Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

thuộc tính Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN

Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2016/QĐ-KTNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:23/12/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thời hạn một cuộc kiểm toán tối đa 60 ngày

Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã được Kiểm toán Nhà nước ban hành ngày 23/12/2016 kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN, quy định quy trình kiểm toán gồm 04 bước: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và gửi báo cáo kiểm toán và Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Theo Quy trình, thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, tối đa là 60 ngày; trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Riêng với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.
Cũng theo Quyết định này, quyết định kiểm toán phải được công bố tại đơn vị được kiểm toán; đồng thời, phải thông báo kế hoạch kiểm toán tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán. Tương tự, kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt phải được thông báo với đơn vị được kiểm toán.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/02/2017.

Xem chi tiết Quyết định08/2016/QĐ-KTNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

------------------

Số: 08/2016/QĐ-KTNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

---------------------

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;         

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ngày 22/6/2015;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Trưởng Vụ Pháp chế;

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.     

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;

- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;

- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Các Ban của UBTV Quốc hội;

- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;

- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;

- Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCL kiểm toán (02).

 TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

 

 

 

 

(Đã ký)

 

 

 

 

Hồ Đức Phớc

 

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23 tháng12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Quy trình kiểm toán) quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Quy trình kiểm toán bao gồm 4 bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng                          
1. Quy trình kiểm toán này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước không phải là Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán.
3. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải là Kiểm toán viên nhà nước, khi tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước phải áp dụng Quy trình này như đối với Kiểm toán viên nhà nước.
 Điều 3. Mục đích ban hành Quy trình kiểm toán
1. Bảo đảm tính thống nhất trong việc tổ chức, thực hiện, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và thành viên Đoàn kiểm toán không phải là Kiểm toán viên nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán).
2. Tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức các công việc trong một cuộc kiểm toán; các hoạt động của Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước; đồng thời là cơ sở để thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
3. Làm căn cứ để xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể, hướng dẫn kiểm toán đối với từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4. Tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 4. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
1. Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống CMKTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán (KHKT) tổng quát đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Mọi điều chỉnh phát sinh so với KHKT tổng quát phải được thực hiện theo đúng quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Tổ chức tiến hành các công việc kiểm toán theo đúng trình tự, thủ tục đã quy định trong Quy trình kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán (sau đây gọi là Trưởng đoàn) hoặc các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (sau đây gọi là Tổ trưởng) phải chỉ đạo Kiểm toán viên nhà nước ghi chép, tập hợp đầy đủ kết quả cụ thể của từng bước công việc vào hồ sơ kiểm toán, nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán; đồng thời, là cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra, điều hành quá trình thực hiện kiểm toán, định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch với cấp trên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành KHKT theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng.
4. Trưởng đoàn có trách nhiệm hướng dẫn các thành viên của Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo quy trình kiểm toán, thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc của các thành viên để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và quyết định công việc cho bước tiếp theo.
Điều 5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại CMKTNN 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các CMKTNN khác có quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước có liên quan.
Điều 6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống CMKTNN, Quy định Danh mục Hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước có liên quan.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát
a) Lập Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.
- Thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
b) Phê duyệt đề cương khảo sát
Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thực hiện.
- Tình hình và kết quả kiểm soát nội bộ.
b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
Các phương pháp chủ yếu:
- Cập nhật đánh giá của các lần kiểm toán trước.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có liên quan của đơn vị.
- Kiểm tra, phân tích các báo cáo và tài liệu có liên quan.
- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.
- Thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ.
3. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan khác
a) Thông tin cần thu thập
Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định các thông tin cần thiết thu thập có thể bao gồm:
- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị.
- Các quy định về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.
- Tình hình tài chính của đơn vị như: kết quả kinh doanh, tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; các thông tin tài chính khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
- Tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách,…) các hoạt động, các giao dịch; các thông tin liên quan đến quản lý tài chính, tài sản công khác có ảnh hưởng quan trọng.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, hoạt động của đơn vị,...
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp,…
- Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước.
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán,…
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
2. Phương pháp đánh giá
Các phương pháp chủ yếu: phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu,…
Các thức tiếp cận để đánh giá:
- Nhận biết những hình thức kiểm soát nội bộ đang tồn tại ở đơn vị.
- Những hoạt động kiểm soát quan trọng còn thiếu hụt.
- Những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các biện pháp để khắc phục yếu kém của đơn vị.
3. Cách thức tiến hành
- Xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên quản lý, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
- Phỏng vấn, trao đổi với nhà quản lý và nhân viên của đơn vị nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện các thử nghiệm một số khâu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phân tích các thông tin thu thập được.
Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác dịnh và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
Điều 9. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trên cơ thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, Kiểm toán viên nhà nước thực hiện xác định và đánh giá rủi ro để phục vụ việc xây dựng KHKT tổng quát.
Trình tự, thủ tục xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo quy định tại Đoạn 45 đến Đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, Kiểm toán viên nhà nước xác định trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại các CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
Điều 11. Lập KHKT tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán, KHKT tổng quát được lập theo quy định tại Đoạn 11 đến Đoạn 35 CMKTNN 1300, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN 3000, Đoạn 8 đến Đoạn 38 CMKTNN 4000. KHKT tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hoặc vấn đề được kiểm toán. Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu chủ yếu của cuộc kiểm toán có thể là:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, thông tin tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra các sai phạm và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc phục, chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước; kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua hoạt động kiểm toán góp phần đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
2. Nội dung kiểm toán
a) Nội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán). Tùy theo tính chất của từng cuộc kiểm toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Kiểm toán tài chính: Đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán (Nội dung kiểm toán chi tiết các thông tin tài chính, các chỉ tiêu cụ thể của báo cáo tài chính cần được kiểm toán xác định trong KHKT tùy thuộc vào chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, mục tiêu của cuộc kiểm toán).
- Kiểm toán tuân thủ: Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện (Nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và các văn bản pháp luật, các quy định nội bộ đơn vị phải thực hiện).
- Kiểm toán hoạt động: Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công (Nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và vấn đề được kiểm toán; việc đánh giá có thể là một, hai, hoặc cả ba nội dung tùy theo yêu cầu của cuộc kiểm toán).
b) Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán.
c) Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xác định những nội dung kiểm toán trọng tâm trong những nội dung kiểm toán đã được xác định căn cứ vào yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán, tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán.
3. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.
a) Đối với kiểm toán tài chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 26 đến Đoạn 28 CM KTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán hoạt động, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 37 đến Đoạn 43 CM KTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
c) Đối với kiểm toán tuân thủ, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32 CM KTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
4. Phạm vi kiểm toán
- Thời kỳ kiểm toán: Xác định rõ niên độ kế toán (năm tài khóa) hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản hoặc khoảng thời gian dự kiến kiểm toán,…
- Xác định các nội dung, các đơn vị, các dự án, các vấn đề được kiểm toán chi tiết.
- Tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán,…
5. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
- Xác định các phương pháp và thủ tục kiểm toán theo quy định tại: Đoạn 31 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; Đoạn 33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Nội dung của một thủ tục kiểm toán phải thể hiện được mục tiêu của thủ tục đó (như thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và loại thủ tục (Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích, ...).
6. Thời hạn kiểm toán
Thời hạn kiểm toán xác định theo quy định tại Điều 34, Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
- Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
- Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.
7. Bố trí nhân sự kiểm toán
- Xác định nhân sự của Đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn, các Tổ trưởng (nếu có) và các thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.
- Bố trí Tổ trưởng và phân công  Kiểm toán viên phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.
8. Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
KHKT tổng quát phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Điều 12. Xét duyệt KHKT tổng quát
1. Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) xét duyệt KHKT tổng quát
Kiểm toán trưởng tổ chức thẩm định, xét duyệt KHKT tổng quát theo các nội dung dung sau:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu KHKT tổng quát về kết cấu, nội dung KHKT.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu thập được.
c) Tính phù hợp của việc đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
d) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.
đ) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính, các thông tin khác và giữa các nội dung này với nhau.
e) Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán.
Việc thẩm định, xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng phải được lập biên bản theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt KHKT tổng quát
Các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định được giao nhiệm vụ giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định KHKT tổng quát, thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt theo quy định.
a) Nội dung thẩm định KHKT tổng quát theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Quy trình này.
b) Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp xét duyệt KHKT tổng quát; thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt KHKT tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
c) Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện KHKT tổng quát theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền, ký, gửi Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và các bộ phận, đơn vị theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 13. Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
1. Lập KHKT chi tiết
Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; nhân sự của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng xây dựng KHKT chi tiết theo quy định tại Đoạn 36 đến Đoạn 39 CMKTNN 1300, Đoạn 49 đến Đoạn 54 CMKTNN 3000, Đoạn 39 đến Đoạn 42 của CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT chi tiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán.
- Phạm vi, giới hạn kiểm toán.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin thu thập.
- Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.
- Xác định trọng yếu kiểm toán.
- Xác định mẫu chọn kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công việc.
- Phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện.
Tổ trưởng trình KHKT chi tiết cho Trưởng đoàn phê duyệt (nếu đã có đầy đủ thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán) trước khi triển khai kiểm toán.
Trường hợp đối với các cuộc kiểm toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán được thu thập để lập KHKT chi tiết còn chưa đầy đủ và chưa có điều kiện để khảo sát thêm), Tổ kiểm toán thực hiện lập dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết và trình Trưởng đoàn phê duyệt bổ sung, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn quy định của Kiểm toán nhà nước.
2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết.
- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt KHKT chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt KHKT chi tiết.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT chi tiết: Tổ trưởng phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của Kiểm toán nhà nước) hoặc để Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của Kiểm toán nhà nước) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Quyết định kiểm toán
Sau khi KHKT tổng quát và KHKT chi tiết được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được ủy quyền) ký quyết định kiểm toán.
Nội dung của quyết định kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán.
+ Đơn vị được kiểm toán.
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán.
+ Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán.
+ Trưởng đoàn và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
Điều 15. Phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
1. Trưởng đoàn phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Cập nhật kiến thức cần thiết cho thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế… của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc biệt, phải cập nhật các quy định mới về tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Điều 16. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết,…
- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước.
- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán.
- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán,…
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 17. Công bố quyết định kiểm toán
Tổ chức công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thông báo KHKT tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
Điều 18. Tiến hành kiểm toán
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện hoặc sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Thực hiện theo các bước quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
a) Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán các phần việc được giao
- Căn cứ KHKT chi tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao, Kiểm toán viên nhà nước sử dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thường được sử dụng là: Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích; kiểm tra hiện trường, kiểm tra thực tế; thực hiện lại.
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện kiểm toán theo các phần việc đã được phân công tại KHKT chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp, thủ tục kiểm toán thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải vận dụng hợp lý các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán chuyên môn; các văn bản theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Việc đánh giá bằng chứng kiểm toán thu thập được, thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; từ Đoạn 55 đến Đoạn 84 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và từ Đoạn 43 đến Đoạn 61 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán viên nhà nước phải có hành vi ứng xử chuyên nghiệp thông qua xét đoán chuyên môn, thận trọng và thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán: Nếu có các dấu hiệu làm cho Kiểm toán viên nhà nước tin rằng một tài liệu có thể không xác thực, hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra về các điểm không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ của Kiểm toán viên nhà nước. Việc xác minh, điều tra,… phải lập biên bản và các bằng chứng thu thập được kèm theo. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, Kiểm toán viên nhà nước, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý.
b) Trong trường hợp cần thuê chuyên gia, tư vấn giám định thì thực hiện theo Quy chế về sử dụng công tác viên kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính.
c) Kiểm toán viên nhà nước kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán: Trước khi tổng hợp các kết quả kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước cần kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán; đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán; tiếp tục tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán, hệ thống hóa các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.
d) Kiểm toán viên nhà nước tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên nhà nước tập hợp các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, xác nhận, đề xuất kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi gửi đơn vị để giải trình làm rõ.
3. Một số lưu ý trong thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
- Trong kiểm toán tài chính, khi xác định phương pháp kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có thể lựa chọn giữa phương pháp kiểm toán dựa trên việc đánh giá mức độ tin cậy và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (thủ tục kiểm toán tuân thủ) hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản dựa trên đánh giá của Kiểm toán viên nhà nước về các rủi ro phát hiện được ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Liên quan đến các thủ tục kiểm toán cơ bản, Kiểm toán viên nhà nước có thể lựa chọn giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
Khi thực hiện thủ tục phân tích, Kiểm toán viên nhà nước thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính
Khi thực hiện lấy mẫu, cỡ mẫu, lựa chọn các phần tử để kiểm tra chi tiết thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
- Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1510 - Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính.
- Kiểm toán các ước tính kế toán thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1540 - Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán tài chính.
- Kiểm toán giao dịch với các bên liên quan thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1550 - Các bên liên quan trong kiểm toán tài chính.
- Kiểm toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và các sự kiện phát sinh sau giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán tuân thủ theo quy định tại Đoạn 65 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Xem xét đánh giá về giả định hoạt động liên tục trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1570 - Kiểm toán hoạt động liên tục của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
- Yêu cầu giải trình bằng văn bản thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1580 - Giải trình bằng văn bản trong kiểm toán tài chính; Đoạn 86, 87 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Đoạn 64 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Khi kiểm toán tập đoàn hoặc kiểm toán báo cáo hợp nhất trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm toán tài chính tập đoàn.  
- Khi sử dụng kết quả của kiểm toán viên nội bộ và công việc của chuyên gia trong quá trình thực hiện kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1610 - Sử dụng công việc kiểm toán viên nội bộ trong kiểm toán tài chính và CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính.
- Việc đánh giá rủi ro, từ đó có các biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính được thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính; Quản lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ được thực hiện theo quy định tại Đoạn 85 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Đoạn 62, 63 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
- Xác định trọng yếu là vấn đề về xét đoán chuyên môn và phụ thuộc vào sự phân tích của Kiểm toán viên nhà nước về các yêu cầu của đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán phải được xem xét trong suốt quá trình kiểm toán. Việc xác định trọng yếu được thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Đoạn 19 đến Đoạn 24, Đoạn 61 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
4. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện việc ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo quy định tại CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; từ Đoạn 123 đến Đoạn 127 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; từ Đoạn 98 đến Đoạn 103 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
5. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên nhà nước thực hiện
a) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét hàng ngày trên cơ sở Nhật ký kiểm toán hoặc trao đổi, báo cáo công việc hàng ngày đối với những nội dung Kiểm toán viên nhà nước còn vướng mắc, chưa làm rõ, những nội dung có dấu hiệu vi phạm, gian lận. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của Kiểm toán viên nhà nước; đánh giá mức độ công việc Kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện; yêu cầu Kiểm toán viên nhà nước thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường hợp có phát hiện gian lận, thì Tổ trưởng phải chỉ đạo để làm rõ trách nhiệm cá nhân để xảy ra gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng các quy định tại CMKTNN số 1240 - Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính; Đoạn 56 đến Đoạn 57 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan.
b) Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng thì Kiểm toán viên có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
6. Kiểm toán viên nhà nước ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
a) Căn cứ vào ý kiến kết luận của Tổ trưởng, Kiểm toán viên nhà nước tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng chứng, đưa ra nhận xét, đánh giá, xác nhận kiểm toán, đề xuất kết luận, kiến nghị kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
Thực hiện việc trao đổi với đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm toán trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1260 - Trao đổi các vấn đề với đơn vị kiểm toán trong kiểm toán tài chính; thực hiện thảo luận về các phát hiện và kết luận kiểm toán sơ bộ trong kiểm toán hoạt động theo quy định tại Đoạn 86, 87 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; thực hiện trao đổi thông tin trong kiểm toán tuân thủ theo quy định tại Đoạn 66 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
Trường hợp người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống nhất với kết quả kiểm toán do Kiểm toán viên nhà nước nêu ra, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng xem xét.
Điều 19. Lập và thông qua đơn vị được kiểm toán biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
1. Lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
a) Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp các kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên, các biên bản kiểm toán tại các đơn vị được chọn mẫu kiểm toán chi tiết, các biên bản kiểm tra đối chiếu với bên thứ ba và các bằng chứng kiểm toán có liên quan để lập dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết.
b) Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Tổ trưởng, thì Kiểm toán viên nhà nước có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
c) Tổ trưởng hoàn thiện dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết sau khi thảo luận trong Tổ kiểm toán.
d) Tổ trưởng trình Trưởng đoàn dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã hoàn thiện để phê duyệt trước khi tổ chức thông qua đơn vị.
2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn
a) Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả kiểm toán trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề còn có các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành KHKT và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết. Đồng thời Trưởng đoàn phải lập báo cáo kết quả trọng yếu báo cáo Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo.
b) Tổ trưởng tổ kiểm toán và các Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.
c) Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn, thì Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
a) Tổ kiểm toán thực hiện thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn phê duyệt với đơn vị được kiểm toán; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thống nhất và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng phải gửi biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng đoàn đúng thời hạn quy định theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
b) Trường hợp Tổ kiểm toán không thống nhất với các ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc vượt quá thẩm quyền, Tổ trưởng phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trong trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trường đoàn thì Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 20. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
Trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Ngoài ra, Kiểm toán viên nhà nước còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán
Trưởng đoàn phải kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.
Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận về nội dung kiểm toán và lập dự thảo báo cáo kiểm toán thì Đoàn kiểm toán phải đề xuất tiến hành bổ sung một số thủ tục kiểm toán tiếp theo, hoặc lựa chọn việc đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp về nội dung kiểm toán đó theo quy định tại CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1705 - Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính; Đoạn 80 đến Đoạn 84 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 58 đến Đoạn 61 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về đơn vị được kiểm toán; trong đó có nội dung về “Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán”.
b) Khái quát về cuộc kiểm toán; cơ sở lập báo cáo kiểm toán, căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán (bao gồm cả tiêu chí kiểm toán), trong đó có đoạn nêu trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước; nêu rõ rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các CMKTNN.
c) Ý kiến kiểm toán; các vấn đề cần nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
d) Các kết luận, kiến nghị và các nội dung khác (nếu có).
đ) Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
e) Các nội dung theo thể thức văn bản: chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Lập dự thảo báo cáo kiểm toán phải xem xét mục tiêu và loại hình kiểm toán áp dụng của cuộc kiểm toán để lựa chọn tuân thủ các nội dung hướng dẫn về lập báo cáo kiểm toán đã được quy định tại Hệ thống CMKTNN một cách phù hợp, như: CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính; CMKTNN 1706 - Đoạn “Vấn đề cấn nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán tài chính; CMKTNN 1710 - Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan đến các thông tin khác trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn; Đoạn 88 đến Đoạn 111 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 67 đến Đoạn 88 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán
Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của các thành viên Đoàn kiểm toán về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán; xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thành viên trong Đoàn kiểm toán, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Việc thảo luận trong Đoàn kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì Kiểm toán viên nhà nước được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 21. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
1. Căn cứ vào kết quả kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực, Kiểm toán trưởng lựa chọn nhân sự để thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
Nội dung kiểm soát, thẩm định gồm:
a) Kết quả thực hiện KHKT tổng quát đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán,…
b) Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
c) Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của những nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.
d) Việc tuân thủ các yêu cầu về báo cáo kiểm toán quy định trong Hệ thống CMKTNN.
đ) Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung báo cáo kiểm toán; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả.
e) Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.
Bộ phận được giao thẩm định phải lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng.
2. Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Kiểm toán trưởng phải hoàn thành việc xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định. Nội dung, kết quả họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp xét duyệt báo cáo kiểm toán theo mẫu quy định.
Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo kết luận của Kiểm toán trưởng tại cuộc họp xét duyệt báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Kiểm toán trưởng, thì Trưởng đoàn được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định.
Điều 22. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Để giúp Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán.
Nội dung kiểm soát, thẩm định cụ thể như sau:
1. Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán trong KHKT tổng quát.
2. Việc tuân thủ các quy định chung về báo cáo kiểm toán; tính lôgíc, phù hợp giữa kết quả kiểm toán với nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.
3. Thẩm định tính hợp pháp của các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
5. Các kết luận, kiến nghị cần bổ sung để đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
6. Việc tuân thủ các quy định về hồ sơ kiểm toán, mẫu, thể thức trong việc lập báo cáo kiểm toán; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
7. Việc tuân thủ CMKTNN, quy trình kiểm toán và các xử lý về chuyên môn của kết quả kiểm toán phản ánh tại báo cáo kiểm toán.
8. Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cho báo cáo kiểm toán được lập và trình bày đúng quy định, các nội dung chuyên môn phù hợp với quy định của Hệ thống CMKTNN và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp cần thiết, các đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu, giải trình phục vụ cho việc thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán.
Tổng Kiểm toán nhà nước quy định đầu mối tổng hợp kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán, thời hạn thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán cụ thể của từng đơn vị.
Đối với những dự thảo báo cáo kiểm toán quan trọng, các đơn vị được giao thẩm định tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng kiểm toán để giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán.
Điều 23. Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán
1. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
2. Dự thảo báo cáo kiểm toán hoàn thiện sau xét duyệt phải gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; đồng thời gửi Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo giải trình theo quy định cho đơn vị đầu mối thẩm định để theo dõi theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Sau khi nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn đề xuất ý kiến xử lý trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 24. Thông báo kết quả kiểm toán
1. Trưởng đoàn tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt với đơn vị được kiểm toán. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn
a) Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
b) Lập thông báo kết quả kiểm toán: trình bày tóm tắt những kết quả kiểm toán chủ yếu và những kiến nghị được trình bày trong báo cáo kiểm toán (đã được hoàn thiện theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước) đối với đơn vị được kiểm toán và đối với đơn vị khác có liên quan.
Điều 25. Phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
1. Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán đã hoàn chỉnh (qua đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả thẩm định).
2. Đơn vị tham mưu được phân công rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ tục, trình tự lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán đúng quy định; soạn thảo công văn gửi báo cáo kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký phát hành.
3. Tổ kiểm toán hoàn thiện thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết phù hợp với báo cáo kiểm toán phát hành, trình Trưởng đoàn kiểm toán soát xét để trình Kiểm toán trưởng ký ban hành.
4. Việc phát hành, gửi báo cáo kiểm toán phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định cụ thể của Kiểm toán nhà nước.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN,
KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm:
1. Theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán (gồm cả các kiến nghị chưa thực hiện của các năm trước).
2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán: đôn đốc hoặc kiểm tra việc thực hiện; xử lý khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 27. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra
1. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
Căn cứ Thông báo Kế hoạch kiểm tra năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho từng cuộc kiểm tra, theo hình thức tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho từng cuộc kiểm tra.
c) Ban hành quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho từng cuộc kiểm tra và gửi cho đơn vị được kiểm tra theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
d) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra quyết định điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra theo quy định của Kiểm toán nhà nước (trừ trường hợp điều chỉnh liên quan đến điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra năm).
2. Chuẩn bị triển khai kiểm tra của từng cuộc kiểm tra
Căn cứ vào quyết định và kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Lập đề cương báo cáo để hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo đoàn kiểm tra; đề cương báo cáo được gửi đồng thời với quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra.
b) Tổ chức họp đoàn kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng đoàn, tổ trưởng và từng thành viên đoàn kiểm tra.
c) Tổ chức chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác.
Điều 28. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
Căn cứ kế hoạch kiểm tra được phê duyệt, Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:
a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
b) Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so với quy định tại thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và báo cáo kiểm toán.
c) Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) bao gồm: xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân; việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành.
d) Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.
2. Thu thập bằng chứng
Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán đã thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước và của Bộ Tài chính, như: giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản ban hành để xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; bằng chứng về việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân; bằng chứng về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách…
Điều 29. Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra
1. Kết thúc mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra (hoặc Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ kiểm tra) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu do Kiểm toán nhà nước quy định.
2. Căn cứ các biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để tổ chức thẩm định.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm thành lập tổ thẩm định; tổ chức, phân công thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có tránh nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, gửi các đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan theo quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
5. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán để lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ của Kiểm toán nhà nước./.

 

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Đã ký

 

Hồ Đức Phớc

Phụ lục số 01

CÁC PHƯƠNG PHÁP, THỦ TỤC KIỂM TOÁN CHỦ YẾU

 

1. Quan sát

Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, như Kiểm toán viên nhà nước quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát của các đơn vị được kiểm toán. Việc quan sát cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục nhưng chỉ giới hạn ở thời điểm quan sát

2. Kiểm tra, đối chiếu

Kiểm tra, đối chiếu là việc nghiên cứu, xem xét sổ sách, ghi chép và các hồ sơ tài liệu khác trên cơ sở đó để đánh giá việc tuân thủ của nội dung kiểm toán so với tiêu chí kiểm toán đã xác định.

- Kiểm tra, đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.

- Kiểm tra, đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.

Hai phương pháp này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình kiểm toán. Các bước tiến hành như sau:

a) Chuẩn bị cho kiểm tra, đối chiếu:

- Xác định các chỉ tiêu cần kiểm tra, đối chiếu;

- Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải kiểm tra, đối chiếu.

b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu:

- Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so sánh bằng phương pháp trực tiếp hoặc logíc.

- Tổng hợp các chỉ tiêu đã kiểm tra, đối chiếu, chỉ ra các sai lệch của các chỉ tiêu.

c) Các công việc sau kiểm tra, đối chiếu:

- Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu.

- Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.

 

3. Xác nhận từ bên ngoài

Xác nhận từ bên ngoài là bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên nhà nước thu thập được dưới hình thức phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng văn bản. Xác nhận từ bên ngoài thường được sử dụng để xác minh các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các số dư tài khoản, các điều khoản của hợp đồng, hoặc các giao dịch của đơn vị với bên thứ ba và các thông tin có liên quan khác.

a) Chuẩn bị cho xác nhận từ bên ngoài

- Xác định nội dung cần xác nhận từ bên ngoài; đối tượng thực hiện xác nhận;

- Lập văn bản đề nghị xác nhận, trong đó nêu rõ nội dung cần xác nhận tính hiện hữu hoặc tính chính xác của các số liệu thông tin cần xác nhận .

b) Thực hiện xác nhận

- Gửi văn bản cần xác nhận đến đối tượng cần xác nhận;

- Thu thập các văn bản phúc đáp, so sánh đối chiếu với thông tin hiện có do đơn vị được kiểm toán cung cấp.

c) Các công việc sau khi thực hiện xác nhận

- Phân tích đánh giá, xác định nguyên nhân của sự sai lệch về số liệu, thông tin  xác nhận (nếu có) và ảnh hưởng kết quả xác nhận;

- Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.

4. Tính toán lại

Tính toán lại là việc kiểm toán viên kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu. Tính toán lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.

5. Điều tra

Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, Kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.

a) Trong điều tra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, Kiểm toán viên nhà nước có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Kiểm toán viên nhà nước gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra.

- Điều tra gián tiếp: Kiểm toán viên nhà nước sử dụng các bảng chi tiêu, phiếu câu hỏi… cần quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin cần kiểm tra.

b) Hai phương pháp điều tra cụ thể này, chỉ khác nhau về hình thức; các bước điều tra được tiến hành như sau:

- Chuẩn bị điều tra:

+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra;

+ Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc thiết kế những bảng biểu, phiếu câu hỏi cần gửi điều tra.

- Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập thông tin hoặc gửi các bảng biểu, phiếu câu hỏi… Sau đó, hoặc trực tiếp đến để nhận thông tin hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường gián tiếp.

- Các công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ, chọn lọc các thông tin, từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận hoặc điều chỉnh phương pháp, phạm vi kiểm toán.

6. Phỏng vấn

Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết trong nội bộ đơn vị được kiểm toán hoặc từ bên ngoài đơn vị được kiểm toán. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi trong suốt quá trình kiểm toán cùng với các thủ tục kiểm toán khác.

  Các hình thức phỏng vấn: phỏng vấn bằng văn bản hoặc phỏng vấn bằng lời. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên nhà nước cần yêu cầu lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán phải có giải trình bằng văn bản để xác nhận những câu trả lời phỏng vấn bằng lời.

7. Thủ tục phân tích

Phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán.

Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình…

Khi thực hiện phương pháp phân tích, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:

a) Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả.

b) Thiết kế các thể thức phân tích gồm 3 nội dung:

- Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất;

- Lựa chọn các tài liệu, thông tin… thích hợp với thể thức phân tích đã lựa chọn và mục tiêu đã xác định;

- Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác định các sai số và dao động bất thường (các thủ tục tiếp theo khi xác định những sai số và dao động bất thường đó).

c) Tiến hành phân tích, bao gồm 3 nội dung công việc:

- Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình tính toán, so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường;

- Xếp loại các kết quả nghiên cứu theo nguyên tắc quyết định;

- Tiến hành các thủ tục tiếp theo (thảo luận với ban lãnh đạo điều tra tiếp hoặc không điều tra…).

8. Thực hiện lại

Là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí…

Các bước thực hiện lại tiến hành như sau:

a) Chuẩn bị thực hiện lại:

- Xác định mục đích, nội dung của thực hiện lại;

- Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ, vật tư thực hiện lại và các phương tiện đo lường, đánh giá…;

- Xây dựng quy trình thực hiện lại.

b) Tiến hành thực hiện lại:

- Thực hiện các quy trình thực hiện lại;

- Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết quả của quá trình thực hiện lại;

- So sánh số liệu, thông tin được rút ra từ thực nghiệm với các số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng từ…, tìm ra các sai lệch giữa hai loại số liệu, thông tin trên.

c) Các công việc sau thực hiện lại:

- Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu, thông tin của thực hiện lại và sổ sách;

- Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác trên sổ sách hoặc mở rộng, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch trên sổ sách, chứng từ…

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE AUDIT OFFICE OF VIETNAM

Decision No.08/2016/QD-KTNN dated December 23, 2016 of the State Audit Office of Vietnam promulgating audit process of State Audit Office of Vietnam

Pursuant to the Law on State Audit Office of Vietnam dated June 24, 2015;

Pursuant to the Law on promulgation of legislative documents dated June 22, 2015;

At the request of Director of Department of Audit Policy and Quality Control and Director of Department of Legal Affairs;

State Auditor General promulgates a Decision on promulgation of audit process of State Audit Office of Vietnam (hereinafter referred to as SAV).

Article 1.To issue with this Decision the audit process of SAV.

Article 2.This Decision takes effect after 45 days from the signing date and replaces Decision No. 04/2007/QD-KTNN dated August of State Auditor General on promulgation of audit process of SAV.

Article 3.Heads of entities affiliated to SAV and relevant organizations and individuals shall implement this Decision./.

The General State Auditor

Ho Duc Phoc

 

 

AUDIT PROCESS

OF STATE AUDIT AGENCY OF VIETNAM
(Issued with Decision No. 08/2016/QD-KTNN dated December 23, 2016 of State Auditor General)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

Audit process of SAV(hereinafter referred to as audit process)is procedures of an audit performed by SAV. Audit process is formulated in accordance with the Law on State Audit Office of Vietnam, system of SAV standards and actual auditing practices.

Audit process comprises 4 steps as follows:

- Preparation;

- Performance;

- Making and sending audit reports;

- Oversight of performance of audit conclusions and audit requests.

Article 2. Subject of application

1. The audit process applies to entities affiliated to SAV, audit delegations of SAV and organizations and individuals in relation with audit activities.

2. Entities affiliated to SAV other than specialized audit departments, local audit offices assigned to carry out audits.3. Any member of an audit delegation other than a State auditor shall also apply the Procedures similarly to the state auditor.

Article 3. Purposes of audit process

1. Ensure the discrepancy in organization, implementation, management of audit operation and control of audit quality of SAV, state audit delegations, state auditors and members of audit delegations other than state auditors(hereinafter referred to as audit delegations and members thereof).

2. Create legal basis and professional practice framework for the purposes of initiating tasks in an audit; operation of audit delegations and state auditors; and facilitate the inspection, supervision, and evaluation of quality of audits and professional ethics of state auditors.

3. Facilitate the formulation of specific audit process and providing guidelines in respect of audit in each field of SAV.

4. Facilitate the formulation of a system of textbooks, training materials provided for positions of state auditors.

Article 4. Requirements pertaining to audit delegations and members thereof

1. Comply with the Law on State Audit Office of Vietnam, system of SAV standards, regulations on organization and operation of audit delegations and relevant legal documents.

2. Comply with general audit program approved by State Auditor General. Any amendment to the general audit program must be made in accordance with regulations of SAV.

3. Carry out the audit work following the procedures prescribed in the audit process. During the audit progress, the head of audit delegation (hereinafter referred to as the delegation leader) or leaders of audit teams (hereinafter referred to as the team leader) shall direct state auditors to record sufficient results of each step of the audit in the audit documentation as audit evidence for the purpose of serving audit verification, certification, conclusions, and requests; and serving the supervision, inspection, and administration of the audit progress, consolidate audit findings and send periodic reports on plan implementation progress to the superior authority for any appropriate prompt adjustment so as to complete the audit plan meeting requirements for schedule and quality.

4. The team leader shall provide members with the audit delegation to conduct the audit following the audit process, regularly supervise and inspect the work performed by members for the purpose of evaluate their performance, lessons learned and assign work for next steps.

Article 5. Controlling audit quality

The quality of audits conducted by SAV shall be controlled as prescribed in SAV standard 40 – Controlling audit quality and other SAV standards in terms of controlling audit quality, regulations on controlling audit quality and other relevant regulations of SAV.

Article 6. Audit documentation

Audit documentation of an audit shall be made and kept in accordance with the Law on State Audit Office of Vietnam, system of SAV standards, regulations on list of audit documentation, regulations on submission, using, and cancellation of audit documentation and other relevant regulations of SAV.

Chapter II

PREPARATION

Article 7. Surveying and collecting information

According to an annual audit plan promulgated by State Auditor General, the agency in charge of audit shall form a survey team and follow the steps below:

1. Preparing, approving and send a survey scheme

a) Preparing the survey scheme

The survey scheme includes at least:

- Bases and requirements.

- Essential information to be collected according to the audit’s nature.

- Other materials to be collected in connection with subject matters to be audited.

- Organization method.

- Surveyed entities.

- Time and personnel in charge.

b) Approving the survey scheme

The Chief Auditor shall approve the survey scheme, then send it to surveyed entities and initiate the survey.

c) Sending the survey scheme

The survey scheme shall be sent to entities responding to the survey together with a dispatch of survey scheme before procedures for surveying and collecting information are conducted.

2. Surveying and collecting information about internal control system

a) Information about internal control system to be collected

- Control environment.

- Organization of internal control system.

- Control activities and procedures to be conducted.

- Internal control situation and results.

b) Method of collecting information about internal control system

Primary methods:

- Update evaluation on previous audits.

- Interview relevant managers and staff of the surveyed entities.

- Inspect and analyze related reports and documents.

- Directly observe some stages in the entities’ operation.

- Test some stages in the internal control process.

3. Collecting information about financial situation and other relevant information

a) Information to be collected

The objectives and requirements of an audit for determining essential information to be collected, depending on its type, may conclude:

- Management mechanism, policies and applicable legislative documents; special regulations applied to the entity.

- Regulations on framework of preparation and presentation of financial statements, financial information of the auditor.

- Financial situation, namely: financial performance, revenues and expenditures of state budget; sources of funds, use and statement of sources of funds; assets, owner’s equity, financial performance, discharge of financial liability to the state; other financial information in connection with the audit.

- Management, use, efficiency in use of financial resources; financial management performed by the entity (preparation, enactment, statement of finance and budget, etc.) transactions; other information about financial management, public property with major impact.

- Functions, tasks, powers and organizational structure of auditors, operation, etc.

- Implementation of assigned objectives and tasks.

- Tax liability and other liability to the state, responsibility towards the community, clients, and providers, etc.

- Misstatements and fraud identified from previous audits, records made from previous audits.

- Issues and inspection affairs in connection with operation during the audit period of which findings have been reported; lawsuits filed by staff and other entities related to the auditor, etc.

- Dispute over economic contracts, financial contracts and pending litigation in relation with the auditors.

b) Method of collecting information

- Collate documents on management and use of resources.

- Communicate and interview relevant managers and staff in charge of the entities.

- Examine archives of SAV related to the audited unit.

- Communicate with professional regulatory authorities, superior regulatory agencies.

- Gather information about the audited unit in means of mass media.

- Gather information about particular issues as required by audit regulations.

The information shall be surveyed and collected in accordance with paragraphs 13 through 44 of SAV standard 1315 – Identifying and assessing the risks of material misstatement through understanding the entity and its environment, paragraphs 18 through 20 of SAV standard 3000 – Performance audit guidelines, paragraphs 10 through 13 of SAV standard 4000 – Compliance audit guidelines and other regulations issued by SAV.

Information to be surveyed and collected shall also relate to the general audit program and the detailed audit program.

Article 8. Evaluating internal control system and collected information

1. Contents to be evaluated

The sufficiency, validity, effectiveness, reliability, and limitations of the internal control system and collected information shall be evaluated for the purpose of accessing the risks and identifying materiality.

2. Methods

Primary methods: analysis, comparison, balance, statistics, sampling, etc.

Approaches to evaluation:

- Identification of types of internal control in the entity.

- Absent important control activities.

- Limitations of the internal control system.

- Possible consequences result from absence of important control activities and limitations of the internal control system.

- Remedial measures for limitations.

3. Evaluation procedures

- Consider and evaluate information about the internal control system: organizational structure diagram, assignment, qualification of managers, accounting diagram, internal managerial documents, organization of internal audit work.

- Communicate and interview relevant managers and staff in charge in order to understand characteristics of the organization, personnel policies, qualifications, and attitude of the managers and staff.

- Direct observation.

- Conduct tests in some stages of the internal control system.

- Analyze the information collected.

The evaluation procedures for the internal control system shall be consistent with paragraphs 18 through 44 of SAV standard 1315 - Identifying and assessing the risks of material misstatement through understanding the entity and its environment.

Article 9. Identifying and assessing audit risks

According to collected information and results of information analysis and evaluation, a state auditor shall identify and assess audit risks for the purpose of formulating a general audit program.

The procedures for identifying and assessing audit risks shall be consistent with paragraphs 45 through 56 of SAV standard 1315 – Identifying and assessing the risks of material misstatement through understanding the entity and its environment, paragraphs 23 through 24 of SAV standard 3000 – Performance audit guidelines, paragraphs 16 through 18 of SAV standard 4000 – Compliance audit guidelines and other regulations issued by SAV.

Article 10. Identifying audit materiality

According to the results of information analysis and evaluation and findings of risk assessment, a state auditor shall identify audit materiality for the purpose of formulating an audit plan.

The procedures for identifying audit materiality in the preparation stage shall be consistent with SAV standard 1320 – Identifying and applying the audit materiality; paragraphs 21 through 22 of SAV standard 3000 – Performance audit guidelines, paragraphs 19 through 24 of SAV standard 4000 – Compliance audit guidelines and other regulations issued by SAV.

Article 11. Making general audit program

According to the information about the internal control system that is surveyed, collected, and evaluated, financial information, and other information about the audited unit, risk assessment and identification of audit materiality, a general audit program shall be made as prescribed in paragraphs 11 through 35 of SAV standard 1300, paragraphs 21 through 48 of SAV standard 3000, paragraphs 8 through 38 of SAV standard 4000. The general audit program shall at least contain:

1. Objectives

Objectives of an audit shall be identified according to the annual auditing orientation of SAV; requirements and nature of the audit; characteristics and reality of the audited unit or subject matters to be audited.Subject to each type of auditing, primary objectives of the audit may be:

- Confirmations of the correctness and truthfulness of financial statement and financial information.

- Considerations of laws and internal regulations of the audited unit.

- Evaluation of the economy, efficiency and effectiveness in management and use of public finance and public property.

- Identification of violations, through audit activities, and requests to the audited unit for remedial measures and reorganizing of internal management; requests to authorities competent to take actions against violations for policies and laws of the State; requests to the National Assembly, the Government, the Prime Minister and other agencies of the State for amendments to policies and laws so as to ensure that financial resources and public property are used economically and effectively.

- Contribution to the prevention and combating of corruption and prodigality.

2. Contents

a) Audit contents are identified according to guidelines for annual main objectives, focus, and contents of SAV, objectives of the audit; characteristics and reality of the audited unit(or subject matters to be audited).Subject to the nature of the audit, the contents shall be identified in accordance with Article 32 of the Law on State Audit Office of Vietnam, in particular:

- Financial audit: Assess whether financial information and financial statements of the audited unit have been correctly and truthfully provided(specific contents of financial information, specific criteria of financial statements to be audited shall be identified in the audit plan depending on the reporting regulations with the scope of operation of the audited unit, objectives of the audit).

- Compliance audit: Assess whether the audited unit has complied with laws and internal regulations required(specific contents shall be identified depending on objectives of each audit and legislative documents and internal regulations applicable to the unit).

- Performance audit: Access whether public finance and public property have been used and managed with economy, efficiency, and effectiveness(specific contents shall be identified depending on objectives of each audit and subject matters to be audited; one, two, or three abovementioned criteria may be used for the assessment subject to the requirements of the audit).

b) According to requirements of each audit, State Auditor General shall decide its contents.

c) The agency in charge of audit shall identify essential contents in those identified according to requirements and nature of the audit and the reality of the audited unit.

3. Criteria

Criteria for an audit shall be identified in conformity with its purposes and contents and in conformity with the work of confirmation inspection and evaluation inspection.

a) Criteria for a financial audit shall be identified in accordance with paragraphs 26 through 28 of SAV standard 1300 – Planning an audit of financial statements.

b) Criteria for a performance audit shall be identified in accordance with paragraphs 37 through 43 of SAV standard 3000 – Performance audit guidelines.

c) Criteria for a compliance audit shall be identified in accordance with paragraphs 28 through 32 of SAV standard 4000 – Compliance audit guidelines.

4. Scope

- Period Specify financial year (fiscal year) or a period of time of the capital construction program/project or work, or period of time in which an audit is expected to be conducted, etc.

- Identify contents, units, projects, and subject matters subject to specific audit.

- Criteria for selecting audited unit, etc.

5. Methods and procedures

- Determine methods and procedures as prescribed in: Paragraph 31 of SAV standard 1300 - Planning an audit of financial statements; SAV standard 1330 – Auditor’s responses to assessed risks; paragraphs 33 through 36 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines; paragraph 35 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines.

- Determine audit procedures which are deemed necessary in conformity with contents and nature of items and results of risk assessment with material misstatements in the assertion level. Contents of a set of audit procedures must represent its objectives (control test or basic test) and type (observation; inspection; verification, external confirmation; re-calculation; investigation; interview; analysis, etc.).

6. Time limit

Time limit of an audit is specified in Article 34 of the Law on State Audit Office of Vietnam, in particular:

- Time limit of an audit begins from the date on which a decision on audit is announced until the completion of the audit.

- Time limit of an audit does not exceed 60 days. In a case deemed necessary to extend the time limit of an audit, State Auditor General shall grant an extension not exceeding 30 days.

- If an audit is accessed whether public finance and/or public property are managed and used with economy, efficiency, and effectiveness nationwide, State Auditor General shall decide its specific time limit.

7. Personnel

- Determine personnel of an audit delegation: leader, deputy leaders, team leaders (if any) and members as prescribed in the Law on State Audit Office of Vietnam and regulations of SAV.

- Team leaders and auditors shall be appointed in conformity with their qualifications and principles of independence and objective and in accordance with the Law on State Audit Office of Vietnam and regulations of SAV.

8. Funding and necessary facilities for an audit

A general audit program shall specify funding and necessary facilities for an audit, namely: Expenditures on food, accommodation, and working facilities serving the operation of the audit delegation.

Article 12. Considering general audit program

1. The Chief Auditor or the head of the agency in charge of audit(hereinafter referred to as Chief Auditor)shall consider approving a general audit program.

The Chief Auditor shall assess and consider approving the audit plan according to the following:

a) The compliance with form of general audit program in terms of structure and contents.

b) The completeness and soundness of information about the internal control system, financial situation and other information; the soundness in evaluation of the internal control system and information collected.

c) The conformity of risk assessment and identification of audit materiality.

d) The compliance with audit objectives by SAV in determining audit objectives and contents.

dd) The conformity between objectives, materiality, contents, criteria, scope, methods and procedures and collected information and evaluation pertaining to the internal control system, financial information, other information and between them.

e) The soundness in arrangement of audit schedule and personnel conducting audits.

The assessment and approval of the general audit program by the Chief Auditor must be made in a record in accordance with regulations of SAV.

2. State Auditor General shall consider approving the general audit program

Agencies in charge of control and assessment are assigned to assist State Auditor General to assess the general audit program, assess and make a report on assessment submitted to State Auditor General for approval as prescribed.

a) Contents of the general audit program to be assessed shall be consistent with Clause 1 Article 12 of this procedure.

b) State Auditor General shall hold a meeting to consider approving the general audit program of which time, location, and composition shall be decided by himself/herself.

c) The Chief Auditor shall direct the leader to complete the general audit program according the conclusion made by State Auditor General or a person authorized by State Auditor General, then bear his/her signature on such plan and send it to the head of SAV and entities as prescribed by SAV.

Article 13. Making and approving detailed audit program

1. Making a detailed audit program

A detailed audit program shall be made according to a general audit program, research findings, evaluation of the internal control system, financial information and relevant information; evaluation of risks and identification of audit materiality; identification of approaches to each audit content; procedures for gathering audit evidence; audit time limit; and personnel of the audit team. The team leader shall make a detailed audit program as prescribed in paragraphs 36 through 39 of SAV standard 1300, paragraphs 49 through 54 of SAV standard 3000, paragraphs 39 through 42 of SAV standard 40000 and using the form of detailed audit program prescribed by State Auditor General, at least containing:

- Objectives, contents, and criteria

- Scope.

- Evaluation of internal control system and analysis of collected information.

- Evaluation of risks.

- Identification of audit materiality.

- Identification of audit sample.

- Assignment of tasks and estimated schedule and location.

- Methods and procedures to be followed.

The team leader shall represent a detailed audit program to the delegation leader for approval (in a case where sufficient information about the entity and audit subject-matter has been provided) prior to the audit initiation.

In case of a large-scale audit (the information about the entity and audit subject-matter for the purpose of preparing detailed audit program has not been collected sufficiently and the conducting further survey is unfeasible), the audit team shall prepare a specific draft audit plan according to existing information and submit it to the delegation leader for approval. When an audit is conducted, the audit team shall collect and add missing information to complete the detailed audit program and submit it to the delegation leader for approval within a given time limit prescribed by SAV.

2. Approving and amending detailed audit program

- The team leader shall submit a detailed audit program to the delegation leader for approval. The delegation leader shall, according to the general audit program and collected information about the audited unit, inspect and require the team leader to amend and complete the detailed audit program, and then approve it.

- During the conducting of an audit, if any issue arises resulting in changes to the detailed audit program: The team leader shall provide the delegation leader with explanation for the changes in writing in order for the delegation leader to consider approving (if the issue is within the competence of the delegation leader as prescribed by SAV) or the delegation leader to request the competent authority for approval (if the issue is within the competence of superior authority as prescribed by SAV). Any change to the specific audit is carried out only when it is approved by the competent authority.

Article 14. Audit decisions

Upon the approval for a general audit program and a detailed audit program, State Auditor General (or an authorized person) shall sign an audit decision.

Contents of an audit decision shall be consistent with Article 31 of the Law on State Audit Office of Vietnam, in particular:

+ Legal bases for conducting the audit.

+ Audited unit.

+ Objectives, contents, and scope of audit.

+ Location, deadline.

+ Delegation leader and other members of audit delegation.

Article 15. Disclosing audit decision and general audit program and update knowledge for members of audit delegation

1. The delegation leader shall disclose the audit decision, general audit program, Regulations on organization and operation of SAV delegation and other relevant regulations in order for the audit delegation to be familiar with and reach a consensus on objectives, requirements, contents, scope and time limit for the audit.

2. Update members of audit delegation on essential knowledge about the contents and forms of the following:

- Actual reports on operation, management experience, internal control, accounting professional operation, economic activity analysis, etc. made by internal or external experts in the field of auditing.

- Raise awareness of policies, regulations on management of economy, finance, accounting promulgated by the state to which the audited unit must adhere or allowed to apply. Especially, new regulations on finance and accounting relating to the operation of the audited unit must be updated.

Article 16. Preparation of necessary materials and facilities for audit delegation

- Documents serving as the legal basis for the audit and necessary documents on policies and regulations on finance and accounting, etc.

- Documents on operation progress of the audited unit in previous years relating to the audit.

- Regulations on organization and operation of SAV delegation and guidelines for professional operation of SAV.

- Other documents serving the communication during the audit process.

- Facilities supporting the audit, etc.

Chapter III

AUDIT

Article 17. Disclosing audit decisions

Disclose the audit decision to audited unit, notify the general audit program, clarify responsibilities and entitlement of the delegation leader and members of the audit delegation, rights and obligations of audited unit as prescribed by law; and reach a consensus on the coordination between the audit delegation and the audited unit.

Article 18. Conducting an audit

1. Collect information to complete or amend the detailed audit program (if necessary)

Following the steps prescribed in Article 13 of this Procedure.

2. Collect and verify audit evidence

a) The state auditor shall audit issues assigned

- According to the approved detailed audit program and the assigned task, the state auditor shall use audit methods and procedures for auditing each of contents and items to obtain and verify audit evidence. Common audit methods and procedures for obtaining audit evidence include: Observance; inspection; external confirmation; recalculation; investigation; investigation; analytical procedures; inspection of job site, physical verification; re-performance.

- The state auditor shall audit issues assigned in the detailed audit program; select one or combination of multiple methods audit methods and procedures that are appropriate. During the conducting of the audit, the state auditor shall properly use audit methods and procedures, knowledge and professional judgment; legislative documents to perform tasks on the effective and time-saving basis.

- The obtained audit evidence shall be verified in accordance with SAV standards 1500 - Audit evidence; paragraphs 55 through 84 of SAV standards 3000 - Performance audit guidelines and paragraphs 43 through 61 of SAV standards 4000 - Compliance audit guidelines.

- The state auditor shall perform his/her work with due professional care, professional judgment, conservatism, and professional skepticism throughout the audit process.

- During the audit process: If there are grounds that state auditor to believe that a document is possibly inauthentic, or has been modified without any notification, or shows signs of fraud, the state auditor shall undertake additional verification as follows: Direct certification with a third party; employ specialists and other legitimate methods for the purpose of verifying the authentication of such document; and verify it from other sources of information. In a case where representations made by the audited unit are inconsistent, the state auditor shall undertake verification of the inconsistency so as to obtain sufficient evidence for the purpose of asserting or excluding doubts of the state auditor. The verification, investigation, etc. must be recorded and enclosed with evidence. When discovering material violations or criminal-related violations, the state auditor or team leader shall promptly send a report to the delegation leader, Chief Auditor, and then the delegation leader or Chief Auditor shall forward it to the State Auditor General for handling.

b) Where it is necessary to hire specialists and consulting expertise, the regulations on employment of audit collaborator of SAV and SAV standards 1620 – Using the Work of an Auditor’s Expert.

c) The state auditor shall inspect and review the audit results: Before consolidating audit results, the state auditor shall check these audit results and inspect whether the audit evidence is authentic, rational, lawful, appropriate, and sufficient; assess performance levels compared to the plan and the workload to be audited; continue conducting additional audit procedures deemed necessary, obtain additional audit evidence, and systematize the audit evidence that has been obtained.

d) The state auditor consolidates audit results and send the team leader a report on the audit progress: The state auditor shall obtain audit evidence, audit findings, consolidate audit results, provide comments, assessment, confirmation, propose conclusions of audit; provide draft of confirmation of figures and audit progress, and then send a report to the team leader before forwarding them to the entity for explanation.

3. Considerations upon the conducting of financial audit, compliance audit, and performance audit

- In a financial audit, the state auditor may, when determining an audit method, select whether the audit method according to the verification of the reliability and efficiency of the internal control system (compliance audit procedures) or basic audit procedures according to the state auditor s assessment in terms of risks found in the assertion level With regard to the basic audit procedures, the state auditor may select whether analytical procedures or tests of details.

When performing analytical procedures, the state auditor shall comply with SAV standards 1520 - Analytical procedures in financial audit

When conducting the sampling, selecting sample size and elements for tests of details, the state auditor shall comply with SAV standards 1530 – Audit sampling in financial audit.

- The initial audit engagement of opening balances in financial audit shall be consistent with SAV standards 1510 - Initial audit engagement - Opening balances in financial audit.

- Auditing accounting estimates shall be consistent with SAV standards 1540 - Auditing accounting estimates in financial audit.

- Auditing transactions conducted by related parties shall be consistent with SAV standards 1550 – Related parties in financial audit

- Subsequent events occurring since the end of the accounting period shall be consistent with SAV standards 1560 - Subsequent events and subsequent events occurring since the compliance audit stage shall be consistent with paragraph 65 of SAV standards 4000 - Compliance audit guidelines.

- Considering evaluation of going concern assumption in financial audit shall be consistent with SAV standards 1570 – Going concern in financial audit.

- Written representations shall be consistent with SAV standards 1580 – Written representations in financial audit; paragraphs 86, 87 of SAV standards 3000 - Performance Audit Guidelines and paragraph 64 of SAV standards 4000 - Compliance audit guidelines.

- The audit of groups or consolidated financial statements in financial audit shall be consistent with SAV standards 1600 – Special consideration – Audits of group financial statements.

- The using of the work of internal auditors and auditor’s expert during the financial audit shall be consistent with SAV standards 1610 – Using the work of internal auditors and SAV standards 1620 - Using the work of an auditor’s expert.

- The risk assessment and responses to assessed risks in financial audit shall be consistent with SAV standards 1315 – Identifying and assessing the risks of material misstatement through understanding the entity and its environment; SAV standard 1330 - Responses to assessed risks in financial audit; Audit risk management in performance audit and compliance audit shall be consistent with paragraph 85 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines and paragraph 62, 63 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines.

- Identifying materiality is a matter of professional judgment and subject to the analysis of the state auditor in terms of requirements applicable to users of auditor s reports. The audit materiality must be considered throughout the audit process. The materiality identification shall be consistent with SAV standard 1320 – Identifying and applying materiality in financial audit; paragraphs 21 through 22 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines and paragraphs 19 through 24 and paragraph 61 of SAV standards 4000 - Compliance audit guidelines.

4. Preparing audit documentation

The auditor shall prepare audit documentation as prescribed in SAV standard 1230 - Audit documentation in a financial audit; paragraphs 123 through 127 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines; paragraphs 98 through 103 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines and other regulations of SAV on audit documentation.

5. The team leader shall examine and review tasks performed by the state auditor

a) The team leader shall examine and review daily according to the audit trail or send daily reports difficulties encountered by the state auditor, issues subject to modifications, and issues showing signs of violations or fraud. Examine the audit evidence obtained by the state auditor, audit results and opinions provided by the state auditor; assess the performance levels of the state auditor; and request the state auditor to follow additional procedures and obtain additional audit evidence deemed necessary. When detecting a fraud, the team leader shall clarify the responsibilities of individuals in the audited unit and comply with SAV standard 1240 - The auditor s responsibilities relating to fraud in an audit of financial statements; paragraphs 56 through 57 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines and other relevant regulations.

b) Each state auditor shall observe the guidance and conclusion made by the team leader. In case of any contradiction to the conclusion of the team leader, the auditor may reserve his/her opinions as prescribed in the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

6. The state auditor signs the confirmation of figures and audit progress

a) According to the conclusion of the group leader, the state auditor shall keep following audit procedures, obtaining the audit evidence for the purpose of ensuring the suitability, sufficiency, and logic of these audit evidence and audit results.

b) Consolidate audit results, exchange and receive representations of the audited unit; reinforce evidence, provide audit evaluation and confirmation, propose audit requests; reach a consensus and sign confirmation of figures and audit progress with the person in charge of the matter audited in the audited unit.

Communicate with the audited unit in terms of issues relating to the audit, audit findings in financial audit in accordance with SAV standard 1260 – Communication with audit authorities in financial audit; discuss about the audit findings and preliminary audit conclusion in financial audit, discuss about the audit findings and preliminary audit conclusion in performance audit as prescribed in paragraph 86, 87 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines; communicate in compliance audit as prescribed in paragraph 66 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines.

If the person in charge of matter audit in the audited unit has any contradiction to the audit results provided by the state auditor, the state auditor shall require himself/herself to provide official representation in writing and forward it to the team leader for consideration.

Article 19. Making and sending audit record of the audit team and draft of audit results provided at the detailed audit authority

1. Making audit record of the audit team and draft of audit results provided at the detailed audit authority

a) The team leader shall consolidate audit results specified in the confirmations of figures and audit progress made by auditors, audit records of entities that are selected as samples for detailed audits, inspection record compared to a third party and relevant audit evidence to make a draft of audit record of the audit team and draft of audit results made at detailed audit authority.

b) Hold a discussion in the audit team about the draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority; if the state auditor has any contradiction to the conclusion made by the team leader, he/she may reserve his/her opinions in accordance with the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

c) The team leader shall complete the draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority after the discussion in the audit team.

d) The team leader shall submit the completed draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority to the delegation leader for approval before sending them to the audited unit.

2. Defending the audit results specified in the draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority against opinions of the delegation leader

a) The team leader shall defend the audit results specified in the draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority against opinions of the delegation leader; request the delegation leader to handle issues subject to contradiction in the audit team within his/her competence. The delegation leader shall examine and review audit record, audit evidence; request the audit team to clarify and explain about the matters in the draft of audit record and draft of audit results made at detailed audit authority; access the achievement levels of the audit plan and objectives; consider processing requests made by the audit team, and direct the audit team to keep conducting additional audit procedures deemed necessary. Concurrently, the delegation leader shall send a report on materiality to the Chief Auditor and State Auditor General for consideration.

b) The team leader of audit team and state auditors shall observe directions and conclusions made by the delegation leader, and complete the audit record of audit team.

c) In case of any contradiction to the conclusion of the delegation leader, the audit team may reserve its opinions as prescribed in the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

3. Sending the draft of audit record of the audit team and draft of audit results provided at the detailed audit authority

a) The audit team shall send the draft of audit record of the audit team and draft of audit results provided at the detailed audit authority approved by the delegation leader to the audited unit; consider explanations and requests of the audited unit so as to complete the audit record of the audit team; reach a consensus on and sign the audit record of audit team. The team leader shall send the audit record of audit team to the delegation leader on time as prescribed in the Regulations on organization and operation of state audit delegation.

b) In a case where the audit team fails to agree with explanations and requests of the audited unit or ultra vires the team leader shall request the head of the audited unit to provide explanation in writing and forward it to the delegation leader for consideration. In case of any contradiction to the conclusion of the delegation leader, the audit team may reserve its opinions as prescribed in the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

Chapter IV

MAKING AND SENDING AUDIT REPORTS

Article 20. Making draft audit report

1. Obtaining audit evidence and audit results

The delegation leader shall obtain sufficient appropriate audit evidence and audit results so as to make a draft audit report as prescribed by SAV.

Additionally, the state auditor must systematize and collect sufficient related legislative documents as the legal basis for auditor’s opinions; and other necessary documents relating to the audit.

2. Examining, classifying, and consolidating audit results

The delegation leader shall examine and review whether the audit evidence and audit results are lawful and valid.

Classify and consolidate audit evidence and audit results according to specific criteria in conformity with each area of audit, in accordance with contents and forms of audit report as prescribed by SAV.

In case of failure to obtain sufficient appropriate audit evidence so as to reach a conclusion of audit and make a draft audit report, the audit delegation shall whether follow additional audit procedures or formulate appropriate auditor’s opinions as prescribed in SAV standard 1700 - Forming an opinion and reporting on financial statements; SAV standard 1705 – Opinions other than unqualified opinions in auditor s report; paragraphs 80 through 84 of SAV standard 3000 - Performance audit guidelines; paragraphs 58 through 61 of SAV standard - Compliance audit guidelines.

3. Making draft audit report

According to the audit progress and figures, the delegation leader shall make a draft audit report.

The audit report must satisfy general requirements prescribed in system of SAV standards and the form prescribed by State Auditor General. An audit report at least contains:

a) Details about audited unit, in which “responsibilities of audited unit” must be specified

b) Summary of the audit, bases for making audit report, bases for forming auditor’s opinions (including audit criteria), in which responsibilities of state auditors and audit tasks performed according to SAV standards must be specified.

c) Auditor’s opinions; emphasis of matter paragraphs and other matter paragraphs (if any).

d) Conclusions, requests and others (if any)

dd) Description and supporting statements (if any).

e) Contents in the format of: signature, seal, date of signing auditor s report as prescribed.

The draft audit report shall be made in consideration of objectives and type applicable to the audit so as to choose the guidelines for making audit reports prescribed in system of SAV standards, namely: SAV standard 1700 – Forming an opinion and reporting on financial statements; SAV standard 1705 – Opinions other than unqualified opinions; SAV standard 1706 - Emphasis of matter paragraphs and other matter paragraphs; SAV standard 1710 - Comparative information - Corresponding figures and comparative financial statements; SAV standard 1800 - Special considerations – Audits of financial statements prepared in accordance with special purpose frameworks; SAV standard 1805 - Special considerations - Audits of single financial statements and specific elements, accounts or items of a financial statement; SAV standard 1600 – Special considerations – Audits of group financial statements; paragraphs 88 through 111 of Performance audit guidelines; paragraphs 67 through 88 of SAV standard 4000 - Compliance audit guidelines.

4. Discussing and consulting members of audit delegation

The delegation leader shall hold a discussion in the audit delegation to consult with members about their evaluation, comments, conclusions, and requests in the draft audit report; consider and receive contributions of the members, and then complete and send the draft audit report to the Chief Auditor for approval.

The discussion about the draft audit report must be recorded in writing using the form prescribed by State Auditor General. In case of any contradiction to the conclusion of the delegation leader, the state auditor may reserve its opinions as prescribed in the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

Article 21. Chief Auditor considering approving draft audit report

1. According to the audit results provided by the group of audit quality control of Specialized audit department, the Chief Auditor shall assign personnel in charge of assessment of the draft audit report before submitting it to State Auditor General.

Contents of control and assessment:

a) Performance results of general audit program of which objectives, contents, scope, limits, audited units, time limit, etc. have been approved by State Auditor General

b) The sufficiency and appropriateness of audit evidence serving as basis for audit evaluation, conclusions, and requests.

c) The validity, sufficiency, and correctness of figures; the sensibility and lawfulness of audit evaluation, conclusions, and requests, and the feasibility of audit requests.

d) The observance to requirements pertaining to audit report prescribed in system of SAV standards.

dd) Compliance with forms of audit reports in terms of structure and contents of audit report; the sensibility and closeness in report representation, grammar, and misspellings.

e) The adherence to regulations on audit documentation.

The department in charge of assessment shall make an assessment report and send it to Chief Auditor.

2. Chief Auditor holding a meeting to consider approving draft audit report

The Chief Auditor must complete the approval for the draft audit report as prescribed. Contents and results of the meeting to consider approving draft audit report shall be recorded in writing as prescribed.

The delegation leader shall complete the draft audit report according to the conclusion of the Chief Auditor at the meeting. In case of any contradiction to the conclusion of the Chief Auditor, the delegation leader may reserve its opinions as prescribed in the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

The Chief Auditor shall submit the completed draft audit report and enclosed documents to State Auditor General as prescribed.

Article 22. State Auditor General considering approving draft audit report

For the purpose of considering approving the draft audit report, State Auditor General shall assign specific agencies in charge of control and assessment of draft audit report.

Contents of control and assessment:

1. Performance results of objectives, materiality, contents, scope, limits, and audited units in the general audit program.

2. The adherence to general regulations on auditor s reports; logic and appropriateness between audit results and audit evaluation, conclusion, and requests; the validity and sensibility of audit evaluation, conclusion, and requests; and the feasibility of audit requests.

3. Assessment of the lawfulness of audit evaluation, conclusions, and requests in the draft audit report; the citation of legislative documents in the audit conclusions and requests.

4. Matters subject to modifications to ensure legal basis of audit evaluation, conclusions, and requests.

5. Conclusions and requests should be added to ensure the compliance with law.

6. The adherence to regulations on audit documents, forms, and format in making of auditor s reports; and observance to the Regulations on organization and operation of the state audit delegation.

7. The compliance with SAV standards, audit process and professional handling of audit results reflected in the audit report.

8. Matters subject to clarifications to ensure that the audit report is made and represented in accordance with regulations, and its contents are consistent with regulations of system of SAV standards and other regulations of relevant law provisions.

In necessary cases, agencies in charge of assessment may request relevant entities to provide additional documents and representation to serve the assessment of the draft audit report.

State Auditor General shall assign a contact point that consolidates assessment results of the draft audit report, given time limit of assessment of the draft audit report of each entity.

In case of a material draft audit report, the agency in charge of assessment shall advise State Auditor General to establish an audit council that assists State Auditor General to assess the draft audit report.

Article 23. Completing and sending draft audit report to audited unit for consultation

1. Chief Auditor shall direct the delegation leader to complete the draft audit report according to the conclusions made by State Auditor General or the person authorized by the State Auditor General at the meeting to consider approving the draft audit report.

2. The completed draft audit report shall be sent to the audited unit for consultation in accordance with the Law on State Audit Office of Vietnam; and send the draft audit report and representation as prescribed to the central point of assessment as prescribed by SAV.

3. Upon receipt of opinions offered by the audited unit, Chief Auditor shall direct delegation leader to propose handling measures, and then submit them to State Auditor General for consideration.

Article 24. Notifying audit results

1. The delegation leader shall notify the audited unit of audit results that have been approved by State Auditor General. The meeting to notify audit results shall be included in the meeting minutes of notifying audit results using the form prescribed by State Auditor General.

2. Chief Auditor directs the delegation leader to

a) Complete the draft audit report according to the conclusions made by State Auditor General or the person authorized by the State Auditor General at the meeting to notify the audit results.

b) Make a notification of audit results: including the summary of primary audit results and requests specified in the audit report (that have been completed according to the conclusions of State Auditor General) relating to the audited unit and other relevant entities.

Article 25. Issuing audit report and notifying audit results

1. Chief Auditor shall submit the audit report to State Auditor General and notify the completed audit results (through the central point of assessment consolidation).

2. The advisor is assigned to review, inspect, and ensure the contents, procedures for making audit report and notify audit results as prescribed; make and submit a dispatch on sending audit report to State Auditor General for issuance.

3. The audit team shall complete the notification of audit results at the detailed audit authority in accordance with the issued audit report and submit it to the delegation leader for reviewing; and then the delegation leader shall forward it to Chief Auditor for issuance.

4. The issuance and sending of audit report must be carried out within a given time as prescribed in the Law on State Audit Office of Vietnam and specific regulations of SAV.

Chapter V

OBSERVING AND INSPECTING THE IMPLEMENTATION OF AUDIT CONCLUSIONS AND REQUESTS

Article 26. Observing and expedite the implementation of audit conclusions and requests

The agency in charge of audit or an agency that is assigned to inspect the implementation of audit requests shall:

1. Observe, collect, and consolidate information about audit conclusions and requests of the audited unit(including requests that have been not implemented in previous years).

2. Evaluate the implementation progress of audit conclusions and requests.

3. Initiate tasks to ensure that the audit conclusions and requests are implemented in effectiveness and efficiency: expedite or inspect the implementation; handle complaints or petitions filed by the audited unit relating to the audit conclusions or requests.

4. Report the results of implementing the audit conclusions or requests.

Article 27. Making, assessing, and approving inspection plan, inspection decision, preparation of undertaking inspection visit at audited units’ premises

1. Making, assessing, and approving inspection plan, inspection decision

According to a notification of annual inspection plan or an irregular request made by State Auditor General, the agency in charge of the inspection visit shall:

a) Make a plan for inspection of audit conclusions and requests for each of inspection, in the form of inspection visit at premises of the audited unit and relevant entities.

b) The head of the agency in charge of inspection shall assess and approve such inspection plan.

c) Issue an inspection decision and send it to the entity to be inspected as prescribed by SAV.

d) The head of the agency in charge of inspection shall consider amending the inspection plan so as to ensure that the inspection shall be carried out effectively as prescribed by SAV (excluding amendments to the annual inspection plan).

2. Preparation for undertaking inspection visit

According to the inspection decision and inspection plan, the chief inspector shall:

a) Make a draft report as guidelines for the entity to be inspected to prepare its report; the draft report shall be sent together with the inspection decision.

b) Hold a meeting in the inspectorate for the purpose of understanding the approved inspection plan, specific measures for implementing the plan; and assign specific tasks to deputy delegation leader, team leader and each of members.

c) Prepare other conditions.

Article 28. Undertaking inspection visits relating to the implementation of audit conclusions and requests at inspected entity’s premises

According to the approved inspection plan, the inspectorate shall undertake an inspection visit at the inspected entity’s premises to assess whether audit conclusions and requests made by SAV are implemented adequately and promptly.

1. Inspection contents:

a) The exercise of leadership and direction of the leadership or head in direction and management of implementation of audit requests made by SAV.

b) Time limit for submitting report on implementation of audit conclusions and requests in comparison with the notification of audit results at the detailed audit authority and audit report.

c) The implementation progress of all audit conclusions and requests(including audit conclusions and requests that have not been implemented in previous years),including: process economic-professional operation and fulfill obligations to state budget; comply with policies and laws of the State; review the responsibilities of the group or individuals; the amendments to policies and management regulations.

d) Identify audit conclusions and requests that are completely implemented, implemented in progress enclosed with specific evidence; and those that have not been implemented, clarify reasons (both objective and subjective ones) and propose remedial measures.

2. Obtaining evidence

Obtain evidence relating to the implementation of audit conclusions and requests of SAV by the audited unit as the basis for making a confirmation of figures, inspection record according to the guidelines of SAV and the Ministry of Finance, namely: remittance bills to State Treasuries, receipt vouchers, documents on handling of requests for reorganizing financial management, accounting; evidence for reviewing responsibilities of the group and individuals; evidence for completing policies, etc.

Article 29. Making inspection record, inspection report; assessing and issuing inspection report; archiving inspection documents

1. Upon completion of inspection visit at an inspected entity’s premises, the leader of inspection team (or chief inspector if no inspection team is established) shall make an inspection record of implementation of audit conclusions and requests using the form prescribed by SAV.

2. According to the inspection record of implementation of audit conclusions and requests and relevant documents, the chief inspector shall make an inspection report on implementation of audit conclusions and requests made by the audited unit and send it to the head of the agency in charge of the inspection for assessment.

3. The head of the agency in charge of the inspection shall establish an assessment team; conduct the assessment and make a report on assessment of draft inspection report relating to the implementation of audit conclusions and requests in accordance with regulations and guidelines of SAV.

4. The head of the agency in charge of the inspection shall issue an inspection report on implementation of audit conclusions and requests, and send it to the audited unit and relevant agencies in accordance with regulations and guidelines of SAV.

5. The chief inspector shall make and submit inspection documents on implementation of audit conclusions and requests as prescribed in regulations on archiving documents of SAV./.

 

APPENDIX 01

BASIC AUDIT METHODS AND PROCEDURES

1. Observation

 Observation means the looking at a process or procedure being performed by others, e.g., the state auditor’s observation of control conducted by audited units. The observation can provide audit evidence about the performance of a process or procedure, but the evidence is limited to the point in time at which the observation takes place.

2. Inspection

Inspection involves examining records and other documents for the purpose of assess whether the audited matters comply with given audit criteria.

- Direct inspection is a method that the auditor shall compare in terms of the amount of the same indicator on various sources (accounting vouchers) to indicate the misstatements and fraud in such indicator.

- Logical inspection means examining the relationship between these indicators essentially related to each other through the consideration of the corresponding fluctuations in the value of the targets have direct economic relations, but there may be different levels of fluctuations and may follow different directions.

These two methods may be closely combined in the audit process. Steps of inspection:

a) Preparation:

- Identify criteria to be inspected;

- Obtain evidence associated with the identified criteria

b) Conduction:

- Examine documents, documentary evidence; calculate and make comparison according to direct inspection or logical inspection.

- Consolidate inspected criteria and indicate discrepancy of those criteria.

c) Post-inspection

- Analyze and uncover reasons for discrepancy.

- Make a finding of criteria that ensure the accuracy or expand the scope or adjust the method to uncover reasons or make a finding of misstatements and violations of entities related to the discrepant criteria.

3. External confirmation

External confirmation means audit evidence obtained by state auditor as a direct written response to the auditor from a third party (the confirming party) in writing. External confirmation is used to confirm assertions relating to account balance, terms of contracts, or transactions entered into with a third party and other relevant information.

a) Preparation

- Identify information requested for external confirmation; confirming party ;

- Make a confirmation request clarifying the information requested to be confirmed relating to the existence and accuracy of figures to be confirmed.

b) Conduction

- Send a document requested to be confirmed to the requesting party;

- Obtain and collate written responses with existing information provided by the audited unit.

c) Post-confirmation

- Analyze and identify reasons for discrepancy of figures or information requested to be confirmed (if any) and impact on the confirmation results;

- Make a finding of criteria that ensure the accuracy or expand the scope or adjust the method to uncover reasons or make a finding of misstatements and violations of entities related to the discrepant criteria.

4. Recalculation

Recalculation means the checking the mathematical accuracy of figures. The recalculation can be done manually or automatically.

5. Investigation

Investigation means a method that, in different ways, the auditor shall access the subject of audit in order to study and obtain necessary information about circumstances and reality of cases and matters, and provide additional bases for audit evaluation or conclusions.

a) In investigation, depending on specific requests and reality, the state auditor may use the following methods:

- Direct investigation: The state auditor shall meet and communicate with relevant entities to obtain necessary information.

- Indirect investigation: The state auditor shall use criteria tables, questionnaires, etc. to require relevant respondents so as to obtain necessary information.

b) These two methods, despite difference in form, are similar in steps of investigation as follows::

- Preparation:

+ Identify contents, entities, and scope of investigation;

+ Make an outline of questions, information to be interviewed or design investigation tables and questionnaires.

- Conduction: Access the interviewees, obtain information and send tables, questionnaires, etc. And subsequently, whether receive information in person or indirectly.

- Post-investigation: consolidate, reflect, exclude, and select information, and then give comments and conclusions or adjust the audit methods and scope.

6. Inquiry

Inquiry consists of seeking information of knowledgeable persons, both inside or outside the entity. Inquiry is used extensively throughout the audit and often is complementary to performing other audit procedures.

Inquiries may range from formal written inquiries to informal oral inquiries. In some cases, the state auditor should request the head of audited unit to give replies to inquiries in the form of written representations.

7. Analytical procedures

Analytical procedures are to use logical thinking process to study and compare plausible relationships among data and information to assess whether information in the report provided by the audited unit is reasonable or unreasonable.

Analytical procedures applied in audit: Compare figures between performing periods, performance results and the plan; reality and figure estimates of auditor, and figures between entities of the same type, etc.

Steps of analytical procedures to be performed:

a) Formulate specific objectives for analytical procedures to facilitate the design of analytical procedures.

b) Design analytical procedures, including:

- Select the most appropriate analytical procedure;

- Select documents and information appropriate to the selected analytical procedure and identified objectives;

- Formulate decision rules for the identification of variance and irregular fluctuations (subsequent procedures upon identification of variance and irregular fluctuations).

c) Conduct analytical procedures, including:

- Conduct the calculation and comparison of figures and information so as to detect variance and irregular fluctuations according to the design of analytical procedures;

- Rank research findings according to the decision rules;

- Conduct subsequent procedures (discuss with the leader board about whether to keep investigating or not to investigate, etc.).

8. Re-performance

Re-performance means a method of recurrent or professional activities to re-verify the result of a process, a past event, or use of a technical and professional method to conduct tests to determine objectively quality of work, level of costs, etc.

Steps of re-performance:

a) Preparation:

- Identify objectives and contents of re-performance;

- Make preparations of personnel, equipment, instruments for re-performance and measurement and evaluation instruments, etc.;

- Formulate a re-performance process.

b) Conduction:

- Conduct the re-performance process;

- Release statistics on, calculate, and measure criteria, parameters, and results of re-performance process;

- Compare figures and information withdrawn from the experimental with those in records and eligible for VAT refund, etc. and detect discrepancy between them.

c) Post-re-performance:

- Analyze and detect reasons for discrepancy of figures and information between the re-performance and records;

- Make a finding of figures and information that are accurate on records or expand or adjust audit methods to uncover reasons or make a finding of misstatements of entities relating the discrepancy in records or documentary evidence, etc.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 08/2016/QD-KTNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất