Nghị định 43/CP của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp

thuộc tính Nghị định 43/CP

Nghị định 43/CP của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:43/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:29/04/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 43/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 43/CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC Xà NÔNG NGHIỆP

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Bản Điều lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp.

 

Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.

 

Điều 3.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện Nghị định này.

 

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐIỀU LỆ MẪU

HỢP TÁC Xà NÔNG NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP
ngày 29 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã Nông nghiệp:

Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

 

Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

1. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với các Hợp tác xã nông nghiệp ở nông thôn;

2. Hợp tác xã Nông nghiệp có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại Ngân hàng; tối thiểu phải có 7 xã viên trở lên; có vốn tài sản do các xã viên đóng góp và vốn tự tích luỹ của Hợp tác xã; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã; có con dấu riêng; có Điều lệ tổ chức và hoạt động;

3. Các tổ hợp tác nông nghiệp với hình thức, tên gọi khác nhau, không thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu này.

 

Điều 3.- Hợp tác xã Nông nghiệp tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: tất cả nông dân và những người lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã nông nghiệp; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ từng hợp tác xã nông nghiệp;

2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp có quyền tham gia quản lý; kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;

3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã Nông nghiệp tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Hợp tác xã và xã viên cùng có lợi;

4. Việc chia lãi phải bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của Hợp tác xã: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần để đưa vào quỹ của Hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã và do Đại hội xã viên quyết định;

5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác trong Hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

 

Điều 4.- Hợp tác xã Nông nghiệp có các quyền sau đây:

1. Lựa chọn hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm, thuỷ sản và các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác theo nhu cầu, lợi ích của xã viên và khả năng của từng hợp tác xã nông nghiệp;

2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp;

3. Xuất khẩu, nhập khẩu, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo Điều lệ của từng Hợp tác xã Nông nghiệp;

6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của Hợp tác xã Nông nghiệp;

7. Quyết định khen thưởng những cá nhân có nhiều thành tích xây dựng và phát triển Hợp tác xã Nông nghiệp; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp; buộc xã viên bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho Hợp tác xã Nông nghiệp;

8. Vay vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, huy động vốn của xã viên, và được bảo lãnh cho xã viên vay vốn tại các tổ chức tín dụng;

9. Được tham gia góp vốn để trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân và được vay vốn tại tổ chức này;

10. Được bảo hộ bí quyết công nghệ theo quy định của pháp luật;

11. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;

12. Được mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Hợp tác xã Nông nghiệp ở ngoài huyện, tỉnh theo quy định của pháp luật;

13. Được quyền tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã;

Hợp tác xã Nông nghiệp còn có các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

 

Điều 5.- Hợp tác xã Nông nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

1. Hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký;

2. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, chế độ kiểm toán của Nhà nước chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

3. Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

4. Bảo toàn và phát triển vốn của Hợp tác xã Nông nghiệp, quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

5. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã Nông nghiệp;

6. Bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình quốc phòng an ninh theo quy định của pháp luật;

7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên;

8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã nông nghiệp và người lao động do hợp tác xã thuê, khuyến khích và tạo điều kiện để những người lao động trở thành xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp;

9. Đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên theo quy định của pháp luật;

10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng Hợp tác xã Nông nghiệp.

 

Điều 6.- Thành lập và đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã nông nghiệp:

1. Khi thành lập Hợp tác xã Nông nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15 của Luật Hợp tác xã.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:

a. Đơn đăng ký kinh doanh, kèm theo biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập Hợp tác xã Nông nghiệp;

b. Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp;

c. Danh sách Ban quản trị gồm: Chủ nhiệm và các thành viên khác, Ban kiểm soát;

d. Danh sách xã viên, địa chỉ, nghề nghiệp của họ và tối thiểu phải có 7 xã viên trở lên;

đ. Danh sách góp vốn Điều lệ, có chữ ký của từng xã viên;

e. Phương án dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

g. Địa chỉ trụ sở chính của Hợp tác xã Nông nghiệp;

3. Hợp tác xã Nông nghiệp muốn kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định phải có giấy phép hành nghề, thì Hợp tác xã Nông nghiệp phải có giấy phép hành nghề gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký kinh doanh.

4. Hợp tác xã Nông nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 

Điều 7.- Hợp nhất và chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp:

1. Đại hội xã viên quyết định việc hợp nhất với các Hợp tác xã Nông nghiệp thành một Hợp tác xã Nông nghiệp hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp thành hai hay nhiều Hợp tác xã Nông nghiệp.

2. Khi hợp nhất hoặc chia tách, Ban quản trị các Hợp tác xã Nông nghiệp phải:

a. Đề nghị Uỷ ban nhân dân nhân dân cấp thẩm quyền thành lập Hội đồng để giải quyết việc hợp nhất, chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp, Hội đồng này gồm Chủ nhiệm các Hợp tác xã Nông nghiệp hợp nhất hoặc chủ nhiệm Hợp tác xã Nông nghiệp chia tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc hợp nhất hoặc chia tách, thực hiện các nhiệm vụ của Ban trù bị Hợp tác xã Nông nghiệp mới;

b. Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức và nhân sự khi hợp nhất hoặc chia tách để đại hội xã viên quyết định; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự thảo Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp mới để Đại hội xã viên quyết định;

c. Triệu tập Đại hội xã viên để quyết định phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp;

d. Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với Hợp tác xã Nông nghiệp về quyết định hợp nhất hoặc chia tách và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;

đ. Gửi hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm:

- Đơn xin hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp;

- Nghị quyết Đại hội xã về hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp;

- Phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp nhất hoặc chia tách Hợp tác xã Nông nghiệp đã được thảo luận với các chủ nợ, các tổ chức, cá nhân có liên quan về kinh tế với các Hợp tác xã Nông nghiệp;

- Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp hợp nhất hoặc Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp mới chia tách.

 

Điều 8.- Tham gia Liên hiệp hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã:

Hợp tác xã Nông nghiệp tự nguyện tham gia, ra khỏi Liên hiệp hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã và do Đại hội xã viên quyết định khi có quá 1/2 số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

 

Điều 9.- Giải thể Hợp tác xã Nông nghiệp:

1. Giải thể tự nguyện: Trường hợp giải thể tự nguyện theo Nghị quyết Đại hội xã viên, Hợp tác xã Nông nghiệp phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại hội xã viên đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời đăng báo địa phương nơi Hợp tác xã Nông nghiệp hoạt động trong ba số báo liên tiếp về việc xin giải thể và thông báo cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng;

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, Uỷ ban nhân dân phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của Hợp tác xã;

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Hợp tác xã Nông nghiệp tiến hành công việc giải thể, thanh toán chi phí giải thể, trả vốn góp và chi trả các khoản khác cho xã viên theo Điều lệ Hợp tác xã Nông nghiệp;

2. Giải thể bắt buộc: Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định buộc giải thể đối với Hợp tác xã Nông nghiệp khi có một trong các trường hợp sau đây:

a. Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh mà Hợp tác xã Nông nghiệp không hoạt động;

b. Hợp tác xã Nông nghiệp ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;

c. Trong thời hạn sáu tháng liền, Hợp tác xã Nông nghiệp không còn đủ số lượng xã viên tối thiểu là 7 người;

d. Trong thời hạn mười tám tháng liền, Hợp tác xã Nông nghiệp không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể bắt buộc, lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể Hợp tác xã Nông nghiệp;

Hội đồng giải thể Hợp tác xã Nông nghiệp phải đăng báo địa phương nơi Hợp tác xã Nông nghiệp này hoạt động ba số báo liên tiếp về quyết định giải thể Hợp tác xã Nông nghiệp, thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, thanh lý tài sản, trả vốn góp của xã viên và giải quyết các quyền lợi khác có liên quan, thời hạn tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất. 4. Kể từ ngày nhận được thông báo giải thể, Hợp tác xã Nông nghiệp phải nộp ngay con dấu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các sổ sách, chứng từ có liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã Nông nghiệp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo thông báo giải thể;

5. Nếu không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc giải thể, Hợp tác xã Nông nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

Điều 10.- Tuyên bố phá sản đối với Hợp tác xã Nông nghiệp:

Việc tuyên bố phá sản Hợp tác xã Nông nghiệp được thực hiện theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

 

CHƯƠNG II
TÊN, BIỂU TƯỢNG, TRỤ SỞ VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC Xà NÔNG NGHIỆP

 

Điều 11.- Tên, biểu tượng và trụ sở Hợp tác xã Nông nghiệp:

Hợp tác xã Nông nghiệp tự chọn tên, tên giao dịch, biểu tượng và địa chỉ trụ sở chính của Hợp tác xã;

Tên, biểu tượng, trụ sở của Hợp tác xã Nông nghiệp phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 

Điều 12.- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã Nông nghiệp có thể có những hoạt động sau đây:

1. Làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và phục vụ đời sống cho xã viên:

- Cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi;

- Tưới, tiêu nước;

- Phòng trừ sâu bệnh cây trồng và dịch bệnh đối với vật nuôi;

- Thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

- Các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống của xã viên;

2. Tổ chức công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong hợp tác xã;

3. Sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;

4. Sản xuất công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến nông lâm sản;

5. Hoạt động, vận tải, xây dựng, thương mại theo các quy định của pháp luật về kinh doanh trong các lĩnh vực này.

 

CHƯƠNG III
Xà VIÊN

 

Điều 13.- Điều kiện trở thành xã viên:

1. Tất cả nông dân và những người lao động khác từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành Điều lệ Hợp tác xã nông nghiệp, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã, có góp vốn, góp sức thì đều có thể trở thành xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp;

2. Một người có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã khác, không giới hạn phạm vi địa giới hành chính, nếu Điều lệ của từng hợp tác xã nông nghiệp không quy định khác;

3. Hộ gia đình có nguyện vọng tham gia Hợp tác xã Nông nghiệp thì phải cử người đại diện cho hộ có đủ tiêu chuẩn xã viên, làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã nông nghiệp. Người đại diện cho hộ xã viên Hợp tác xã nông nghiệp có quyền và nghĩa vụ như một xã viên khác.

 

Điều 14.- Xã viên Hợp tác xã Nông nghiệp có các quyền sau đây:

1. Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công theo thoả thuận giữa hai hợp tác xã và xã viên;

2. Hưởng lãi chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, theo vốn góp, theo công sức đóng góp của xã viên;

3. Được hợp tác xã nông nghiệp cung cấp thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết, tham dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật, kỹ năng lao động do hợp tác xã nông nghiệp hoặc đơn vị khác tổ chức;

4. Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã;

6. Dự Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại biểu xã viên và các cuộc họp xã viên để thảo luận, biểu quyết các công việc của hợp tác xã;

7. ng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã;

8. Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của Hợp tác xã và yêu cầu phải được trả lời; được yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường;

9. Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho xã viên khác hoặc người có đủ điều kiện trở thành xã viên theo quy định của Điều lệ từng hợp tác xã nông nghiệp;

10. Xin ra hợp tác xã, nhưng phải có đơn gửi cho Ban quản trị để Ban quản trị xem xét giải quyết và báo cáo đại hội xã viên;

11. Được trả lại vốn góp theo Điều 31 của Điều lệ này và các quyền lợi khác khi ra Hợp tác xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật thừa kế.

 

Điều 15.- Xã viên hợp tác xã nông nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chấp hành Điều lệ, nội quy của hợp tác xã nông nghiệp, các Nghị quyết của Đại hội xã viên và quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;

2. Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

3. Hợp tác giữa các xã viên với nhau, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển;

4. Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

5. Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã;

6. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo Điều lệ của từng hợp tác xã nông nghiệp.

 

Điều 16.- Chấm dứt tư cách xã viên:

1. Tư cách xã viên hợp tác xã nông nghiệp chấm dứt khi có một trong những trường hợp sau đây:

a. Xã viên chết;

b. Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;

c. Xã viên được ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ từng Hợp tác xã nông nghiệp;

d. Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định khoản 9 Điều 14 Điều lệ mẫu Hợp tác xã Nông nghiệp;

đ. Xã viên bị khai trừ;

e. Những trường hợp xã viên di chuyển đi nơi khác hoặc chuyển sang làm ngành nghề khác mà không tham gia hoạt động trong hợp tác xã từ 1 năm trở lên;

2. Việc giải quyết quyền lợi đối với những xã viên chấm dứt tư cách được áp dụng theo Điều 31 của Điều lệ mẫu Hợp tác xã nông nghiệp.

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC Xà NÔNG NGHIỆP

 

Điều 17.- Đại hội xã viên:

1. Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất trong Hợp tác xã;

2. Đại hội đại biểu xã viên: Hợp tác xã Nông nghiệp có 100 xã viên trở lên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; số lượng đại biểu do Điều lệ của từng hợp tác xã nông nghiệp quy định và do các đội, tổ trong hợp tác xã trực tiếp bầu ra;

3. Nhiệm kỳ của Đại biểu đại hội xã viên do Điều lệ của từng hợp tác xã nông nghiệp quy định;

4. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (gọi chung là Đại hội xã viên) có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.

 

Điều 18.- Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm của hợp tác xã, Báo cáo hoạt động của Ban quản trị, Ban kiểm soát; 2. Báo cáo công khai tài chính, phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ;

3. Phương hướng, kế hoạch hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và huy động vốn cho năm sau;

4. Tăng, giảm vốn điều lệ, trích lập các quỹ hợp tác xã;

5. Bầu và bãi miễn Chủ nhiệm hợp tác xã, bầu và bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban quản trị và Ban kiểm soát;

6. Thông qua việc kết nạp xã viên mới, cho xã viên ra hợp tác xã, quyết định khai trừ xã viên; quyết định về giải quyết các khiểu nại, tố cáo của xã viên có liên quan đến công việc của hợp tác xã;

7. Chế độ tiền công trong hợp tác xã;

8. Sửa đổi Điều lệ và nội quy của hợp tác xã;

9. Hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã nông nghiệp và tham gia Liên hiệp hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã;

10. Khen thưởng và xử lý vi phạm trong Hợp tác xã;

11. Giải quyết vấn đề khác do Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc do 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.

 

Điều 19.- Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên:

1. Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định trên thì phải hoãn Đại hội. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoãn Đại hội, Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội;

2. Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã nông nghiệp được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và quyết định vấn đề khác được thông qua khi có 1/2 tổng số đại biểu có mặt;

3. Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các nghị quyết khác của hợp tác xã nông nghiệp không phụ thuộc vào số vốn góp hoặc chức vụ của xã viên trong Hợp tác xã. Mỗi xã viên hay đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

 

Điều 20.- Triệu tập Đại hội xã viên:

1. Đại hội xã viên thường kỳ họp một năm một lần, do Ban quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm. Ban quản trị thông báo tới từng xã viên hoặc đại biểu xã viên trước 10 ngày về thời gian họp và chương trình nghị sự của Đại hội;

2. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của Hợp tác xã nông nghiệp triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát;

Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi lên Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên; nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường;

3. Đại hội xã viên chỉ thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại hội và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội đề nghị.

 

Điều 21.- Ban quản trị:

1. Ban quản trị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Hợp tác xã, do Đại hội xã viên bầu trực tiếp gồm Chủ nhiệm và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ từng Hợp tác xã nông nghiệp quy định. Hợp tác xã nông nghiệp có dưới 15 xã viên có thể chỉ bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị;

2. Nhiệm kỳ của Ban quản trị do Điều lệ của từng hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm;

3. Ban quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần. Các cuộc họp của Ban quản trị do Chủ nhiệm hoặc người được Chủ nhiệm uỷ quyền triệu tập, chủ trì và phải có 2/3 (hai phần ba) số thành viên tham gia mới được coi là hợp lệ;

Ban quản trị Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau, thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

 

Điều 22.- Tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị:

Thành viên Ban quản trị phải là xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, được xã viên tín nhiệm.

Thành viên Ban quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã nông nghiệp; khi trong gia đình có người là thành viên Ban quản trị thì các thành viên khác trong gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột) không được tham gia Ban kiểm soát, làm Kế toán trưởng hoặc thủ quỹ trong cùng một Hợp tác xã.

 

Điều 23.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị:

1. Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a. Thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên;

b. Bầu Phó chủ nhiệm, chọn cử Kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn, các đội, tổ sản xuất, dịch vụ của Hợp tác xã nông nghiệp;

c. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, và thoả thuận với xã viên về giá dịch vụ trong Hợp tác xã nông nghiệp, huy động vốn của Hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên;

d. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội xã viên, triệu tập Đại hội xã viên thường kỳ hay bất thường và phân công chủ trì Đại hội xã viên;

đ. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các công tác khác của Hợp tác xã nông nghiệp; đánh giá kết quả dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã và chuẩn bị báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;

e. Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra Hợp tác xã nông nghiệp và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua;

g. Thuê lao động và thuê cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ chuyên môn theo nhu cầu của Hợp tác xã nông nghiệp;

2. Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và trước pháp luật về các quyết định của mình.

 

Điều 24.- Chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp:

1. Chủ nhiệm Hợp tác xã có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a. Đại diện Hợp tác xã trước pháp luật;

b. Tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã;

c. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban quản trị; tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên và các quyết định của Ban quản trị;

d. Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã quy định tại các Điều 4 và 5 của Điều lệ mẫu này.

2. Chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao.

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải uỷ quyền cho Phó chủ nhiệm hoặc một thành viên Ban quản trị điều hành công việc của Hợp tác xã.

3. Chức danh Phó chủ nhiệm Hợp tác xã do Điều lệ của từng Hợp tác xã nông nghiệp quy định.

 

Điều 25.- Ban kiểm soát:

1. Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Hợp tác xã theo Điều lệ Hợp tác xã nông nghiệp và theo đúng pháp luật;

2. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Hợp tác xã nông nghiệp có dưới 15 xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên;

Ban kiểm soát bầu một Trưởng ban để điều hành công việc của Ban.

3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát được áp dụng như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, Kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã nông nghiệp; khi trong gia đình có người là thành viên Ban kiểm soát thì các thành viên khác trong gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột) không được tham gia Ban quản trị, làm Kế toán trưởng hoặc thủ quỹ trong cùng một Hợp tác xã;

4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị.

 

Điều 26.- Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, Nội quy Hợp tác xã và nghị quyết Đại hội xã viên;

2. Giám sát hoạt động của Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã và xã viên theo đúng pháp luật, Điều lệ, Nội quy Hợp tác xã;

3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Hợp tác xã và sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã;

5. Được dự các cuộc họp của Ban quản trị;

6. Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên; kiến nghị với Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã về biện pháp khắc phục những yếu kém trong hoạt động kinh tế của Hợp tác xã; giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy Hợp tác xã nông nghiệp;

7. Yêu cầu những người có liên quan trong Hợp tác xã cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

8. Triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có các trường hợp sau đây:

a. Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; Điều lệ, Nội quy và Nghị quyết Đại hội xã viên trong Hợp tác xã;

b. Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường sau 15 ngày khi có 1/3 (một phần ba) xã viên yêu cầu triệu tập Đại hội.

 

Điều 27.- Các đội, tổ và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trong Hợp tác xã nông nghiệp:

1. Tuỳ theo hình thức và quy mô dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, Hợp tác xã nông nghiệp có thể tổ chức các bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách nghiệp vụ chuyên môn; các đội, tổ dịch vụ, sản xuất, kinh doanh; đội, tổ tiếp nhận dịch vụ;

2. Trưởng bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách nghiệp vụ chuyên môn, đội, tổ dịch vụ do Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp bổ nhiệm;

3. Đội, tổ trưởng xã viên tiếp nhận dịch vụ và đội, tổ trưởng xã viên sản xuất, kinh doanh do xã viên trong đội, tổ bầu dưới sự chỉ đạo của Ban quản trị và Chủ nhiệm Hợp tác xã;

4. Nhiệm vụ của các đội, tổ, các bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách do Điều lệ từng Hợp tác xã nông nghiệp quy định.

 

Điều 28.- Tổ chức Đảng và đoàn thể trong Hợp tác xã:

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, Hội Nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.

 

CHƯƠNG V
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC Xà
NÔNG NGHIỆP

 

Điều 29.- Vốn hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp bao gồm:

1. Vốn góp của xã viên;

2. Vốn được tích luỹ của Hợp tác xã;

3. Vốn vay Ngân hàng;

4. Vốn vay của xã viên và các tổ chức, cá nhân khác theo thoả thuận;

5. Vốn công trợ của Nhà nước và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.

 

Điều 30.- Vốn điều lệ của Hợp tác xã nông nghiệp:

Vốn điều lệ của Hợp tác xã do xã viên góp theo quy định của từng Hợp tác xã nông nghiệp và được ghi trong Điều lệ của Hợp tác xã nông nghiệp khi xin giấy chứng đăng ký kinh doanh. Đối với Hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng cho ngành, nghề đó.

 

Điều 31.- Vốn góp của xã viên:

1. Khi gia nhập Hợp tác xã nông nghiệp, xã viên phải góp vốn tối thiểu theo quy định của Điều lệ từng Hợp tác xã nông nghiệp, vốn góp của mỗi xã viên có thể nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng ở mọi thời điểm không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số vốn điều lệ của Hợp tác xã nông nghiệp;

2. Xã viên có thể góp vốn bằng tiền, bằng tài sản, bằng công lao động quy thành tiền theo thời giá tại địa phương do Đại hội xã viên quy định;

3. Xã viên có thể góp vốn đủ một lần hoặc nhiều lần, nhưng lần đầu phải góp tối thiểu 50% mức vốn quy định; số còn lại góp trong thời hạn không quá 12 tháng;

Đối với Hợp tác xã nông nghiệp có kinh doanh ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định thì tổng số vốn góp lần đầu của xã viên không được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng cho ngành nghề đó.

4. Vốn góp của xã viên được điều chỉnh theo quyết định của Đại hội xã viên.

 

Điều 32.- Trả lại vốn góp:

1. Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp sau:

a. Xã viên chết;

b. Xã viên được chấp nhận ra khỏi Hợp tác xã;

c. Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ khỏi Hợp tác xã.

2. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp tác xã nông nghiệp tại thời điểm trả lại vốn, sau khi Hợp tác xã nông nghiệp đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã;

3. Việc trả vốn góp có thể bằng tiền hoặc hiện vật do Ban quản trị và xã viên thoả thuận phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Hợp tác xã nông nghiệp, nhưng thời hạn không quá 12 tháng. Trong trường hợp xã viên chết, việc trả lại vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế;

4. Không được trích các quỹ của Hợp tác xã nông nghiệp được hình thành từ nguồn vốn công trợ và quỹ bảo hiểm rủi ro để trả lại vốn góp cho xã viên trong các trường hợp ghi tại khoản 1 của Điều này.

 

Điều 33.- Quỹ của Hợp tác xã nông nghiệp gồm:

1. Quỹ phát triển sản xuất để tăng vốn mở rộng hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, đổi mới thiết bị, kỹ thuật và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ v.v...;

2. Quỹ dự phòng để bù đắp vốn, quỹ bị hao hụt do thiên tai, rủi ro;

Ngoài ra, tuỳ mức độ phát triển, Đại hội xã viên có thể quyết định lập thêm quỹ khác.

 

Điều 34.- Tài sản của Hợp tác xã nông nghiệp:

1. Tài sản của Hợp tác xã là tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp;

2. Việc quản lý, sử dụng các tài sản của Hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ và Nội quy của từng Hợp tác xã nông nghiệp và các quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp không được chia cho xã viên số vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư.

 

Điều 35.- Xử lý tài sản và vốn của Hợp tác xã nông nghiệp khi giải thể:

Khi giải thể Hợp tác xã nông nghiệp phải chuyển giao cho chính quyền địa phương các tài sản không được chia, theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Điều lệ mẫu này, để quản lý sử dụng chung cho cộng đồng dân cư;

Đất đai do Nhà nước giao quyền sử dụng cho Hợp tác xã nông nghiệp, được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai;

Sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã nông nghiệp và các chi phí cho việc giải thể, số vốn, quỹ, tài sản còn lại được chia cho xã viên theo mức vốn đóng góp cho Hợp tác xã nông nghiệp.

 

Điều 36.- Tiền công trong Hợp tác xã nông nghiệp:

1. Tiền công của các thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát do Đại hội xã viên quy định, dựa vào kết quả tài chính của Hợp tác xã, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Trường hợp Hợp tác xã bị lỗ, Đại hội xã viên sẽ quyết định mức tiền công và nguồn để chi trả;

2. Tiền công của Đội trưởng, Tổ trưởng, nhân viên quản lý, kỹ thuật do Ban quản trị quyết định căn cứ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao;

3. Tiền công của các loại lao động khác theo thoả thuận của Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp với người lao động và do Đại hội xã viên quyết định.

 

Điều 37.- Phân phối lãi hàng năm:

Sau khi quyết toán năm tài chính, lãi hàng năm được phân phối như sau:

1. Bù đắp các khoản lỗ của năm trước chuyển sang (nếu có);

2. Trích lập các quỹ của Hợp tác xã;

3. Chia cho xã viên theo mức độ sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã trong năm;

4. Phần còn lại chia theo mức vốn góp của xã viên;

Tỷ lệ phân phối lãi hàng năm và trích lập các loại quỹ của Hợp tác xã nông nghiệp do Đại hội xã viên quyết định.

 

Điều 38.- Xử lý lỗ hàng năm:

Lỗ hàng năm của Hợp tác xã nông nghiệp do nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, biến động giá thị trường v.v.. được lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù, được trích quỹ của Hợp tác xã và vốn góp của xã viên để bù theo quyết định của Đại hội xã viên. Nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan, thì tuỳ theo mức độ thiệt hại, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quyết định của Đại hội xã viên;

 

 

 

 

 

CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 39.- Khen thưởng:

Cán bộ, xã viên và những người lao động khác làm việc trong Hợp tác xã nông nghiệp có nhiều thành tích xây dựng Hợp tác xã thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần;

Hình thức và mức khen thưởng do Ban quản trị quyết định hoặc Ban quản trị đề xuất để Đại hội xã viên quyết định;

 

Điều 40.- Xử lý vi phạm:

Cán bộ, xã viên và những người lao động khác làm việc trong Hợp tác xã nông nghiệp, không thực hiện đúng Điều lệ, Nghị quyết Đại hội xã viên hoặc xâm phạm tài sản của Hợp tác xã thì tuỳ mức độ vi phạm phải chịu kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ cấp bậc hoặc bãi miễn chức vụ đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã, buộc thôi việc đối với người làm thuê cho Hợp tác xã. Người tham ô, lợi dụng tài sản chung, người làm hư hỏng, mất mát tài sản của Hợp tác xã nông nghiệp phải bồi thường;

Ban quản trị có quyền thi hành kỷ luật ở mức khiển trách, cảnh cáo, hạ cấp bậc, cách chức tổ, đội trưởng và cán bộ giúp việc, buộc thôi việc đối với người làm thuê cho Hợp tác xã, buộc người tham ô, người làm hư hỏng, mất mát tài sản của Hợp tác xã phải bồi thường;

Đại hội xã viên có quyền thi hành các mức kỷ luật bãi miễn thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát, khai trừ xã viên ra khỏi Hợp tác xã nông nghiệp và đề nghị truy tố trước pháp luật.

 

CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 41.- Xây dựng, sửa đổi Điều lệ Hợp tác xã nông nghiệp:

Căn cứ vào Luật Hợp tác xã và Điều lệ mẫu Hợp tác xã nông nghiệp, các Hợp tác xã nông nghiệp xây dựng Điều lệ cụ thể của hợp tác xã mình;

Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ của từng Hợp tác xã nông nghiệp phải thông qua Đại hội xã viên và phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

Điều lệ Hợp tác xã nông nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hợp tác xã nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 43-CP
Hanoi, April 29, 1997
 
DECREE
ISSUING THE MODEL STATUTE OF AGRICULTURAL COOPERATIVES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Cooperatives of March 20, 1996;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,
DECREES:
Article 1.- To issue together with this Decree the Model Statute of Agricultural Cooperatives.
Article 2.- The Minister of Agriculture and Rural Development shall have to guide the implementation of this Model Statute.
Article 3.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the President of the Vietnam Federation of Cooperatives shall, within their powers and responsibilities, organize the implementation of this Decree.
Article 4.- This Decree takes effect 15 days after its signing, the earlier stipulations which are contrary to this Decree are now annulled.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT FOR THE PRIME MINISTER DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 
THE MODEL STATUTE OF AGRICULTURAL COOPERATIVES
(Issued together with Decree No.43-CP of April 29, 1997 of the Government)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Definition of an agricultural cooperative:
An agricultural cooperative is a self-governing economic organization established by farmers and other laborers who share common needs and interests, and volunteer to contribute capital and labor in accordance with the provisions of law, in order to bring into play the strength of the collective and of each cooperative member to assist one another to efficiently carry out service activities in support of the household economy of cooperative members and business in the production, processing and consumption of agricultural, forestry or aquacultural products and business in other branches and trades in rural areas, in service of agricultural production.
Article 2.- Scope of regulation of the Model Statute:
1. This Model Statute shall apply to agricultural cooperatives in rural areas;
2. An agricultural cooperative shall have the legal person status; be entitled to open accounts at banks; must have at least 7 members; has its capital and assets contributed by cooperative members and self-accumulated capital; it shall take liability for its debts and other obligations with the whole capital and assets under its ownership; it has its own seal and its organization and operating Statute;
3. Groups of agricultural cooperatives in different forms and under different names shall not fall within the scope of regulation of this Model Statute.
Article 3.- An agricultural cooperative shall be organized and operate on the following principles:
1. Voluntariness to join and leave the cooperative: All farmers and other laborers, who meet the conditions prescribed by the Law on Cooperatives and approve the Statute of the agricultural cooperative can become a member of an agricultural cooperative; a cooperative member can leave the cooperative as prescribed in the Statute of each agricultural cooperative;
2. Democracy and equality in the management of a cooperative: Members of an agricultural cooperative are entitled to participate in the management, supervision and control of all activities of the cooperative and have equal voting right;
3. Self-liability and mutual interests: The agricultural cooperative shall take self-liability for the results of its service, production and business activities; and decide by itself the distribution of income, assure mutual benefits of both the cooperative and its members;
4. The distribution of profits must ensure the combination of the cooperative members� interests and the development of the cooperative: After fulfilling tax obligations, a part of the profits shall be deducted for various funds of the cooperative, the rest shall be distributed to the cooperative members according to their respective capital and labor contributions and to the extent of their respective use of the cooperative�s services as decided by the Congress of cooperative members.
5. Cooperation and community development: The cooperative members shall have to bring into play and raise the sense of cooperation in the cooperative and the social community and the cooperation between the domestic and foreign cooperatives in accordance with the provisions of law.
Article 4.- The agricultural cooperative has the following rights:
1. To select service, production or business activities in the fields of agriculture, forestry, aquatic products and other production, business and service branches and trades, that meet the need and interests of the cooperative members and the capabilities of each agricultural cooperative;
2. To decide the form and organizational structure of services, production and business of the agricultural cooperative;
3. To conduct export and import, enter into joint ventures and cooperation with domestic and foreign organizations and individuals in accordance with the provisions of law;
4. To hire labor if the cooperative members fail to meet the requirements of service, production and business of the cooperative as provided for by law;
5. To admit new cooperative members, settle the wish of members to leave the cooperative, expel cooperative members as prescribed by the Statute of each agricultural cooperative;
6. To decide the distribution of incomes and settlement of losses of the cooperative;
7. To award those individuals with meritorious achievements in the building and development of the cooperative; to discipline those members who violate the Statute of the cooperative; force cooperative members to compensate for losses they caused to the agricultural cooperative;
8. To borrow capital from banks and other credit organizations, mobilize capital from cooperative members, and act as guarantee for its members to borrow capital from credit organizations;
9. To be entitled to contribute capital to become a member of a People�s Credit Fund and borrow capital from such organization;
10. To have its technological secrets protected in accordance with the provisions of law;
11. To refuse requests of organizations and individuals that are contrary to the provisions of law;
12. To open its branches, representative offices outside the district or province in accordance with provisions of law;
13. To join the Union of Cooperatives and the Federation of Cooperatives;
The agricultural cooperative shall also have other rights as prescribed by law.
Article 5.- The agricultural cooperative has the following obligations:
1. To carry out service, production and business activities in conformity with the already registered branches, trades and business lines;
2. To strictly observe the regimes of accounting, statistics and auditing set by the State, to be subject to supervision and inspection by specialized agencies in accordance with the provisions of law;
3. To pay taxes and fulfill other financial obligations in accordance with the provisions of law;
4. To preserve and develop the capital of the cooperative, manage and use the land assigned by the State in accordance with the provisions of law;
5. To be liable for all debts and other obligations with the whole capital and assets under the ownership of the cooperative;
6. To protect the environment, ecology, landscape, historical relics and projects of national defense and security in accordance with the provisions of law;
7. To ensure the rights of the cooperative members and fulfill economic commitments to its members;
8. To fulfill obligations to those members who directly work for the cooperative and laborers hired by the cooperative, encourage and create conditions for laborers to become members of the agricultural cooperative;
9. To pay social insurance premium for its members as prescribed by law;
10. To provide education and training, fostering and upgrading of professional skills and provide information for all members so that they can actively participate in building the agricultural cooperative.
Article 6.- Establishment and business registration of an agricultural cooperative:
1. For its establishment, an agricultural cooperative must complete the procedures prescribed in Articles 12, 13, 14 and 15 of the Law on Cooperatives.
2. The business registration dossier comprises:
a) The application for business registration attached to the minutes adopted at the conference to found the agricultural cooperative;
b) The Statute of the agricultural cooperative;
c) The list of the Managing Board composed of the Manager and other members, the Control Board;
d) The list of cooperative members, their addresses and occupations and the agricultural cooperative must have at least 7 members;
e) The list of those who contribute to the statutory capital of the cooperative, with their signatures;
f) The plan for service, production and business;
g) The address of the head office of the agricultural cooperative;
3. An agricultural cooperative wishing to do business in branches and trades that require practicing permits as prescribed by law shall have to send its permit(s) together with the business registration dossier.
4. An agricultural cooperative shall have the legal person status from the date it is granted the business registration certificate.
Article 7.- Merger and splitting of the agricultural cooperative:
1. The Congress of cooperative members shall decide to merge the agricultural cooperative with another or other agricultural cooperatives into one agricultural cooperative or to split the agricultural cooperative into two or more cooperatives.
2. Upon the merger or splitting up, the Managing Board of the agricultural cooperative shall have to:
a) Request the competent People�s Committee to establish a Council to decide the merger or splitting of the agricultural cooperative, such Council shall be composed of the Managers of the agricultural cooperatives to be merged or the Manager of the agricultural cooperative to be split up. The members of the Council shall have to discuss and consult one another to solve questions related to the merger or splitting, perform the tasks of the preparatory board(s) of the new cooperative or new cooperatives;
b) Elaborate the plan for settling assets, capital, funds, organization and personnel of the to-be merged or to-be split-up cooperative, which shall be decided by the Congress of cooperative members; draw up the orientation for production, business and service; draft the Statute of the new agricultural cooperative to be approved by the Congress of cooperative members;
c) Convene the Congress of cooperative members to decide on the plans for settling assets, capital, funds, organization and personnel of the to-be merged or to-be split-up agricultural cooperative;
d) Notify in writing creditors, organizations and individuals having economic relations with the agricultural cooperative of the decision on the merger or split-up and settle economic issues related to them;
e) Submit the dossier of application for the merger or splitting of the agricultural cooperative to the district People�s Committee, which comprises:
- The application for the merger or splitting of the agricultural cooperative;
- The resolution of the Congress of cooperative members on the merger or splitting of the agricultural cooperative;
- Plans for settling issues related to the merger or splitting of the agricultural cooperative, that have been discussed with creditors, organizations or individuals having economic relations with the agricultural cooperative;
- The Statute of the newly merged agricultural cooperative or the Statute of the cooperatives newly formed by splitting.
Article 8.- Joining the Union of Cooperatives and the Federation of Cooperatives:
An agricultural cooperative shall join or leave the Union of Cooperatives and the Federation of Cooperatives of its own free will when more than half of the cooperative members present at the Congress of cooperative members vote for it.
Article 9.- Dissolution of an agricultural cooperative:
1. Voluntary dissolution: In case of voluntary dissolution under the resolution of the Congress of cooperative members, the agricultural cooperative shall submit an application for dissolution and the resolution of the Congress of cooperative members to the district People�s Committee, and at the same time publish on the newspapers in the locality where the agricultural cooperative has operated for three consecutive issues the application for dissolution and notify its creditors, the organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the time limit for debt payment and liquidation of contracts;
Within 30 days from the expiration of the time limit for debt payment and contract liquidation, the People�s Committee shall issue a notice about its approval or disapproval of the application for dissolution of the cooperative.
Within 30 days from the date of receiving the approval notice of the district People�s Committee, the agricultural cooperative shall have to proceed to the dissolution procedures, pay for the dissolution costs, return the contributed capital and other payments to the cooperative members in accordance with the Statute of the agricultural cooperative.
2. Compulsory dissolution: The district People�s Committee is entitled to decide the compulsory dissolution of an agricultural cooperative in one of the following cases:
a) The cooperative has not commenced its operation twelve months after it is granted the business registration certificate;
b) The agricultural cooperative has ceased operation for twelve consecutive months;
c) After six consecutive months, the cooperative still has not gathered a minimum of 7 members;
d) For eighteen consecutive months, the cooperative fails to organize its regular Congress of cooperative members without plausible reasons;
3. The district People�s Committee shall issue decision on compulsory dissolution, set up a Dissolution Council and appoint its Chairperson so as to organize the dissolution of the cooperative;
The Dissolution Council shall have to publish in three consecutive issues of the newspapers in the locality where the agricultural cooperative has operated the decision on dissolution of the cooperative, the announcement on the steps, procedures and deadlines for debt payment, contract and asset liquidation, return of contributed capital to the cooperative members and settlement of relevant interests, within one hundred and eighty days at the latest from the date of the first publication on newspaper.
4. After receiving the notice of dissolution, the cooperative shall have to hand over its seal, business registration certificate and documents related to its operation to the competent State agency according to the notice of dissolution;
5. If the agricultural cooperative disagrees with the decision of the district People�s Committee on the dissolution, it can lodge a protest or initiate a lawsuit to the competent State agency for settlement in accordance with the provisions of law.
Article 10.- Declaration of bankruptcy of an agricultural cooperative:
The declaration of bankruptcy of an agricultural cooperative shall comply with the Law on Bankruptcy of Enterprises.
Chapter II
NAME, EMBLEM, HEAD OFFICE AND OPERATION DOMAINS OF THE AGRICULTURAL COOPERATIVE
Article 11.- Thename, emblem and head office of the agricultural cooperative:
The agricultural cooperative shall select its name, transaction name, emblem and address of its head office;
The name, emblem and head office of the cooperative must be registered at the district People�s Committee that has granted the business registration certificate.
Article 12.- The production, business and service branches and trades practised by the agricultural cooperative may include the following activities:
1. Rendering services in support of the household economy and in service of the cooperative members’ life:
- Supply of materials, plant seeds and animal breeds;
- Irrigation and drainage;
- Prevention and fight against plant insects and pests, and animal disease and epidemics;
- Purchase, processing and consumption of products;
- Other services for the production and cooperative members� life;
2. Organizing the promotion of agricultural, forestry or aquacultural production in the cooperative;
3. Agricultural, forestry or aquacultural production;
4. Industrial production, first of all the agricultural and forestry products processing industry;
5. Transport, construction, commercial activities in accordance with provisions of law on business in such fields.
Chapter III
COOPERATIVE MEMBERS
Article 13.- Criteria for the cooperative membership:
1. Every farmer or other laborer aged from eighteen years upward, who has full capacity for civil acts, approves the Statute of the agricultural cooperative, voluntarily applies for the joining to the cooperative, contributes capital and labor, can become member of the agricultural cooperative;
2. A person can be a member of many cooperatives, regardless of administrative boundary, unless Statute of each agricultural cooperative stipulates otherwise;
3. A family household that wishes to join the agricultural cooperative shall have to nominate its representative qualified for cooperative membership to apply for cooperative membership. The representative of a family household member of the agricultural cooperative shall have the rights and obligations like any other cooperative members.
Article 14.- A member of an agricultural cooperative has the following rights:
1. To enjoy the priority to work for the cooperative and be paid as agreed between him/her and the cooperative;
2. To be given dividends and profits according to the extent he/she uses the services of the cooperative, and his/her capital and labor contributions;
3. To be provided with necessary economic and technical information by the agricultural cooperative, to participate in the courses on managerial and technical training organized by the agricultural cooperative or other units.
4. To benefit from the common social welfare of the cooperative, to be entitled to economic commitments by the cooperative and participate in social insurance in accordance with the provisions of law;
5. To be rewarded if he/she has made meritorious contributions to the building and development of the cooperative;
6. To attend the Congress of cooperative members or the Congress of delegates of cooperative members and other meetings of cooperative members to discuss and vote on the work of the cooperative;
7. To stand for as member of the Managing Board, Manager, member of the Control Board or other elected positions of the cooperative.
8. To make proposals or suggestions to the Managing Board, the Manager, the Control Board of the cooperative and request for reply; request the Managing Board, the Manager or the Control Board to convene an extraordinary congress of cooperative members;
9. To assign his/her contributed capital and rights and obligations to another cooperative member or person eligible for cooperative membership in accordance with the Statute of each agricultural cooperative;
10. To be entitled to leave the cooperative but have to send the application to the Managing Board for consideration and reporting to the Congress of cooperative members;
11. To be paid back his/her contributed capital in accordance with Article 31 of this Statute and other interests when leaving the cooperative; If a cooperative member dies, his/her contributed capital and other interests and obligations shall be settled in accordance with the legislation on inheritance.
Article 15.- A member of the agricultural cooperative shall have the following obligations:
1. To abide by the Statute and the Rules of the agricultural cooperative, the resolutions of the Congress of cooperative members and the decisions of the Managing Board of the cooperative;
2. To contribute capital as prescribed by the Statute of the cooperative;
3. To cooperate with one another, to study so as to raise the educational and professional levels and contribute to accelerating the cooperative�s development;
4. To fulfill the economic commitments to the cooperative, pay social insurance premium in accordance with provisions of law;
5. To bear, within the scope of his/her contributed capital, the joint liability for the debts, risks, damage and losses of the cooperative;
6. To compensate for the damage caused by himself/herself to the cooperative in accordance with the Statute of his/her agricultural cooperative.
Article 16.- Termination of cooperative membership:
1. Cooperative membership shall be terminated in one of the following cases:
a) The cooperative member dies;
b) The cooperative member loses his/her capacity for civil acts;
c) The cooperative member is allowed to leave the cooperative in accordance with provisions of the Statute of the agricultural cooperative;
d) The cooperative member has transferred all his/her contributed capital, rights and obligations to another person in accordance with Clause 9, Article 14 of the Model Statute of Agricultural Cooperatives;
e) The cooperative member is expelled from the cooperative;
f) The cooperative member has moved to another place or another branch or trade, and has not taken part in the activities of the cooperative for one year or more;
2. The interests of the person whose cooperative membership is terminated shall be settled in accordance with Article 31 of the Model Statute of Agricultural Cooperatives.
Chapter IV
ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF AN AGRICULTURAL COOPERATIVE
Article 17. - The Congress of cooperative members:
1. The Congress of cooperative members has the highest decision-making power in the cooperative;
2. The Congress of delegates of cooperative members: An agricultural cooperative with 100 members or more may organize the Congress of delegates of cooperative members; the number of delegates shall be determined by the Statute of such agricultural cooperative and the delegates shall be directly elected by production groups and teams in the cooperative;
3. The term of office of a member of the Congress of cooperative members� delegates shall be stipulated by the Statute of each agricultural cooperative;
4. The Congress of delegates of cooperative members and the Congress of the cooperative members (commonly referred to as Congress of cooperative members) shall have similar tasks and powers.
Article 18.- The Congress of the cooperative members shall discuss and decide on the following issues:
1. The annual reports on the results of service, production and business activities of the cooperative, reports on the activities of the Managing Board and Control Board;
2. The public financial statement, the reports on income distribution and settlement of losses;
3. The orientation and plans for service, production and business activities as well as for capital mobilization for the next year;
4. The increase or decrease of the statutory capital, the deductions made for various funds of the cooperative;
5. The election or dismissal of the Manager of the cooperative, the election or supplementary election or dismissal of other members of the Managing Board and the Control Board;
6. The admission of new cooperative members and the permission for cooperative member(s) to leave the cooperative, the expulsion of cooperative member(s); the settlement of cooperative members� protests and denunciations about the work of the cooperative;
7. The regime of wages and remuneration in the cooperative;
8. The amendment to the Statute and the Rules of the cooperative;
9. The merger, splitting or dissolution of the agricultural cooperative as well as its joining the Union of Cooperatives and the Federation of Cooperatives;
10. The reward system and the handling of violations in the cooperative;
11. Other issues proposed by the Managing Board, the Control Board or at least one third of the total number of cooperative members.
Article 19.- Regulations on the number of delegates and the voting at the Congress of cooperative members:
1. The Congress of cooperative members must be attended by at least 2/3 (two thirds) of the total number of cooperative members or delegates of cooperative members. If the number of participants falls short of this level, the Congress must be postponed. The Managing Board or the Control Board shall have to reconvene the Congress within 15 days from the date of postponement.
2. The decisions on the Statute amendment, the merger, splitting or dissolution of the agricultural cooperative shall be adopted only when at least 3/4 (three fourths) of the total number of cooperative members or delegates of cooperative members present at the Congress vote for it. The decisions on other issues shall be adopted when they are voted for by more than one half of the delegates present at the Congress.
3. The voting at the Congress of cooperative members and other resolutions of the cooperatives shall not depend on the capital contributions or the positions of the cooperative members in the cooperative. Each cooperative member or delegate of cooperative member has only one vote.
Article 20.- Convening the Congress of cooperative members:
1. The regular Congress of cooperative members shall be convened once a year by the Managing Board within 3 months from the date of closing the annual final account. Ten days before the opening session of the Congress, the Managing Board shall notify each cooperative member or delegate of cooperative member of the time and agenda of the Congress;
2. The extraordinary Congress of cooperative members shall be convened by the Managing Board or the Control Board of the agricultural cooperative to make decisions on necessary issues that are beyond their powers;
If at least 1/3 (one third) of the total number of cooperative members request the Managing Board or the Control Board to convene a Congress of cooperative members, the Managing Board shall, within 15 days after receiving the request, have to convene the Congress of cooperative members; Past that time limit, if the Managing Board has not convened the Congress, the Control Board shall have to convene the extraordinary Congress of cooperative members;
3. The Congress of cooperative members shall discuss and decide only issues listed in the agenda of the Congress and newly arising issues proposed by at least 1/3 (one third) of the total number of cooperative members or delegates of cooperative members present at the Congress.
Article 21.- The Managing Board:
1. The Managing Board is responsible for managing and running all activities of the cooperative, elected directly by the Congress of cooperative members and composed of the Manager and other members. The number of members of the Managing Board shall be determined by the Statute of the agricultural cooperative. An agricultural cooperative with less than 15 members may elect only the Manager to perform the tasks and powers of the Managing Board;
2. The term of the Managing Board shall be stipulated by the Statute of the cooperative but shall not be less than two years and more than five years;
3. The Managing Board shall meet at least once every month. The meetings of the Managing Board shall be convened and presided over by the Manager or the person authorized by the Manager and shall be considered valid only when they are attended by 2/3 (two thirds) of the number of the Board�s members.
The Managing Board of the cooperative shall operate on the principle of collective work and make decision by majority of votes. In case the number of votes for is equal to that of votes against, the vote of the person who presides over the meeting shall be the decisive vote.
Article 22.- Criteria for the Managing Board membership:
A member of the Managing Board must be a member of the agricultural cooperative, have good ethical qualities, professional qualification, ability to manage the agricultural cooperative and have the trust of the cooperative members.
A member of the Managing Board must not concurrently be a member of the Control Board, the chief accountant or the cashier of the agricultural cooperative; when a family member is a member of the Managing Board, the other members of such family (his/her parent, spouse, offspring or sibling) shall not be allowed to be a member of the Control Board, the chief accountant or the cashier of the same cooperative.
Article 23.- Duties and powers of the Managing Board:
1. The Managing Board of the agricultural cooperative has the following duties and powers:
a) To implement the resolutions of the Congress of cooperative members;
b) To elect the Deputy Manager, select and appoint the chief accountant, decide the organizational structure of the specialized and professional sections, production and service groups and teams of the agricultural cooperative;
c) To draw up the general plan and plans for service, production and business activities, negotiate with the cooperative members on the service charges in the agricultural cooperative, mobilize capital for the cooperative, prepare reports on the activities of the Managing Board to be submitted to the Congress of cooperative members;
d) To prepare the agenda of the Congress of cooperative members, convene the regular or extraordinary Congress of cooperative members and assign a person to preside over the Congress of cooperative members;
e) To organize the execution of plans for production, business, service and other activities of the agricultural cooperative; evaluate the results of service, production and business activities of the cooperative and prepare reports on financial final settlement to be submitted to the Congress of cooperative members;
f) To consider the admission of new cooperative members and the requests of cooperative members to leave the cooperative and report it to the Congress of cooperative members for approval;
g) To hire laborers and managerial, technical or professional personnel according to the needs of the cooperative.
2. The Managing Board of the cooperative shall take responsibility for its decisions before the Congress of cooperative members and before law.
Article 24.- The Manager of the agricultural cooperative:
1. The cooperative Manager has the following duties and powers:
a) To represent the cooperative before law;
b) To organize the execution of plans and run all service, production and business activities of the cooperative;
c) To convene and preside over the meetings of the Managing Board; organize the implementation of the resolutions of the Congress of cooperative members and the decisions of the Managing Board;
d) To organize the exercise of the rights and the performance of obligations of the cooperative as stipulated in Articles 4 and 5 of this Model Statute.
2. The Manager of the agricultural cooperative shall take responsibility before the Congress of cooperative members and the Managing Board for the work assigned to him/her.
When absent, the Manager of the cooperative shall have to mandate the Deputy Manager or a member of the Managing Board to run the work of the cooperative.
3. The post of Deputy Manager of the cooperative is stipulated by the Statute of the agricultural cooperative.
Article 25.- The Control Board:
1. The Control Board supervises and inspects all activities of the cooperative as prescribed by the Statute of the agricultural cooperative and law;
2. The Control Board shall be directly elected by the Congress of cooperative members. An agricultural cooperative with less than 15 members may elect only one controller;
The Control Board shall elect its Chairman to run its activities.
3. The criteria of the members of the Control Board are identical to those of the members of the Managing Board. A member of the Control Board must not concurrently be a member of the Managing Board, the chief accountant, the cashier of the agricultural cooperative; when a member of a family is a member of the Control Board, other family members (his/her parents, spouse, offspring or sibling) shall not be allowed to be members of the Managing Board, the chief accountant or the cashier of the same cooperative;
4. The term of the Control Board shall correspond to that of the Managing Board.
Article 26.- The Control Board has the following duties and powers:
1. To inspect the observance of the Statute, and the Rules of the cooperative and resolutions of the Congress of cooperative members;
2. To supervise the activities of the Managing Board, the Manager and members of the cooperative as prescribed by law, the Statute and the Rules of the cooperative;
3. To examine the finance, accounting, distribution of income, settlement of losses, use of funds of the cooperative and use of assets, borrowed capital and subsidies from the State;
4. To receive and settle protests and denunciations related to the work of the cooperative;
5. To be entitled to attend meetings of the Managing Board;
6. To notify the Managing Board of the examination results and report them before the Congress of cooperative members; to propose to the Managing Board and the Manager of the cooperative measures to overcome weaknesses in economic activities of the cooperative; to handle violations of the Statute and the Rules of the agricultural cooperative;
7. To request the concerned persons in the cooperative to provide necessary documents, vouchers and information to serve the inspection work, but not to use such documents and information for other purposes;
8. To convene an extraordinary Congress of cooperative members in one of the following cases:
a) The Managing Board fails to apply or has inefficiently applied measures to prevent acts of violation of law, the Statute or the Rules of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members;
b) The Managing Board fails to convene the extraordinary Congress of cooperative members within 15 days when 1/3 (one third) of the total number of cooperative members so request .
Article 27.- Groups, teams and specialized and professional sections of the agricultural cooperative:
1. Depending on its service, production and business form and scale, the agricultural cooperative may organize specialized and professional sections or staff; service, production or business group and teams, service-receiving groups and teams;
2. The heads of specialized and professional sections or staff, service groups and teams shall be appointed by the Managing Board of the agricultural cooperative;
3. The heads of service-receiving groups and teams and the heads of production and business groups and teams shall be elected by the cooperative members in such groups and teams under the direction of the Managing Board and the Manager of the cooperative;
4. The tasks of such groups, teams, specialized sections or staffs shall be defined by the Statute of the agricultural cooperative.
Article 28.- The Party and mass organizations in the cooperative:
The Communist Party of Vietnam�s organization in the cooperative shall operate under the Constitution, the laws of the State and the regulations of the Communist Party of Vietnam. The Trade Union, the Peasants� Association and other socio-political organizations and the militia and self-defense forces in the cooperative shall operate under the Constitution, laws and the statutes of such organizations.
Chapter V
ASSETS AND FINANCE OF THE AGRICULTURAL COOPERATIVE
Article 29.- The operating capital of the agricultural cooperative includes:
1. Capital contributed by cooperative members;
2. Capital accumulated by the cooperative;
3. Capital borrowed from banks;
4. Capital borrowed from cooperative members and other organizations and individuals under the mutual agreements;
5. Capital given by the State and aid from domestic and foreign organizations and individuals.
Article 30.- The statutory capital of the agricultural cooperative:
The statutory capital of the cooperative is contributed by the cooperative members in accordance with the regulations of each agricultural cooperative and stated in its Statute when the cooperative applies for the business registration certificate. For an agricultural cooperative doing business in a branch or trade that under the provisions of law requires a prescribed capital, its statutory capital must not be lower than the corresponding prescribed capital for such branch or trade.
Article 31.- Capital contributed by cooperative members:
1. When joining the agricultural cooperative, the cooperative members must contribute a minimum capital as stipulated by the Statute of the agricultural cooperative, the capital contributed by a cooperative member may be higher than the minimum level but shall not at any time exceed 30 % (thirty percent) of the statutory capital of the agricultural cooperative;
2. Cooperative members may contribute capital in cash, in kind or in cash equivalent of labor according to the current prices in the locality, which shall be determined by the Congress of cooperative members;
3. A cooperative member may contribute his/her capital in one or several installments, but the first installment must be equal to at least 50 % of the prescribed level; the rest shall be contributed within 12 months;
For an agricultural cooperative doing business in a branch or trade that, under the provisions of law, requires a prescribed capital, the total capital contributed in the first installment by cooperative members must not be lower than the corresponding prescribed capital for such branch or trade.
4. The contributed capital of cooperative members shall be readjusted by decision of the Congress of cooperative members.
Article 32.- The repayment of contributed capital:
The contributed capital shall be paid back to a cooperative member in the following cases:
a) The cooperative member dies;
b) The cooperative member is allowed to leave the cooperative;
c) The cooperative member is expelled from the cooperative by the Congress of cooperative members.
2. The repayment of contributed capital to cooperative members shall be based on the financial situation of the agricultural cooperative at the time of capital reimbursement, after the agricultural cooperative has made the annual final accounts and settled all the economic interests and obligations of the cooperative members towards the cooperative;
3. The repayment of contributed capital can be made in cash or in kind as agreed upon by the Managing Board and cooperative members according to the concrete conditions of the cooperative but the time-limit shall not exceed 12 months. In the event of the death of a cooperative member, the repayment of his/her contributed capital shall be made in accordance with provisions of the legislation on inheritance;
4. It is prohibited to deduct the funds of the agricultural cooperative, which have been formed by public donations or aid and the risk insurance fund for the purpose of repaying the contributed capital to cooperative members in cases defined in Clause 1 of this Article.
Article 33.- The funds of the agricultural cooperative include:
1. The production development fund shall be used to increase the capital for expansion of service, production and business activities; for upgrading equipment and technique and for personnel training and fostering, etc.
2. The reserve fund shall be used to supplement the capital and funds that have diminished due to natural calamities or risks;
Besides, depending on the extent of development, the Congress of cooperative members may decide to set up other funds.
Article 34.- The assets of the agricultural cooperative:
1. The assets of the cooperative are assets under its ownership, which are formed by the operating capital of the agricultural cooperative;
2. The management and use of the assets of the cooperative shall comply with the provisions of the Statute and the Rules of the agricultural cooperative and the provisions of law. The cooperative shall not in any case be allowed to divide to the cooperative members the capital subsidies from the State, the public facilities and infrastructures in service of the population community.
Article 35.- Settlement of assets and capital of the dissolved agricultural cooperative:
Upon its dissolution, the agricultural cooperative shall have to transfer to the local administration its indivisible assets as prescribed by Clause 2, Article 34 of this Model Statute, for management and common use by the population community;
The land together with the land use right assigned by the State to the agricultural cooperative shall be settled in accordance with provisions of the land legislation;
After repaying all the debts of the agricultural cooperative and expenses for the dissolution, the remainder of the cooperative capital, funds and assets shall be distributed to the cooperative members according to the amount of their capital contributed to the cooperative.
Article 36.- Remuneration in the agricultural cooperative:
1. Remuneration paid to members of the Managing Board, the Control Board shall be decided by the Congress of cooperative members, depending on the financial situation of the cooperative and their performance of assigned tasks and shall be accounted for as production and business costs. If the cooperative suffers losses, the Congress of cooperative members shall determine the level of remuneration and the sources of payment;
2. Remuneration paid to the heads of groups and teams, managerial and technical personnel shall be decided by the Managing Board depending on the performance of tasks assigned to them;
3. Remuneration paid to other laborers shall be agreed upon by the Managing Board and the laborers and decided by the Congress of cooperative members.
Article 37.- Annual profit distribution:
After the settlement of the annual financial accounts, annual profits shall be distributed as follows:
1. To make up for the losses of the previous year (if any);
2. To deduct for various funds of the cooperative;
3. To distribute to the cooperative members according to the extent they use services of the cooperative in the year;
4. The rest shall be distributed to the cooperative members according to their capital contributions;
The rates of annual profit distribution and deductions for the funds of the agricultural cooperative shall be determined by the Congress of cooperative members.
Article 38.- Annual losses settlement:
The annual losses of the cooperative due to objective causes such as natural calamities, market price fluctuation, etc. shall be made up for by the profits of the subsequent accounting period, funds of the cooperative or contributed capital of cooperative members by decision of the Congress of cooperative members. If the losses are due to subjective causes, the concerned individuals shall, depending on the extent of the losses, have to make compensation by decision of the Congress of cooperative members.
Chapter VI
REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 39.- Reward:
Cadres, cooperative members and other laborers working in the agricultural cooperative who have made achievements in the building of the cooperative shall be materially and spiritually rewarded;
The form and level of reward shall be decided by the Managing Board or proposed by the Managing Board to the Congress of cooperative members for decision;
Article 40.- Handling of violations:
Managerial personnel, cooperative members and other laborers working in the agricultural cooperative who fail to abide by the Statute of the cooperative, the resolutions of the Congress of cooperative members or infringe upon the assets of the cooperative shall, depending to the extent of violations, be reprimanded, warned, demoted, dismissed from office or expelled from the cooperative. Persons who are guilty of corruption, take advantage of common assets for their own use, cause damage or losses to the assets of the agricultural cooperative shall have to make compensations;
The Managing Board is entitled to reprimand, warn, demote, dismiss the heads of group or team and their assistants, sack the hired laborers, force persons who are guilty of corruption, cause damage or losses to the cooperative�s assets to pay compensations;
The Congress of cooperative members has the right to dismiss members of the Managing Board and the Control Board, to expel cooperative members from the agricultural cooperative or request prosecution.
Chapter VII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 41.- Elaboration and amendment to the Statute of the agricultural cooperative:
Each agricultural cooperative shall base itself on the Law on Cooperatives and the Model Statute of Agricultural Cooperatives to elaborate its own statute;
All amendments and supplements to the Statute of the agricultural cooperative must be adopted by the Congress of cooperative members and approved by the agency that has granted the business registration certificate to the cooperative.
The Statute of the agricultural cooperative shall take effect from the date it is granted the business registration certificate.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 43/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất