Nghị định 19/2002/NĐ-CP huy động tiềm lực khoa học công nghệ phục vụ quốc phòng

thuộc tính Nghị định 19/2002/NĐ-CP

Nghị định 19/2002/NĐ-CP của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2002/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:19/02/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Chính sách, Quốc phòng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 19/2002/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

Số: 19/2002/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 19 tháng 2 năm 2002

 

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2002/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 2 NĂM 2002 VỀ HUY ĐỘNG TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG

-----------------

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25-12-2001;

Căn cứ Luật Khoc học và Công nghệ ngày 09-6-2000; Để huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường;

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng theo kế hoạch thường xuyên hoặc đột xuất khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Nghị định này không bao gồm việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng trong trường hợp Nhà nước ban bố tình trạng chiến tranh, lệnh Tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, tình trạng khẩn cấp.

Điều 2. Mục tiêu huy động

Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng nhằm nâng cao trình độ và năng lực khoa học và công nghệ của quân đội, phát triển công nghiệp quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ huy động.

1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng theo sự phân công của Chính phủ.

2- Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước cấp quốc gia, các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước), cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng theo kế hoạch và sự chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc khối Nhà nước tham gia việc huy động.

Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân không thuộc khối Nhà nước tham gia hoạt động huy động tiềm lực khoa học và công nghệ để góp phần giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chế độ, chính sách áp dụng đối với tổ chức, cá nhân được huy động.

Tổ chức, cá nhân được huy động dài hạn, ngắn hạn hoặc được huy động tại chỗ phục vụ quốc phòng được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần theo các chế độ, chính sách của Nhà nước và được hưởng thêm các chế độ ưu đãi đặc biệt theo quy định.

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động và Thương binh xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan quy định cụ thể về việc áp dụng thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân được huy động phục vụ quốc phòng.

Điều 6. Chế độ bảo mật

Quá trình xây dựng, tổ chức,triển khai thực hiện kế hoạch huy động phải tuân thủ những quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHỨC HUY ĐỘNG TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG

Điều 7. Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng.

Việc chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng bao gồm các hoạt động và bảo đảm các yêu cầu sau:

1- Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiến tiến liên quan tới quốc phòng cho Bộ Quốc phòng.

2- Hợp tác chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài quân dội để ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ nhằm giải quyết các nhiệm vụ quốc phòng.

3- Trong hợp tác quốc tế, phải chú ý đến công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có nhiều công dụng.

4- Mở rộng hợp tác quốc tế, khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi cá nhân và tổ chức người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ và các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng.

Điều 8. Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu của quân đội.

Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cở đào tạo và nghiên cứu của quân đội, bao gồm các hoạt động sau :

1- Xây dựng phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc cấp quốc gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của quốc phòng giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và sử dụng.

2- Đầu tư, bổ sung, sửa chữa và nâng cấp các phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc ở các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của Bộ Quốc phòng theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm.

Điều 9. Tăng cường tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Tăng cường tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng bao gồm các hoạt động sau:

1- Trao đổi, cung cấp thông tin, tư liệu về các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong và ngoài nước, đặc biệt các thông tin, tư liệu liên quan tới lĩnh vực quân sự, kỹ thuật, công nghệ và sản xuất quốc phòng.

2- Phối hợp khai thác các nguồn dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

3- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ cho quân đội.

4- Tạo điều kiện khai thác tốt các kho tư liệu sáng chế, hệ thống các tiêu chuẩn, phương tiện đo lường và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng Nhà nước.

Điều 10. Bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Bổ sung lực lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng bao gồm các hoạt động sau:

1- Tuyển chọn, điều động cán bộ, nhân viên khoa học và công nghệ đã được đào tạo thuộc các ngành, nghề thích hợp vào phục vụ dài hạn hoặc ngắn hạn trong quân đội.

2- Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn các ngành, nghề cho quân đội hoặc tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngành, nghề tại các cơ sở đào tạo của quân đội theo yêu cầu phục vụ quốc phòng.

3- Ưu tiên tạo mọi điều kiện cho quân đội cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở nước ngoài , ngoài những loại hình đào tạo riêng của Bộ Quốc phòng.

Điều 11. Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng.

Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng (ngoài nội dung quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều 10 của Nghị định này) bao gồm việc huy động tại chỗ cán bộ khoa học và công nghệ, việc huy động cơ sở vật chất - kỹ thuật, phòng thí nghiệm thuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan , tổ chức khác của Nhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Điều 12. Phương thức huy động.

Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng, tuỳ theo tính chất công việc mà thực hiện theo phương thức sau:

1- Bắt buộc đối với các nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh quốc phòng.

2- Theo kế hoạch thường xuyên và đột xuất khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3- Theo hợp đồng thoả thuận với Bộ Quốc phòng.

4- Tự nguyện giúp đỡ Bộ quốc phòng theo khả năng của mình.

Chương 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch huy động

1- Kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng là kế hoạch đặc biệt, được tổng hợp vào kế hoạch chung về khoa học và công nghệ và được lập theo định kỳ 5 năm, hàng năm.

2- Trong trường hợp đột xuất, sẽ lập kế hoạch huy động bổ sung riêng.

3- Kế hoạch huy động phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, không trùng lặp, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước.

Điều 14. Trình tự xây dựng kế hoạch huy động.

1- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng tìm hiểu tiềm lực khoa học và công nghệ của các cơ sở thuộc quyền để hoạch định kế hoạch huy động.

2- Định kỳ 5 năm một lần và hàng năm, Bộ Quốc phòng xác định nhu cầu cụ thể cần huy động. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch huy động đối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước.

3- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức thẩm định kế hoạch huy động nằm trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nếu nội dung huy động là dự án đầu tư thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư của Nhà nước.

4- Khi có nhu cầu đột xuất, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch huy động bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

Điều 15. Phê duyệt kế hoạch huy động.

1- Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch huy động thường xuyên trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước.

2- Trong trường hợp đột xuất, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch huy động bổ sung và giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước triển khai thực hiện.

3- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cần huy động cho các đơn vị thuộc quyền.

Điều 16. Trách nhiệm thực hiện kế hoạch huy động.

1- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

2- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

3- Tổ chức, cá nhân được huy động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

Điều 17. Kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch huy động.

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá và đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huy động.

Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước và kết quả kiểm tra, đánh giá, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 18. Bàn giao kết quả huy động.

1- Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước có trách nhiệm bàn giao cho Bộ Quốc phòng kết quả huy động theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kết quả huy động phải được bàn giao bằng văn bản.

2- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng kết quả huy động. Hết thời gian huy động, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bàn giao lại cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước những nội dung phải bàn giao lại đã được ghi trong kế hoạch huy động.

Điều 19. Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động.

1- Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng được đảm bảo từ các nguồn:

a- Ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Ngân sách Nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng;

c) Ngân sách Nhà nước cấp cho các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chi cho công tác quốc phòng và an ninh;

d) Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

đ) Các nguồn kinh phí khác.

2- Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng được chi để thực hiện:

a) Những công việc quy định tại các Điều 5, 7, 8, 9, 10 và Điều 11 của Nghị định này;

b) Các Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng;

c) Những công việc khác có liên quan tới huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Chương 4: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 21. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi thiếu trách nhiệm, trốn tránh, cản trở, chống đối việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

1- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

2- Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm các quy định của việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 24. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 25. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có lỉên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 19/2002/ND-CP

Hanoi, February 19, 2002

 

DECREE

ON THE MOBILIZATION OF THE STATES SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL POTENTIALS FOR NATIONAL DEFENSE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Science and Technology of June 9, 2000;

In order to mobilize the State’s scientific and technological potentials for national defense;

At the proposals of the Minister of Defense and Minister of Science, Technology and Environment,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Scope of regulation

This Decree prescribes the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense according to the regular or irregular plans approved by the Prime Minister.

This Decree shall not govern the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense in cases where the State proclaims the state of war, the order of general or limited mobilization or the state of emergency.

Article 2.-Mobilization aims

The mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense aims to raise the army’s scientific and technological levels and capabilities, develop the defense industry, contribute to building the strong entire people’s defense, the revolutionary, regular, well-trained and step-by-step modernized army, thereby meeting the requirements for firmly defending the socialist Vietnamese Fatherland.

Article 3.-Responsibilities of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, State enterprises, organizations and individuals involved in scientific and technological activities in the performance of mobilization task

1. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government (hereafter referred collectively to as the ministries and branches), the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) shall have to direct and perform the task of mobilizing scientific and technological potentials for national defense under the Government’s assignment.

2. The national-level State-owned scientific and technological organizations, State enterprises (hereafter called other State agencies and organizations for short) and individuals involved in scientific and technological activities and enjoying salaries from the State budget shall have to perform the task of mobilizing scientific and technological potentials for national defense under the plans and direction of competent State bodies.

Article 4.-To encourage organizations and individuals of the non-State sector to take part in the mobilization

The Government encourages and creates conditions for organizations and individuals of the non-State sector to take part in the mobilization of scientific and technological potentials for performance of scientific and technological tasks in service of national defense, to exercise their rights and fulfill their obligations as prescribed by law.

Article 5.-Regimes and policies applicable to the mobilized organizations and individuals

Organizations and individuals mobilized for long-term, short-term or on-the-spot defense service shall enjoy material and spiritual interests according to the State’s regimes and policies and other special preferences as prescribed.

The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Government Commission for Organization and Personnel, the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Finance and relevant agencies and organizations in specifying the application of preferential regimes and policies to organizations and individuals mobilized for defense service.

Article 6.-The confidentiality regime

The process of elaborating, organizing and deploying the implementation of, mobilization plans must comply with the regulations on the protection of State secrets.

Chapter II

CONTENTS AND MODES OF MOBILIZATION OF THE STATES SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL POTENTIALS FOR NATIONAL DEFENSE

Article 7.-Transferring technologies and results of scientific research and technological development in service of national defense

The transfer of technologies and results of scientific research and technological development in service of national defense shall include the following activities and ensure the following requirements:

1. Transferring the results of scientific research and development of advanced technologies related to national defense to the Ministry of Defense.

2. Effecting cooperation on technology transfer among scientific and technological organizations inside and outside the army in order to apply the advanced techniques to the performance of defense tasks.

3. In international cooperation, paying attention to high technologies and advanced techniques in order to create products of multi-utilities.

4. Broadening international cooperation, encouraging and creating conditions for every citizens and overseas Vietnamese organizations to transfer technologies and results of scientific research and technological development in service of national defense.

Article 8.-Strengthening material-technical bases for military training and research institutions

The State shall strengthen material-technical bases for military training and research institutions, including the following activities:

1. Building national-level laboratories, experimentation stations and observatories in the specialized domains of national defense and assigning the Ministry of Defense to directly manage and use them.

2. Investing in, supplementing, repairing and upgrading laboratories, experimentation stations and observation stations at the research and training institutions of the Ministry of Defense according to planning and annual plans.

Article 9.-Strengthening scientific and technological information potentials, databases and materials in service of national defense

The strengthening of scientific and technological information potentials, databases and materials in service of national defense shall cover the following activities:

1. Exchanging, providing information and materials on new scientific and technological achievements inside and outside the country, especially those related to the military domain, defense techniques, technologies and production.

2. Coordinating the exploitation of scientific and technological databases in service of national defense.

3. Providing support for the building, repair and upgrading of the army’s scientific and technological databases.

4. Creating conditions for better exploitation of invention stores, system of standards and measurement devices and evaluation of the State’s quality norms.

Article 10.-Supplementing, training and fostering scientific and technological personnel for national defense

The supplementation, training and fostering of scientific and technological personnel for national defense shall cover the following activities:

1. Selecting and transferring scientific and technological personnel, who have been trained in appropriate branches or trades for long-term or short-term service in the army.

2. Providing direct professional training and fostering for armymen or participating in professional training and fostering at the army’s training establishments according to the requirements of national defense.

3. Giving priority to the creation of all conditions for the army to send qualified people abroad for professional training and fostering apart from the specific training forms provided by the Defense Ministry.

Article 11.-Mobilizing the State’s scientific and technological potentials for scientific research and technological development in service of national defense

The mobilization of the State’s scientific and technological potentials for scientific research and technological development in service of national defense (apart from the contents prescribed in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Decree) shall include the mobilization of on-the-spot scientific and technological personnel, material and technical bases as well as laboratories of the ministries, branches, provincial-level People’s Committees, and other State agencies and organizations for the joint performance of scientific and technological tasks in service of national defense.

Article 12.-Mobilization modes

The ministries, branches, provincial-level People’s Committees, and other State agencies and organizations responsible for performing the task of mobilizing the State’s scientific and technological potentials for national defense shall, depending on the nature of the work, apply the following modes:

1. Compulsory mobilization, for the contents directly affecting the national security and defense.

2. Mobilization according to the regular and irregular plans when they are approved by the Prime Minister;

3. Mobilization under contracts or agreements with the Ministry of Defense;

4. Voluntary assistance to the Ministry of Defense according to their respective capabilities.

Chapter III

PLAN ELABORATION AND IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 13.-Principles for the elaboration of mobilization plans

1. The plan on mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense is a special plan, which shall be incorporated in the general plan on sciences and technologies and elaborated once every five years and every year.

2. In unexpected cases, separate additional mobilization plans shall be elaborated.

3. The mobilization plans must have their cruxes and main points, focusing on high technologies and modern techniques, without overlapping and with close and synchronous coordination as well as unanimity among ministries, branches, provincial-level People’s Committees, and other State agencies and organizations.

Article 14.-Order of elaborating the mobilization plans

1. The ministries, branches, provincial-level People’s Committees, and other State agencies and organizations shall have to assist the Ministry of Defense in inquiring into scientific and technological potentials of the establishments under their respective management in order to elaborate the mobilization plans.

2. Once every five years and every year, the Ministry of Defense shall determine the concrete mobilization demands. It shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in elaborating the mobilization plans for the ministries, branches, provincial-level Peoples Committees, and other State agencies and organizations.

3. The Ministry of Science, Technology and Environment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in organizing the evaluation of mobilization plans, which are included in the five-year and annual general plans on sciences and technologies, before submitting them to the Prime Minister for approval. If the mobilization contents are investment projects, the State’s current law provisions on investment shall be complied with.

4. In case of unexpected demand, the Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in elaborating additional mobilization plans and submit them to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 15.-Approval of mobilization plans

1. The Prime Minister shall consider and approve the regular mobilization plans within the general plans on sciences and technologies for the ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations.

2. In unexpected cases, the Prime Minister shall consider and approve the additional mobilization plans and assign ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations to deploy the implementation thereof.

3. The ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations shall work out the implementation plans and assign specific mobilization tasks and norms to their dependent units.

Article 16.-Responsibilities for implementation of mobilization plans

1. The Ministry of Defense shall take responsibility before the Government for the implementation of plans on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense.

2. The ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations shall, within the ambit of their powers, have to coordinate with the Ministry of Defense in implementing plans on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense.

3. The mobilized organizations and individuals shall have to strictly and fully implement plans on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense.

Article 17.-Inspecting, evaluating and reporting on the implementation of mobilization plans

The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment and relevant agencies in organizing regular or extraordinary inspection for evaluation of the performance of the mobilization tasks and urging units to perform such tasks.

Annually, based on the reports on implementation situation of the ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations as well as the inspection and evaluation results, the Ministry of Defense shall coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment in making a sum-up report to the Prime Minister.

Article 18.-Hand-over of mobilization results

1. The ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations shall have to hand over to the Ministry of Defense the mobilization results according to the plans already approved by the Prime Minister. The hand-over of the mobilization results must be recorded in writing.

2. The Ministry of Defense shall have to receive and use the mobilization results. Upon the end of the mobilization duration, the Ministry of Defense shall have to hand over back to the ministries, branches, provincial-level People’s Committees and other State agencies and organizations those contents which must be handed over back as recorded in the mobilization plans.

Article 19.-Funding for implementation of the mobilization plans

1. The funding for implementation of plans on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense shall be covered by the following sources:

a/ The State budget allocations for performance of scientific and technological tasks;

b/ The State budget allocations to the Ministry of Defense;

c/ The State budget allocations to the ministries, branches and provincial-level People’s Committees for expenditure on defense and security work;

d/ The scientific and technological development funds set up under the provisions of the Law on Science and Technology.

e/ Other funding sources.

2. The funding for implementation of plans on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense shall be used for the execution of:

a/ The jobs stipulated in Articles 5, 7, 8, 9, 10 and 11 of this Decree;

b/ The scientific and technological programs, subjects and projects in service of national defense;

c/ Other jobs related to the mobilization of scientific and technological potentials for national defense.

Chapter IV

COMMENDATION, REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 20.-Commendation and reward

Organizations and individuals recording achievements in the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense shall be commended and/or rewarded according to the State’s stipulations.

Article 21.-Handling of violations

Organizations or individuals committing irresponsible acts, warding off, obstructing or opposing the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled according to the provisions of law.

Article 22.-Complaints, denunciations and the settlement thereof

1. Organizations and individuals shall have the right to complain about and individuals shall have the right to denounce law-breaking acts in the mobilization of the State’s scientific and technological potentials in service of national defense.

2. The complaints and denunciations about acts of violating the regulations on the mobilization of the State’s scientific and technological potentials for national defense as well as the settlement thereof shall comply with the provisions of the legislation on complaints and denunciations.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 23.-Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its signing. All the earlier provisions contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 24.-Responsibility for guiding the implementation of the Decree

The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science, Technology and Environment and the relevant ministries and branches in guiding the implementation of this Decree.

Article 25.-Implementation provision

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and relevant organizations and individuals shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 19/2002/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất