Thông tư 27/2012/TT-BGTVT báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải

thuộc tính Thông tư 27/2012/TT-BGTVT

Thông tư 27/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:27/2012/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:20/07/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tiêu chí xác định tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng
Ngày 20/07/2012, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Theo đó, từ ngày 15/09, tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng được xác định theo các tiêu chí mới, không phân biệt mức độ thương tích, tổn hại cho sức khỏe của mỗi người hay giá trị thiệt hại về tài sản vật chất như trước đây, cụ thể, tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn làm chết hoặc mất tích người hoặc làm tàu bị tổn thất toàn bộ hay làm tràn ra biển từ 100 tấn dầu trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên.
Cũng theo Thông tư này, tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp trên và gây ra 01 trong các thiệt hai như: Tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của tàu; làm tràn ra biển dưới 100 tấn dầu hoặc dưới 50 tấn hoá chất độc hại; làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ hay làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên.
Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra, thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ Hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nhanh chóng, chính xác; tổ chức công tác cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu đồng thời bảo vệ hiện trường tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
Thông tư này thay thế Thông tư số 17/2009/TT-BGTVT ngày 11/08/2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2012.

Xem chi tiết Thông tư27/2012/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
---------------------
Số: 27/2012/TT-BGTVT
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
              Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2012
            
 
THÔNG TƯ
Quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
-------------------------
 
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Bộ luật về các tiêu chuẩn và khuyến nghị quốc tế đối với hoạt động điều tra tai nạn hoặc sự cố hàng hải, năm 2008 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO).
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các trường hợp sau đây:  
1. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam.
2. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại:
a) Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam;
b) Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi hoặc gây ra ô nhiễm môi trường.
3. Tai nạn xảy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh và ô nhiễm môi trường tại các vùng nước cảng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm va hoặc các sự cố liên quan đến tàu biển gây hậu quả chết người, mất tích, bị thương, thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý, tài sản trên tàu biển, cảng biển và công trình, thiết bị khác, làm cho tàu biển bị hư hỏng, chìm đắm, phá hủy, cháy, mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác.
3. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà gây nguy hiểm, hoặc nếu không được khắc phục, sẽ gây nguy hiểm cho an toàn của tàu, con người hoặc môi trường.
4. Các bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có lợi ích hợp pháp liên quan đến kết quả điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích người;
b) Làm tàu bị tổn thất toàn bộ;
c) Làm tràn ra biển từ 100 tấn dầu trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên;
d) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp trên và là một trong các trường hợp dưới đây:
a) Tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của tàu;
b) Làm tràn ra biển dưới 100 tấn dầu hoặc dưới 50 tấn hoá chất độc hại;
c) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là sự cố hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 
Điều 5. Trách nhiệm của thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ Hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
 2. Thuyền trưởng tổ chức công tác cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
3. Thuyền trưởng, thuyền viên có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
 
Chương II
BÁO CÁO TAI NẠN HÀNG HẢI
 
Điều 6. Báo cáo tai nạn hàng hải
1. Báo cáo tai nạn hàng hải gồm Báo cáo khẩn, Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục I, II và III của Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo tai nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 7. Báo cáo khẩn
1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, Thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu thuyền phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu hoặc đại lý hàng hải của tàu biển bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải khi nhận được Báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức dưới đây:
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hành hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;
- Tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình, thiết bị này;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thuỷ sản.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn và gửi Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn biết để hỗ trợ giải quyết.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải gửi Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực tiếp hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho chính quyền tàu mang cờ đối với tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Điều 8. Báo cáo chi tiết
Tiếp theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi Báo cáo chi tiết theo thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu tiên.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển của quốc gia khác, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên.
Điều 9. Báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
1. Hàng tháng và hàng năm Cảng vụ Hàng hải phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam về các tai nạn hàng hải xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
2. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Bộ Giao thông vận tải về các tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này theo thời hạn quy định dưới đây:
a) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là vào ngày 20 hàng tháng;
b) Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng: chậm nhất là vào ngày 20 tháng 6 hàng năm;
c) Thời hạn gửi báo cáo năm: chậm nhất là vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
 
Chương III
ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
 
Điều 10. Mục đích, yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.
2. Điều tra tai nạn hàng hải không nhằm xác định trách nhiệm hay nghĩa vụ pháp lý.
3. Tai nạn hàng hải phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
Điều 11. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng phải được điều tra.
2. Các tai nạn hàng hải khác có thể được điều tra hay không điều tra do giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định. Trường hợp không điều tra, Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 12. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan đầu mối tổ chức điều tra đối với các vụ tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam giao.
3. Khi nhận được thông tin về tai nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc khu vực quản lý, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và thu thập các vật chứng cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản và có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển Việt Nam; Trong trường hợp cần thiết, quyết định tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển Việt Nam.
5. Cơ quan tổ chức điều tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
6. Trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được sao y hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn hàng hải; việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
7. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
8. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các chính quyền tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng hải đối với các tàu nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 2.
9. Giám đốc Cảng vụ hàng hải được tạm giữ tàu biển không quá 05 ngày làm việc để thu thập các chứng cứ phục vụ công tác điều tra. Việc tạm giữ quá thời hạn trên sẽ do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.
Điều 13. Thỏa thuận điều tra tai nạn hàng hải
Trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận điều tra tai nạn hàng hải như sau:
1. Đối với các vụ tai nạn hàng hải liên quan đến tàu nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận với Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng hải phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn hàng hải.
2. Đối với các vụ tai nạn hàng hải liên quan đến tàu Việt Nam xảy ra ở nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận với Chính quyền hàng hải của quốc gia ven biển về việc điều tra tai nạn hàng hải phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn hàng hải.
3. Trường hợp không thỏa thuận được với Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ, quốc gia ven biển, tai nạn hàng hải được tiến hành điều tra độc lập theo quy định của Thông tư này.
Điều 14. Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Tổ điều tra tai nạn hàng hải tối thiểu phải có 03 người do một tổ trưởng trực tiếp điều hành, một tổ phó giúp việc và tổ viên do Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định theo thẩm quyền.
2. Thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải là người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cần thiết đã qua các khóa huấn luyện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập kế hoạch điều tra, xây dựng dự toán kinh phí điều tra thực hiện điều tra tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Kế hoạch điều tra phải được Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều tra và kết quả điều tra tai nạn hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Thông báo bằng văn bản cho thuyền trưởng, chủ tàu và đại lý chủ tàu về việc tiến hành điều tra tai nạn hàng hải. Nội dung thông báo bao gồm những thông tin chính sau đây:
a) Tai nạn hàng hải được điều tra;
b) Thời gian và địa điểm cuộc điều tra bắt đầu;
c) Tên và địa chỉ liên hệ của Tổ điều tra;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với cuộc điều tra tai nạn hàng hải.
3. Sử dụng trang thiết bị cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ các chứng cứ liên quan theo yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
5. Yêu cầu những người liên quan đến tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến tai nạn hàng hải. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì phải thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn. Khi cần có thể yêu cầu chủ tàu, người quản lý khai thác tàu bố trí phiên dịch để phục vụ công tác phỏng vấn.
6. Yêu cầu thuyền trưởng, người có trách nhiệm liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu, hải đồ khu vực tàu bị nạn và các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu và trang thiết bị trên tàu.
7. Yêu cầu tổ chức phân cấp và giám sát kỹ thuật tàu, chủ tàu, đại lý, tổ chức thông tin hàng hải, trung tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống giám sát giao thông tàu thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
8. Kiểm tra, thu thập bản sao các giấy tờ đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết khác có liên quan và các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
9. Ghi âm, chụp ảnh, ghi hình, khảo sát, trưng cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu thấy cần thiết đối với việc điều tra tai nạn hàng hải.
10. Tổng hợp, xác minh, phân tích, đánh giá và đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải.
11. Lập Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
12. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo đúng quy định.
Điều 16. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng biển Việt Nam thì thời hạn điều tra không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra.
2. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn quy định tại khoản 1 của Điều này, trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng Tổ điều tra tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn thời gian điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 17. Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải;
2. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải;
3. Lập dự toán kinh phí điều tra tai nạn hàng hải;
4. Thông báo cho các bên liên quan về việc tiến hành điều tra;
5. Phỏng vấn thuyền viên, nhân chứng; Tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và phỏng vấn bổ sung để làm rõ những vấn đề còn nghi vấn;
6. Căn cứ quy định của pháp luật về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng hải;
7. Lập dự thảo Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải gửi các bên liên quan để góp ý theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;
8. Công bố Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 18. Dự thảo Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Sau khi lập Dự thảo báo cáo điều tra tai nạn hàng hải, Tổ điều tra gửi một bản dự thảo cho Chính quyền tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu có liên quan và Cục Hàng hải Việt Nam để góp ý về bản dự thảo báo cáo đó.
2. Tổ điều tra tai nạn hàng hải chỉ áp dụng khoản 1 Điều này nếu chính quyền tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu có liên quan cam kết không phổ biến, công bố hoặc cho phép tiếp cận dự thảo báo cáo hoặc bất cứ phần nào của báo cáo mà không được sự đồng ý của Tổ điều tra.
3. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày gửi dự thảo, chính quyền tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu có liên quan có ý kiến đóng góp về bản dự thảo. Quá thời hạn trên nếu chưa nhận được ý kiến đóng góp, Tổ điều tra tiến hành lập bản Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải cuối cùng.
Điều 19. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải gồm các thông tin chính sau:
a) Tóm tắt các yếu tố cơ bản của tai nạn hàng hải và nêu rõ số người chết, mất tích, bị thương hoặc tình trạng ô nhiễm môi trường;
            b) Thông tin về quốc tịch, chủ tàu, công ty quản lý /khai thác tàu nêu trong giấy chứng nhận quản lý an toàn và tổ chức phân cấp;
c) Các thông số chính của tàu, động cơ của tàu; thông tin về thời gian làm việc, nghỉ ngơi của thuyền viên và các công việc đã thực hiện trước khi xảy ra tai nạn hàng hải;
d) Mô tả chi tiết về hoàn cảnh xảy ra tai nạn hàng hải;
đ) Phân tích, lập luận và chứng minh các yếu tố dẫn đến nguyên nhân của tai nạn hàng hải;
e) Biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền của giám đốc cảng vụ hàng hải hoặc kiến nghị biện pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của giám đốc Cảng vụ hàng hải;
g) Đề xuất áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa các tai nạn hàng hải tương tự.
2. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải phải gửi mỗi bên liên quan một bản chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn hàng hải. Bản sao Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
3. Bản chụp hồ sơ liên quan đến việc điều tra tai nạn đặc biệt nghiêm trọng được gửi Cục Hàng hải Việt Nam .
4. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải phải được Tổ điều tra tổ chức dịch sang tiếng Anh; Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Giao thông vận tải và Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO).
5. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam công bố công khai.
Điều 20. Điều tra lại tai nạn hàng hải
Trong trường hợp có những bằng chứng mới được cung cấp hay thu thập được mà những bằng chứng này làm thay đổi cơ bản nguyên nhân của vụ tai nạn hàng hải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định tiến hành điều tra lại vụ tai nạn đó.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến việc điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 22. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải
Kinh phí điều tra các vụ tai nạn hàng hải được sử dụng từ nguồn chi không thường xuyên của Cảng vụ hàng hải.
 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế Thông tư số 17/2009/TT-BGTVT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư  này./.
 

Nơi nhận:                                          
- Như Điều 24;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Tổng Công ty BĐATHH MB, MN;
- Các Cảng vụ hàng hải;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ,;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT(20).
 
 
BỘ TRƯỞNG
 
 
Đinh La Thăng
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF TRANSPORT
--------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 27/2012/TT-BGTVT

Ha Noi, July 20, 2012

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON REPORTING AND INVESTIGATION OF MARINE ACCIDENTS

 

Pursuant to the Vietnam Maritime Code of June 14, 2005;

Pursuant to Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008 of the Government stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Code on standards and international recommendations for activities of investigations of marine accidents or incidents 2008 of the International Maritime Organization (IMO).

At the proposal of the Director of the Vietnam Maritime Administration and the Director of Traffic Safety Department,

Minister of Transport issues the Circular stipulating the reporting and investigation of marine accidents.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circularstipulates the reporting and investigation of marine accidents.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to the agencies and organizations and individuals related to thereporting and investigation of marine accidents.

1.Marine accident isrelated totheVietnameseship.

2.Marine accident isrelated toforeignship upon operation in:

a)Seaport waters, internal waters and territorial sea of Vietnam;

b)Vietnam s exclusive economic zone in case that accident is related to Vietnamese boats, offshore works and equipment or causes environmental pollution.

3.Accident to the public-duty vessel, fishing vessel, inland waterway means of transportation, seaplane affecting the safety, security and environmental pollution at the seaport waters of Vietnam.

Article 3. Explanation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1.Marine accident is accident due to collision or other incidents related to ship causing consequence of death, missing, injury or damage to goods, luggage and property on vessel, seaport andworks and other equipment making the ship damaged, sunk, destroyed, burned, stranded or causing environmental pollution.

2. Boats includingpublic-duty vessel, fishing vessel, inland waterway means of transportation, seaplane and other waterway means of transportation.

3.Marine incident is the happening directly related to the operation of ship and cause danger or if not remedied, can cause danger for the safety of ship, people or the environment.

4. Parties concernedare organizations or individuals that have legitimate interests related to the results of the investigation of marine accidents.

Article 4. Classification oflevel ofmarine accidents

1.Particularly serious marine accident is the marine accident causing one of the following damages:

a) Killing or missing people;

b) Causing entire loss for ship;

c)Spilling oil into the sea from 100 tons of oil or more, or 50 tons of toxic chemicals or more;

d)Blockingnavigablechannelsfrom 48 hoursormore;

2.Serious marine accident is marine accident not in the above cases and shall be one of the following cases:

a)Ship is burned, exploded and stranded from 24 hours or more, damaging its structure and affecting its navigation capacity;

b)Spilling oil into the sea less than 100 tons of oil or more, or less than 50 tons of toxic chemicals;

c)Blockingnavigablechannelsfrom 24 to 48 hours;

3.Less serious marine accident is marine accident or marine accident happened in the absence of provisions in Clause 1 and 2 of this Article.

Article 5. Responsibility of captains, ship owners, ship operators and managers and organizations and individuals related to maritime accidents

1.The captain, ship owner, ship operator and manager and organizations and individuals related to marine accidents must make report on marine accident to the Marine Port Authority or Vietnam Maritime Administration quicky and accurately as prescribed in this Circular.

2.Captain must conduct quick, timely and efficient rescue work in accordance with the safety of ships.

3.Captain and crew members shall protect the scene of accident and navigation data recording device at the time of marine accidents and provide evidence related to marine accidents to investigation agencies.

4.Captain and crew members and organizations and individuals related to the marine accidents mut provide the investigation agencies with complete, honest and timely information and shall take responsibilities before law for the provided information.

Chapter II

REPORT ON MARINE ACCIDENTS

Article 6. Report on marine accident

1. Report on marine accidentincluding urgent report, detailed report, periodic report as prescribed in Annex I, II and III of this Circular.

2. Contents of report on marine accidents must be honest, correct and timely.

Article 7.Urgent report

1. Urgent report shall be implemented as follows:

a)In case the marine accident occurs in the seaport waters and sea areas of Vietnam, the Captain or the highest responsible person on the ship must immediately send an urgent report to the nearest Marine Port authorities. If these people fail to make an urgent report, the ship owner or marine agent of the ship in distress shall make report instead

b)The Marine Port Authority upon receiving the urgent report or know about the occurrence of marine accident shall immediately transfer urgent reports or other information to the the following agencies and organizations:

-Vietnam Maritime Administration;

-Ensuring the marine safety, if accident causes damage and counteracts the marine assistance devices or affects the marine safety of the ship;

-Organizations and individuals managing or exploiting the works and equipment if the accident causes damage to these works and equipment.

- People’s Committee of cities and provinces if the accident causes or likely to cause environmental pollution or damage to the aquatic resources.

2.In case the marine accidents related to the Vietnamese ship operating in the waters of other countries, the captain or ship owner must report at the request of the coastal nation where the the ship is in distress and send an urgent report Vietnam Maritime Administration within 24 hours after the accident. If the accident is particularly serious, the captain or the ship owner shall report to the Vietnamese diplomatic in the coastal nation where the ship is in distress for assistance in solving the case.

3.Marine accidents related to the Vietnamese vessel when operating in the high seas, the captain or ship owner must send urgent report to the Vietnam Maritime Administration within 24 hours after the accident.

4.The urgent report can be directly transferred of sent by the appropriate communication methods.

5.For particularly serious maritime accidents, after receiving an urgent report, the Vietnam Maritime Administration must immediately report to the Ministry of Transport.

6.Vietnam Maritime Administration shall notify theflagStatefor marine accident occuring in the cases specified at Point a, Clause 2, Article 2 of this Circular.

Article 8. Detailed report

Following an urgent report, the captain must send detailed report within the time limit set out below:

1.In case the marine accident occurs in the seaport waters and internal waters, the detailed report must be sent to Marine Port Authority in that area within 24 hours after the accident.

2.In case the marine accidents occur in the territorial waters and exclusive economic zone as defined in Clause 2, Article 2 of this Circular, after the accident, the ship anchors in seaport waters of Vietnam. The detailed report must be sent to the Marine Port Authority in that area within 24 hours after the ship anchors at the location specified. In case after the accident, the ship is not anchored in the seaport waters of Vietnam, the detailed report must be sent to the Vietnam Maritime Administration within 48 hours after the ship or its crew of the ship in distress comes to first port of call.

3.In case the marine accident is related to Vietnamese ship operating at high sea and the waters of the other countries, after the accident, the ship anchors in the seaport waters of Vietnam, the detailed report must be sent to the Marine Port Authority in that area within 24 hours after the vessel anchors at the location specified. In case after the accident, the ship is not anchored in the seaport waters of Vietnam, the detailed report must be sent to the Vietnam Maritime Administration within 48 hours from the time the ship comes to the first port of call.

Article 9. Periodical report

The periodical report shall be carried out as follows:

1.Monthly and yearly, the Marine Port Authority shall make written report and send it to Vietnam Maritime Administration on the occurrence of marine accidents under the form prescribed in Annex III of this Circular.

2.Monthly, every 6 months and yearly, the Vietnam Maritime Administration shall make written report and send it to Vietnam Maritime Administration on the occurrence of marine accidents under the form prescribed in Annex III of this Circular by the time limit specified as follows:

a)The time limit for submitting monthly report: on the 20th date of every month at the latest.

b)The time limit for submitting 6-month report: on the 20th date of June yearly at the latest.

c)The time limit for submitting yearly report: on the 20th date of December yearly at the latest.

Chapter III

MARINE ACCIDENT INVESTIGATION

Article 10. Purpose and requirement for marine accident investigation

1. Marine accident investigationis to determine the conditions, circumstances, causes or possible causes of marine accidents to take effective measures to prevent and limit similar accidents.

2. Marine accident investigation is not for determining the responsibilities or legal obligations

3. Marine accidents must be investigatedproperly, promptly, comprehensively and objectively.

Article 11. Cases of marine accident investigation

1. Particularly serious marine accidents must be investigated.

2.Other marine accidents can be investigated or not shall be decided by the director of the marine port authority. In case of non-investigation, the Marine Port Authority shall make report to Vietnam Maritime Administration.

Article 12. Competence for marine accident investigation

1.Vietnam Maritime Administration is the hub agency orgnizing maritime accident investigation as prescribed in this Circular.

2.Director of the Marine Port Authority is responsible for the marine accident investigation occurred in seaport waters and other marine accidents assigned by the director of the Vietnam Maritime Affairs Department.

3.Upon receiving information about marine accident in the seaport waters of under the management area, the director of the Marine Port Authority must appoint a person with professional skill to come to the scene of marine accident and get on board to check the scene, look at the working locations and collect physical evidence necessary for the investigation. When carrying out this work, the record must be made and witnessed and certified by the competent person on the ship and avoid affecting the safe operation of the ship. The person sent to the scene shall be the member of the team of maritime accident investigation provided for in Clause 5 of this Article.

4. The Director ofVietnam Maritime Administration shall decide to conduct the investigation of marine accidents occurring outside the Vietnamese seaport waters; In necessary case, decide to organize the investigation of marine accident occurring in seaport waters of Vietnam.

5.The agency organizing the investigation of marine accident shall decide to set up a team of maritime accident investigation.

6.During the investigation of marine accidents, if detected signs of a crime, the Director of the Marine Port Authority or the Director of the Vietnam Maritime Administration shall notify the competent investigating agency and transfer records, documents and exhibits related to marine accidents as required by the competent investigating agency; prior to transfer, the records and documents must be duplicated or photocopied for retention to serve the marine accident investigation; the transfer of records, documents and exhibits must be made with the record as prescribed.

7.For marine accidents of which the other agencies have done their investigation under the competence, the maritime accident investigation is still carried out under the provisions of this Circular.

8.Vietnam Maritime Administration shall notify theflagStateof the marine accident investigation to foreign vessels specified in Clause 2, Article 2.

9.Director of the Marine Port Authority has the right to detain the ship of no more than 05 working days to collect the evidence for the investigation. The detention over the above time limit will be decided by the director of the Vietnam Maritime Administration on the basis of the proposal of the Director of the Marine Port Authority.

Article 13. Agreeement onmarine accident investigation

In necessary case, theVietnam Maritime Administration shall make agreement on marine accident investigation as follows:

1.For the marine accidents related to foreign ship, the Vietnam Maritime Administration shall agree with the maritime authorities of the flag State on the marine accident investigation in accordance with the actual conditions and situation and location of maritime accident occurrence.

2.For the marine accidents related to Vietnamese ship, the Vietnam Maritime Administration shall agree with the maritime authorities of the coastal nation on the marine accident investigation in accordance with the actual conditions and situation and location of maritime accident occurrence.

3.Where no agreement is reached with the maritime authorities of the flag State, the coastal nation, the marine accident shall be investigated independently by the provisions of this Circular.

Article 14. Team ofmarine accident investigation and member ofTeam ofmarine accident investigation

1. The team ofmarine accident investigation must have at least 03 persons operated by a team leader with the help of leader assistant and members decided by Director of the Marine Port Authority or the Director of Vietnam Maritime Administration.

2. The members of the team ofmarine accident investigation must be the ones with qualification and necessary professional and legal skills and are trained by the courses of professional training for marine accident investigation.

Article 15. Duties and rights of the team ofmarine accident investigation

1.Making plan for investigation and preparation of cost estimates for marine accidentinvestigation under the provisions of this Circular and other relevant provisions of law. The plan for investigation must be aproved by the Director of the Marine Port Authority or the Director of Vietnam Maritime Administration. Reporting in writing on the process of investigation and result of marine accident investigation to the competent agency establishing the marine accident investigation team.

2.Notifying in writing to the captain and ship owner and ship owner agent of the of marine accident investigation. The message content includes the following major information:

a) Marine accident investigated;

b) Time and location of of the investigation started;

c) Name and contact address of investigation Team;

d) Rights and obligations of the parties for marine accident investigation.

3. Using necessary equipment to serve the marine accident investigation.

4.Requiring the parties involved in marine accidents to take measures to keep the scene intact and protect the relevant evidence on the requirement of the marine accident investigation.

5.Requiring the persons related to marine accidents to make report in writing what they know about the conditions and circumstances and happening of the marine accidents and subjects related to marine accidents. When necessary to question these persons, they must be informed of the time and place of conducting interrogations. When necessary, the ship owner, manager and operator to arrange interpreter for the work of interview.

6.Requiring the captain and relevant responsible persons to supply a copy of the ship s log, chart of area where the ship is in distress and records, other necessary documents with respect to the ship and equipment on board.

7.Requiring the hierarchical organization and technical monitoring of the ship, the ship owner, agent, maritime information organization,Centerfor coordination ofmaritimeSearch and Rescue, the traffic monitoring system operating center of boats, maritime safety guarantee, maritime pilot and agencies, organizations, and other relevant persons to provide necessary information to serve the maritime accident investigation.

8.Inspecting and collecting copies of the papers of registration, inspection and insurance of the ship, other relevant necessary documents and professional certificates of crew members to serve the marine accident investigation.

9.Audibly recording, photographing, visually recording, surveying, appraising and perform other tasks as needed for the marine accident investigation.

10.Synthezing, verifying, analyzing, evaluating and proposing the conclusion of the cause of marine accidents.

11. Making report onmarine accident investigation.

12.Keeping and preserving records, documents and other exhibits relating to marine accidents as prescribed.

Article 16. Time limit ofmarine accident investigation.

1.For marine accidents occurring in Vietnamese waters, the time limit shall not exceed 60 working days from the date of occurrence of maritime accident.

2.In the complex case, if the maritime accident investigation can not be completed within the time limit specified in Clause 1 of this Article, on the basis of recommendation by the leader of marine accident investigation team, the director of the Marine port authority shall promptly report in writing to the Director of the Vietnam Maritime Administration for review and approval to extend the time of of marine accident investigation.

Article 17. Order to implementmarine accident investigation

1. Establishingthe marine accident investigation team;

2. Making plan formarine accident investigation;

3. Estimating cost ofmarine accident investigation;

4. Notifying parties concerned of the investigation;

5.Interviewing crew members and witnesses; synthesizing the collected information. If necessary, the checking and additional interview may be conducted to clarify the issues in question;

6.Based on the provisions of the law on maritime safety, analyzing the information collected, including the conclusions of sample and trace assessment related to the marine accidents;

7.Drafting Report of marine accident investigation sent to parties concerned for opinion contribution as prescribed in Article 18 of this Circular;

8. PublishingReport of marine accident investigation

Article 18. Drafting Report of marine accident investigation

1. After making thedraft of Report of marine accident investigation, the investigation team shall send a draft to the flaf State, ship owner, manager and operator concerned and Vietnam Maritime Department for opinion contribution on the draft of report.

2.The marine accident investigation team only applies the Clause 1 of this Article if the flag State, ship owners, manager and operator concerned make commitment of not disseminating and publishing or permitting the access to the draft of report or any part of the report without the consent of the investigation team.

3.Within 30 days from the date of sending the draft, flag State, shipowners, ship owner, manager and operator concerned shall have their opinions about the draft. Exceeding the above time limit, if the opinions have not received yet, the investigation Team shall make the final report on marine accident investigation.

Article 19. Report onmarine accident investigation

1. Report onmarine accident investigation includes the following information

a)Summarizing the basic elements of maritime accidents and specifying the number of dead, missing, injured or state of environmental pollution;

b)Information on the ship nationality, ship owner, management/ operation company stated in the certificate of safety management and hierarchical organization;

c)The main parameters of the ship, the ship s engines; information on working and rest time of the crew members and the work done before the marine accident;

d)Describing in detail of the circumstance of marine accident;

dd)Analyzing, arguing and proving the factors leading to the causes of marine accident;

e)Measures of administrative handling under the competence of the Director of the Marine Port Authority or recommending remedial measures to the competent authorities for consideration and decision for the acts of violation beyond the competence of the Director of Marine Port authority;

g)Proposing the application of measures to prevent similar marine accidents.

2.Marine accident investigation report shall be sent each party concerned latest on the completion date of the marine accident investigation. The copy marine accident investigation report may be issued to individuals or other entities directly related to the accident, if requested in writing.

3.A copy of the records relating to the investigation of particularly serious accidents shall be sent to Vietnam Maritime Administration.

4.For particularly serious marine accident, the marine accident investigation report must be translated into English by the investigation team translated into English; The Vietnam Marine Administration shall send it to the Ministry of Transport and International Maritime Organization (IMO).

5.The marine accident investigation report shall be published by Vietnam Marine Administration.

Article 20.Marine accident investigation

In case there are new evidences provided or collected and these evidences shall basically change the causes of marine accidents, the Director of the Vietnam Maritime Administration shall make a decision on re-investigating that incident.

Article 21.Complaint and denunciation and settlement of complaint and denunciation

Complaint and denunciation (if any) related to the marine accident investigation shall be handled as prescribed by the law on handling of complaint and denunciation.

Article 22. Fund formarine accident investigation

Funds for marine accidents investigation are used from the irregular expenditure source of the maritime port authority.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 23. Effect

This Circular takes effect on September 15, 2012 and replaces the Circular No. 17/2009/TT-BGTVT dated August 11, 2009 of the Minister of Transport on reporting and investigating marine accident.

Article 24. Implementation organization

1.The Vietnam Maritime Administration shall take responsibility to organize the implementationof this Circular.

2.The Chief of Ministry Office, the Chief Inspector, the Director of the relevant departments of the Ministry of Transport, Director of Vietnam Maritime Administration, Heads of agencies, units and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular. /.

 

 

 

MINISTER




Đinh La Thang

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 27/2012/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

văn bản mới nhất