stipulated in Article 749 of the Vietnam Civil Code.
2. An author who is a foreigner or foreign legal person who has his/her copyright protected under Clause 1 of this Article shall also have his/ her copyright stipulated from Article 750 to Article 766 of the Vietnam Civil Code.
3. Where an international treaty on copyright which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to provides otherwise than the stipulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article the stipulation of such international treaty shall prevail.
Article 13.- Industrial property right
1. The State of the Socialist Republic of Vietnam protects the industrial property right of foreigners and foreign legal persons over the objects of industrial property right which have already been issued the protection certificate by the competent agency or agencies of Vietnam.
2. The protection of the industrial property right of foreigners and foreign legal persons in Vietnam shall comply with the stipulations from Article 788 to Article 805 of the Vietnam Civil Code.
3. In case the international treaty on the protection of industrial property right which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to stipulates otherwise than the provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the provisions of the international treaty shall prevail.
Article 14.- Transfer of technology
1. The transfer of technology in Vietnam between a Vietnamese individual or legal person and a foreigner or a foreign legal person and the transfer of technology from a foreign country to Vietnam or from Vietnam to a foreign country shall comply with the provisions from Article 806 to Article 825 of the Vietnam Civil Code and the other legal documents of Vietnam on technological transfer.
2. In case the international treaty on technological transfer which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to provides otherwise than the provisions in Clause 1 of this Article, the international treaty shall prevail.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The Ministers, the Heads of the ministerial-level Agencies, the Heads of the Agencies attached to the Government and the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 60/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp