Nghị định 50/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc bổ sung Điều 12a Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện

thuộc tính Nghị định 50/2009/NĐ-CP

Nghị định 50/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc bổ sung Điều 12a Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:50/2009/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/05/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước - Theo Nghị định số 50/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 25/05/2009, sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, các quy định mới liên quan đến xử phạt đối với vi phạm về quản lý thuê bao di động trả trước đã được bổ sung vào Nghị định số 142/2004/NĐ-CP. Cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000-500.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân (gọi chung là CMT) hoặc hộ chiếu của người khác hoặc cung cấp thông tin không chính xác để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của mình hoặc không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi chủ thuê bao di động. Mức phạt từ 2 triệu - 5 triệu đồng áp dụng đối với các hành vi: Sử dụng thông tin trên CMT hoặc hộ chiếu của người này để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước (TBDĐTT) hoặc kích hoạt TBDĐTT cho người khác; chấp nhận giấy tờ không phải là CMT hoặc hộ chiếu để đăng ký thông tin TBDĐTT; bán SIM TBDĐTT hoặc thiết bị đầu cuối di động trả trước (loại không dùng SIM) đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác. Áp dụng mức phạt từ 5 triệu - 8 triệu đồng đối với các hành vi: Tiếp nhận đăng ký thông tin TBDĐTT khi không được ủy quyền theo quy định; không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin TBDĐTT... Nghị định cũng quy định mức phạt tiền từ 8 triệu - 10 triệu đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch quản lý và quy trình đăng ký thông tin TBDĐTT; thực hiện ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin TBDĐTT không đúng quy định. Đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho TBDĐTT hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp đầy đủ thông tin TBDĐTT theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao sẽ bị phạt từ 8-10 triệu đồng; nếu từ 300 đến dưới 500 thuê bao mức phạt sẽ tăng lên 10 - 15 triệu đồng, trên 500 thuê bao bị phạt từ 15 - 20 triệu đồng... Đối với các nhà khai thác di động, sẽ bị phạt từ 10 - 15 triệu đồng khi chấp nhận thông tin TBDĐTT do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp; không kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký thông tin TBDĐTT của chủ điểm giao dịch theo quy định; không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ TBDĐTT cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện. Xử phạt từ 15 - 20 triệu đồng đối với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động không triển khai hoặc triển khai cơ sở dữ liệu thông tin TBDĐTT không đảm bảo việc thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin theo quy định; không chấm dứt việc ủy quyền cho chủ điểm giao dịch sử dụng thông tin trên CMT hoặc hộ chiếu của mình hoặc của người khác để khai báo kích hoạt TBDĐTT trái quy định; không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ TBDĐTT theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin TBDĐTT với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định khi có yêu cầu. Ngoài hình thức phạt tiền, tổ chức, cá nhân còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật và áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2009.

Xem chi tiết Nghị định50/2009/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 50/2009/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 05 NĂM 2009

BỔ SUNG ĐIỀU 12a NGHỊ ĐỊNH SỐ 142/2004/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện như sau:
“Điều 12a. Xử phạt vi phạm về quản lý thuê bao di động trả trước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu của người khác hoặc cung cấp thông tin không chính xác để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của mình;
b) Không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi chủ thuê bao di động trả trước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu của người này để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước hoặc kích hoạt thuê bao di động trả trước cho người khác;
b) Chấp nhận giấy tờ không phải là giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
c) Bán SIM thuê bao di động trả trước hoặc thiết bị đầu cuối di động trả trước (loại không dùng SIM) đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước khi không được ủy quyền theo quy định;
b) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
c) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước;
d) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển chính xác cho doanh nghiệp các thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng dưới 100 thuê bao.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng kế hoạch quản lý thuê bao di động trả trước;
b) Không ban hành quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
c) Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước không đúng quy định;
d) Không hướng dẫn các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước cho chủ điểm giao dịch hoặc cho chủ thuê bao di động trả trước;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chấp nhận thông tin thuê bao di động trả trước do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;
b) Không kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của chủ điểm giao dịch theo quy định;
c) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê bao;
d) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao di động trả trước cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện;
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động không thực hiện đúng quy định tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai hoặc triển khai cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước không đảm bảo việc thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin theo quy định;
b) Không chấm dứt việc ủy quyền cho chủ điểm giao dịch sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu của mình hoặc của người khác để khai báo, kích hoạt thuê bao di động trả trước trái quy định.
c) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao di động trả trước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định khi có yêu cầu;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hoà mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng từ 500 thuê bao trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính (ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu) đối với các vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm đ khoản 5 của Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm a, b, d, đ khoản 4, điểm b, c, đ khoản 5 và khoản 6 của Điều này”.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2009.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất